Đô thị là điểm dân cư tập trung,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của một vùng lãnh
thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp,
và dân cư nội thị không dưới
4000 người, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tôi thiểu 65%
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Giảng viên: Lưu Thị Phương Chi
Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
• Phần I: Tổng quan về quản lý Hạ tầng kỹ thuật
• Phần II: Cơ sở quản lý Hạ tầng kỹ thuật
• Phần III: Thực hiện quản lý Hạ tầng kỹ thuật
• Phần IV : Quản lý môi trường đô thị
Phần I: Tổng quan về quản lý hạ tầng kỹ thuật
Đô thị là điểm dân cư tập trung,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của một vùng lãnh
thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp,
và dân cư nội thị không dưới
4000 người, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tôi thiểu 65%
Cơ sở hạ tầng đô thị là hệ thống các
công trình, các phương tiện kỹ thuật
có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
cho cộng đồng dân cư đô thị. Cơ sở
hạ tầng đô thị gồm: HTXH và HTKT
Hành lang kỹ thuật là phần đất và không gian để xây dựng các
tuyến kỹ thuật và dành cho dải cách ly an toàn.
Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình HTKT chính
cấp đô thị bao gồm các trục giao thông, các tuyến truyền tải năng
lượng, các tuyến truyền dẫn cấp nước, các tuyến thông tin viễn
thông và các công trình đầu mối kỹ thuật
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ
quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được
xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông
hoặc các công trình HTKT, không gian công cộng khác
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình
trên lô đất.
Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng đô thị là
nghiên cứu giải quyết chiều cao nền xây dựng của
các công trình, các bộ phận đất đai thành phần hợp
lý nhất để thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật và
cảnh quan kiến trúc.
Cao độ nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng –
HXD) của đô thị là cao độ thấp nhất cho phép của
nền khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng đô thị
nhằm đảm bảo cho khu đất không bị ngập nước.
HXD = Hmax + 0,5
Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị là
những biện pháp kỹ thuật sử dụng để cải tạo tự
nhiên phục vụ mục đích quy hoạch xây dựng đô thị
•Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
•Hệ thống các công trình giao thông đô thị
•Hệ thống các công trình cấp nước đô thị
•Hệ thống các công trình thoát nước đô thị
•Hệ thống các công trình cấp điện đô thị
•Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị
•Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị
•Hệ thống các công trình thông tin đô thị
•Hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn
•Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị
• Hệ thống các công trình giao thông đô thị
Giao thông đô thị là tập hợp
các công trình, các phương
tiện đảm bảo sự liên hệ thuận
lợi giữa các khu vực trong
thành phố với nhau và giữa
thành phố với các khu vực
bên ngoài.
Giao thông đối nội là hệ thống
giao thông bên trong đô thị còn
gọi là giao thông nội thị, có
nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ
thuận tiện giữa các khu chức
năng trong đô thị với nhau cũng
như với giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại là sự liên
hệ giữa đô thị với bên ngoài,
bao gồm giữa đô thị đó với các
đô thị khác, các khu công
nghiệp, khu nghỉ ngơi của các
vùng phụ cận và giữa đô thị đó
với các vùng trong quốc gia.
• ệ thống các công trình ia thông ô thị
Giao thông đối nội chủ
yếu là loại hình đường bộ
liên hệ với giao thông đối
ngoại thông qua các đầu
mối giao thông như: Nút
giao nhau, Bến xe đối
ngoại, ga đường sắt, bến
cảng, cảng hàng không.
Ngoài ra có đường sắt nội
đô, sông ngòi , phục vụ
tham quan du lịch
Hệ thống cấp nước là một tổ hợp của
các công trình làm nhiệm vụ thu nhận
nước từ nguồn, làm sạch nước, điều
hòa, dự trữ, vận chuyển, và phân phối
nước đến các nơi tiêu thụ
• Hệ thống các công trình cấp nước đô thị
Nước mặt
Nước ngầm
Hệ thống thoát nước là tổ hợp các
thiết bị, công trình kỹ thuật và các
phương tiện để thu nước thải tại nơi
hình thành, dẫn, vận chuyển đến các
công trình làm sạch, (xử lý) khử
trùng và xả ra nguồn tiếp nhận.
Các loại nước thải: nước thải sinh
hoat, nước thải sản xuất, nước mưa.
• Hệ thống các công trình thoát nước đô thị
Hệ thống thoát nước chung
Hệ thống thoát nước riêng
Hệ thống thoát nước riêng
một nửa
• Hệ thống các công trình cấp điện đô thị
Hệ thống cung cấp
năng lượng
Cung cấp khí
đốt và sưởi ấm
Cung cấp điện
Nhiệt điện Thủy điện Máy phát điện Phong điện
Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị phải được
xây dựng phù hợp với quy hoạch đô thị, phải đảm bảo an toàn
phòng cháy chữa cháy, chống sét và vệ sinh môi trường..
Hệ thống gồm: các trạm xăng dầu và công trình cấp khí đốt
• Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị
Hệ thống chiếu sáng
công cộng đảm bảo
ánh sáng đô thị vào
ban đêm. Công trình
chiếu sáng công cộng
vừa có chức năng tỏa
sáng ban đêm đồng
thời tạo vẻ đẹp cho đô
thị.
• Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị
Hệ thống thông tin liên lạc
nhằm đáp ứng yêu cầu giao
tiếp qua nhiều phương tiện
giữa các cá thể trong cộng
đồng.
• Hệ thống các công trình thông tin đô thị
Công trình đầu
mối
Mạng lưới
phục vụ
Chất thải
• Hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn và nhà vệ
sinh công cộng
Chất thải lỏng
Được xem xét
trong hệ thống
thoát nước
Chất thải khí
được xem xét
trong việc xử lý
các nguồn làm
gây ô nhiễm môi
trường khí Chất thải rắn
được gom từ các
ngôi nhà, các
công trình, vận
chuyển đến nơi
tập kết và xử lý
Quy hoạch và xây dựng nhà tang lễ, nghĩa trang đô thị
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và các quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập
quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có
hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh
môi trường
• Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị
+Hệ công trình ngầm kỹ thuật là thành phần kỹ thuật quan
trọng trong hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
-Đường ngầm thu gom
-Đường ngầm cho phương tiện giao thông
-Đường ngầm vượt qua các tuyến giao thông cho người đi bộ
-Các điểm giao thông tĩnh, các hầm đỗ xe
-Các tầng hầm của nhà cao tầng
-Các bể chứa nước lớn bố trí ngầm
-Các hầm lưu trữ phục vụ khi có chiến tranh
Cây xanh, mặt nước là diện tích
không thể thiếu đối với mỗi đô
thị, với mục đích nâng cao sinh
hoạt văn hóa tinh thần và là yếu
tố kỹ thuật, môi trường của đô
thị đó
Cây xanh, mặt nước
Hệ biển báo, tín
hiệu là nơi truyền
đạt các hiệu lệnh
giao thông đô thị,
là nơi cung cấp
những điều cần
làm, nên biết
trong quá trình
tham gia giao
thông. Nó có mối
liên quan tới hầu
hết các hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
khác
Hệ biển báo, tín hiệu
Về đầu tư:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa
phương, cùng với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nên nhiều công
trình HTKT của các đô thị đã được đầu tư xây dựng, cải tạo và phát
triển.
Nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn ODA, vốn tài trợ, vốn vay, vốn
tư nhân… Tuy nhiên do nguồn vốn hạn chế, chậm và lâu trong thu
hồi vốn nên tính hấp dẫn của đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật không cao
Vài nét về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị taị Việt Nam
-Về xây dựng và khai thác sử dụng:
Mặc dù được quan tâm đầu tư nhưng các công trình HTKT tại
nhiều khu đô thi vẫn còn thiếu hoặc xuống cấp nghiêm trọng
- Giao thông
- Cấp nước
- Thoát nước
- Cấp năng lượng và chiếu sáng công cộng
- Thu gom và xử lý chất thải rắn
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Cây xanh, mặt nước
- Nghĩa trang
- Về quản lý hệ thống HTKT:
Có nhiều văn bản pháp lý quản lý HTKT đã được ban hành
nhưng tại các địa phương tính pháp lý trong quản lý chưa cao.
Các quy hoạch đã được nghiên cứu, có phối hợp nhưng chưa
đồng bộ. Công tác tổ chức quản lý các công trình HTKT chưa
thống nhất, sự phối hợp giữa các ban ngành, các chủ đầu tư
chưa chặt chẽ, hiệu quả.
Một số đặc điểm của hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Đặc điểm Tính thống nhất, đồng bộ và tổng hợp
Tính kinh tế
Tính xã hội
Tính thời gian và không gian
Tính phức tạp
Tính an ninh quốc phòng
Quản lý
hạ tầng
kỹ thuật
đô thị
Quy
hoạch,
thiết kế
Thi công
xây dựng
Vận
hành,
khai thác
sử dụng
Sửa chữa
bảo
dưỡng
Quản lý
cơ sở dữ
liệu
Phần II: Cơ sở quản lý hạ tầng kỹ thuật
• Một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kết cấu HTKT
Phải xuất phát từ yêu cầu đẩy nhanh nhịp độ
tăng trưởng, phát triển nền kinh tế quốc dân
Phải đặt trong mối quan hệ thống nhất của
toàn xã hội
Phải đảm bảo tính đồng bộ và hiện đại, liên
kết và thống nhất
Kết hợp phục vụ trước mắt và lâu dài
Ngoài dự báo phát triển kinh tế xã hội còn
phải dự báo phát triển khoa học kỹ thuật
Sự tham gia của cộng đồng
• Nội dung quản lý nhà nước về HTKT đô thị
Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng
minh bạch
Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng và vận
hành kết cấu hạ tầng, hạn chế thất thoát
trong đầu tư xây dựng và cải thiện chất
lượng dịch vụ
Thu hút thêm nguồn tài chính để phát triển
nhanh kết cấu hạ tầng
b, Lợi ích
của xã hội
hóa cung
ứng dịch
vụ hạ
tầng:
Quản lý cung cấp dịch vụ
Quản lý sản xuất dịch vụ
a, Quản lý
dịch vụ
hạ tầng
• Trách nhiệm quản lý nhà nước
Trung ương
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Xã, phường
Bộ xây dựng
cơ quan ngang bộ
Sở xây dựng
Sở kế hoạch
Phòng kế hoạch hạ tầng
Phòng QL đô thị
UBND Xã, phường
Nghị định 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 / 02 / 2008
Thông tư 20/2008/TTLT /
BXD-BNV
Nghị định 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 / 02 / 2008
Thông tư 0/2008/TTLT /
BXD-BNV, ngày 16/ 12 /2008
Thông tư 20/2008/TTLT /
BXD-BNV, ngày 16/ 12 /2008
- Bộ xây dựng: Nghị định số 17/2008/NĐ-
CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của CP
quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây
dựng
- Cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật là Cục
hạ tầng kỹ thuật của Bộ xây dựng với các
đơn vị là các phòng chức năng: Phòng
quản lý hạ tầng giao thông đô thị; Phòng
quản lý cấp thoát nước; Phòng quản lý
môi trường; ở các địa phương, hệ thống
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng
có phòng quản lý riêng tại các bộ ngành
liên quan
Đối với Trung ương
• Đối với các địa phương
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của CP quy định nhiệm vụ và quyền
hạn của các tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của CP quy định Nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định 12/2010/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2010 của CP sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 14/2008/NĐ-CP
+ Ủy ban nhân dân cấp xã: thông tư số 20/2008/TTLT/BXD-
BNV, ngày 16 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn chức năng ,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn giúp UBND quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa
phương
Đối với các đô thị trực thuộc trực
thuộc Trung ương, HTKT được lập
thành đồ án quy hoạch chuyên ngành
riêng, phù hợp với đồ án quy hoạch
chung của đô thị trực thuộc Trung
ương đã được phê duyệt
I. Giai đoạn lập quy hoạch
Quy hoạch giao thông đô thị phải xác định
quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển
giao thông, tổ chức mạng lưới giao thông
đô thị, xác định phạm vi bảo vệ và hành
lang an toàn giao thông
Phần III: Thực hiện quản lý hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch cấp nước đô
thị phải xác định nhu cầu,
lựa chọn nguồn, xác định
vị trí, quy mô các công
trình cấp nước, phạm vi
bảo vệ nguồn nước và
hành lang bảo vệ các
công trình cấp nước
Quy hoạch thoát nước thải đô thị phải
xác định bằng tổng lượng nước thải,
vị trí và quy mô các công trình thoát
nước, khoảng cách ly vệ sinh và hành
lang bảo vệ các công trình
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất
xây dựng đô thị phải xác định các
khu vực thuận lợi xây dựng, khu
vực cấm và hạn chế xây dựng, cao
độ xây dựng, mạng lưới thoát
nước mưa và các công trình đầu
mối
Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị phải xác định
nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa
điểm, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, phân
phối, hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ các công trình
Quy hoạch xử lý CTR phải xác định tổng lượng chất thải, vị trí,
quy mô các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý CTR, các công
trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của các cơ sở xử lý CTR
Quy hoạch nghĩa trang phải xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy
mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí các công
trình HTKT và khoảng cách ly vệ sinh của các nghĩa trang
Quy hoạch thông tin liên lạc phải xác định tuyến truyền dẫn
thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và các công trình
phụ trợ kèm theo.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân
dân cấp xã
Lập quy hoạch
Quản lý quy
hoạch
Phối hợp với cơ quan tư vấn lấy ý kiến của các tổ chức, cá
nhân trong khu vực lập quy hoạch
Cung cấp tư liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng và dự án liên
quan
Lưu trữ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
Bổ sung góp ý hoàn chỉnh đánh giá hiện trạng
Góp ý các giải pháp quy hoạch, tổ chức không gian, tổ chức
thực hiện hệ thống HTKT và vấn đề môi trường
Công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa
bàn
Tham gia quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự
xây dựng hệ thống HTKT trên địa bàn theo quy hoạch đã
được duyệt
Xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật
Ủy ban nhân
dân cấp xã
Với các dự án
do cấp trên quản
lý
Với các dự án
do địa phương
quản lý
-Phối hợp với chủ dự án để tiến hành thực hiện dự án
-Cung cấp các thông tin, số liệu bản đồ cho quá trình lập dự
án
-Kiểm tra việc lập dự án có phù hợp với quy hoạch đã được
phê duyệt
-Chủ tịch ủy ban nhân dân được quyết định đầu tư các dự án
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp
-Xây dựng mới hệ thống HTKT
-Cải tạo, nâng cấp hệ thống HTKT
II. Giai đoạn lập dự án
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Kiểm tra việc khảo sát, thiết kế có đúng theo dự án và đồ án quy hoạch
III. Giai đoạn khảo sát thiết kế
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân
dân cấp xã
-Tham gia giải
phóng mặt bằng,
cho phép sử dụng
mặt bằng thi công
xây dựng các công
trình HTKT
-Hướng dẫn kiểm
tra , thanh tra, giải
quyết khiếu nại,
xử lý các vi phạm
trong xây dựng,
vận hành, sử dụng
các công trình
HTKT và môi
trường
-Giám sát thi công
đúng thiết kế và
đảm bảo chất
lượng đối với các
công trình.
IV. Giai đoạn thi công xây dựng
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
IV. Giai đoạn vận hành
-Lập, lưu trữ hồ sơ
-Phát hiện các hư hỏng, sự cố, có biện pháp phối hợp sửa chữa khắc
phục
-Giám sát thực hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp
-Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ công cộng về HTKT đô thị với
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
-Đảm bảo chế độ khai thác, sử dụng theo đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật do nhà nước ban hành
-Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm
IV. Quản lý cụ thể các công trình HTKT
1,Quản lý hệ thống công trình giao thông
+ Tiến hành nâng cấp và mở rộng các
tuyến đường hiện có. Xây dựng và
hoàn thiện các đường vành đai và các
trục hướng tâm. Xây dựng các nút giao
thông khác đồng mức
-Phối hợp xây dựng đường sắt ,
đường sắt trên cao và tàu điện
ngầm.
-Lấy phát triển vận tải công cộng là
khâu trung tâm trong công tác vận tải
hành khách, hạn chế việc phát triển và
sử dụng các phương tiện giao thông cá
nhân
2. Quản lý hệ thống công trình cấp nước
Phát triển ngành cấp nước phải kết
hợp hài hòa các yếu tố xã hội, môi
trường, an ninh và cơ chế thị
trường, hướng tới một ngành hoạt
động kinh doanh có hiệu quả
Huy động mọi thành phần tham gia
phát triển nguồn nước, chống độc
quyền trong kinh doanh
Hệ thống cấp nước phải từng bước
hiện đại hóa, với công nghệ tiên
tiến và hệ thống đường ống đảm
bảo chất lượng, giảm thất thoát
nước
Coi trọng đầu tư chiều sâu nhằm
quản lý và khai thác có hiệu quả
nguồn nước và các dịch vụ cung
cấp nước.
Cấp nước
3.Quản lý hệ thống công trình thoát nước
Ưu tiên giải quyết
vấn đề ngập úng
Xây dựng các công
trình xử lý nước
thải, đầu tư các
trang thiết bị tiên
tiến hiện đại
Quy mô hệ thống
thoát nước cần
phù hợp với tăng
trưởng và mật độ
dân số, quy mô
sản xuất, kinh
doanh từng khu
vực
Xây dựng, cải tạo
hệ thống thoát nước
phải đồng bộ với
phát triển đường
phố, hệ thống cấp
nước và cơ sở
HTKT đô thị khác
Cải tiến công tác tổ chức và quản lý, có
chính sách thu hút đóng góp của nhân
dân, tuyên truyền giáo dục ý thức giữ
gìn vệ sinh của người dân đô thị.
4. Quản lý hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị
-Cung cấp năng lượng điện cho các
đô thị phải đáp ứng và tạo tiền đề
phát triển kinh tế xã hội và tạo môi
trường để xây dựng các đô thị văn
minh hiện đại
Đầu tư, nâng cấp hệ thống cung cấp
điện tại các khu vực nội thành nhằm
thỏa mãn nhu cầu điện năng cho các
hộ phụ tải
-Chiếu sáng công cộng trên đường
phố, quảng trường, công viên phải
hợp lý về chức năng, vị trí, thời gian,
đảm bảo độ sáng, an toàn, tiết kiệm
năng lượng
5. Quản lý hệ thống thông tin liên lạc
Tiến tới cung cấp đầy đủ các dịch vụ
bưu chính – viễn thông hiện đại tương
thích với các thành phố trong khu vực
và trên thế giới nhằm thu hút vốn đầu
tư, tăng cường quan hệ , buôn bán, du
lịch của người nước ngoài.
Phát triển cáp quang đến nhà thuê bao
hoặc cáp đồng cải tiến cho thuê bao nôi
thành. Cáp ngầm hóa trên các tuyến
chính để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô
thị.
Các dịch vụ đa phương tiện: điện
thoại thấy hình, điện thoại hội
nghị, chuyển tiền điện tử… phát
triển tới toàn vùng nội thành.
6. Quản lý hệ thống công trình xử lý chất thải
Loại có hại: chủ yếu
được phân theo mức
độ nguy hiểm của
chất thải
Loại đã qua xử lý:
mức độ nguy hiểm
giảm tới 90%
Chất
thải
Chất thải rắn
Chất thải khí
Chất thải lỏng
Tại các đô thị lớn có các khu liên hợp xử lý CTR, công trường xử lý rác, lò
đốt tập trung. Phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp
Trạm trung chuyển là khâu cần thiết trong việc đảm bảo vệ sinh đô thị khi vận
chuyển, xử lý rác thải.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị trên địa bàn mình quản lý
- Xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định
về quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép
xây dựng về chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất.
7. Quản lý hệ thống công trình ngầm đô thị
8. Quản lý hệ thống nghĩa trang
Việc lựa chọn xây dựng các công trình tang lễ đô thị phải tuân theo
quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phù hợp với các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn và khả năng
khai thác quỹ đất, phân bố dân cư và kết nối công trình HTKT
Đáp ứng nhu cầu táng trước mặt và lâu dài
Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường
Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa
phương
9. Quản lý hệ thống cây xanh – mặt nước
- Công viên cây xanh được xây dựng theo quy hoạch đô thị
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan đến công
tác quản lý công viên cây xanh đô thị
- Ban hành danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng
để quản lý
- Kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác sử dụng các công
viên cây xanh
Quản lý cơ sở HTKT là một việc rất quan trọng trong công tác
quản lý hạ tầng đô thị. Việc quản lý bao gồm: liệt kê tài sản,
nguồn gốc, các tài liệu liên quan đến khảo sát, thiết kế các dự án
và đồ án quy hoạch, bản vẽ hoàn công xây dựng phần HTKT, các
tài liệu về thí nghiệm, đo đạc, quan trắc….
VI. Giai đoạn quản lý cơ sở dữ liệu
Phần IV: Quản lý môi trường đô thị
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ
thống nào đó, chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu
hướng và tình trạng tồn tại của nó
I. Tổng quan chung
Quản lý môi trường là các biện pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ cải tạo và phát triển các
điều kiện môi trường, khai thác sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách tốt nhất và phát triển bền vững kinh tế xã hội
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho
phép, được quy định dùng làm căn cứ