Quản lý hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị

Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp, và dân cư nội thị không dưới 4000 người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tôi thiểu 65%

pdf70 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ Giảng viên: Lưu Thị Phương Chi Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị NỘI DUNG BÀI GIẢNG • Phần I: Tổng quan về quản lý Hạ tầng kỹ thuật • Phần II: Cơ sở quản lý Hạ tầng kỹ thuật • Phần III: Thực hiện quản lý Hạ tầng kỹ thuật • Phần IV : Quản lý môi trường đô thị Phần I: Tổng quan về quản lý hạ tầng kỹ thuật Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp, và dân cư nội thị không dưới 4000 người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tôi thiểu 65% Cơ sở hạ tầng đô thị là hệ thống các công trình, các phương tiện kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng dân cư đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị gồm: HTXH và HTKT Hành lang kỹ thuật là phần đất và không gian để xây dựng các tuyến kỹ thuật và dành cho dải cách ly an toàn. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình HTKT chính cấp đô thị bao gồm các trục giao thông, các tuyến truyền tải năng lượng, các tuyến truyền dẫn cấp nước, các tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình HTKT, không gian công cộng khác Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất. Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng đô thị là nghiên cứu giải quyết chiều cao nền xây dựng của các công trình, các bộ phận đất đai thành phần hợp lý nhất để thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật và cảnh quan kiến trúc. Cao độ nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng – HXD) của đô thị là cao độ thấp nhất cho phép của nền khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng đô thị nhằm đảm bảo cho khu đất không bị ngập nước. HXD = Hmax + 0,5 Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị là những biện pháp kỹ thuật sử dụng để cải tạo tự nhiên phục vụ mục đích quy hoạch xây dựng đô thị •Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: •Hệ thống các công trình giao thông đô thị •Hệ thống các công trình cấp nước đô thị •Hệ thống các công trình thoát nước đô thị •Hệ thống các công trình cấp điện đô thị •Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị •Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị •Hệ thống các công trình thông tin đô thị •Hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn •Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị • Hệ thống các công trình giao thông đô thị Giao thông đô thị là tập hợp các công trình, các phương tiện đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong thành phố với nhau và giữa thành phố với các khu vực bên ngoài. Giao thông đối nội là hệ thống giao thông bên trong đô thị còn gọi là giao thông nội thị, có nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng trong đô thị với nhau cũng như với giao thông đối ngoại Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, bao gồm giữa đô thị đó với các đô thị khác, các khu công nghiệp, khu nghỉ ngơi của các vùng phụ cận và giữa đô thị đó với các vùng trong quốc gia. • ệ thống các công trình ia thông ô thị Giao thông đối nội chủ yếu là loại hình đường bộ liên hệ với giao thông đối ngoại thông qua các đầu mối giao thông như: Nút giao nhau, Bến xe đối ngoại, ga đường sắt, bến cảng, cảng hàng không. Ngoài ra có đường sắt nội đô, sông ngòi , phục vụ tham quan du lịch Hệ thống cấp nước là một tổ hợp của các công trình làm nhiệm vụ thu nhận nước từ nguồn, làm sạch nước, điều hòa, dự trữ, vận chuyển, và phân phối nước đến các nơi tiêu thụ • Hệ thống các công trình cấp nước đô thị Nước mặt Nước ngầm Hệ thống thoát nước là tổ hợp các thiết bị, công trình kỹ thuật và các phương tiện để thu nước thải tại nơi hình thành, dẫn, vận chuyển đến các công trình làm sạch, (xử lý) khử trùng và xả ra nguồn tiếp nhận. Các loại nước thải: nước thải sinh hoat, nước thải sản xuất, nước mưa. • Hệ thống các công trình thoát nước đô thị Hệ thống thoát nước chung Hệ thống thoát nước riêng Hệ thống thoát nước riêng một nửa • Hệ thống các công trình cấp điện đô thị Hệ thống cung cấp năng lượng Cung cấp khí đốt và sưởi ấm Cung cấp điện Nhiệt điện Thủy điện Máy phát điện Phong điện Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch đô thị, phải đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, chống sét và vệ sinh môi trường.. Hệ thống gồm: các trạm xăng dầu và công trình cấp khí đốt • Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị Hệ thống chiếu sáng công cộng đảm bảo ánh sáng đô thị vào ban đêm. Công trình chiếu sáng công cộng vừa có chức năng tỏa sáng ban đêm đồng thời tạo vẻ đẹp cho đô thị. • Hệ thống các công trình chiếu sáng đô thị Hệ thống thông tin liên lạc nhằm đáp ứng yêu cầu giao tiếp qua nhiều phương tiện giữa các cá thể trong cộng đồng. • Hệ thống các công trình thông tin đô thị Công trình đầu mối Mạng lưới phục vụ Chất thải • Hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng Chất thải lỏng Được xem xét trong hệ thống thoát nước Chất thải khí được xem xét trong việc xử lý các nguồn làm gây ô nhiễm môi trường khí Chất thải rắn được gom từ các ngôi nhà, các công trình, vận chuyển đến nơi tập kết và xử lý Quy hoạch và xây dựng nhà tang lễ, nghĩa trang đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường • Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị +Hệ công trình ngầm kỹ thuật là thành phần kỹ thuật quan trọng trong hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. -Đường ngầm thu gom -Đường ngầm cho phương tiện giao thông -Đường ngầm vượt qua các tuyến giao thông cho người đi bộ -Các điểm giao thông tĩnh, các hầm đỗ xe -Các tầng hầm của nhà cao tầng -Các bể chứa nước lớn bố trí ngầm -Các hầm lưu trữ phục vụ khi có chiến tranh Cây xanh, mặt nước là diện tích không thể thiếu đối với mỗi đô thị, với mục đích nâng cao sinh hoạt văn hóa tinh thần và là yếu tố kỹ thuật, môi trường của đô thị đó Cây xanh, mặt nước Hệ biển báo, tín hiệu là nơi truyền đạt các hiệu lệnh giao thông đô thị, là nơi cung cấp những điều cần làm, nên biết trong quá trình tham gia giao thông. Nó có mối liên quan tới hầu hết các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác Hệ biển báo, tín hiệu Về đầu tư: Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương, cùng với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nên nhiều công trình HTKT của các đô thị đã được đầu tư xây dựng, cải tạo và phát triển. Nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn ODA, vốn tài trợ, vốn vay, vốn tư nhân… Tuy nhiên do nguồn vốn hạn chế, chậm và lâu trong thu hồi vốn nên tính hấp dẫn của đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật không cao Vài nét về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị taị Việt Nam -Về xây dựng và khai thác sử dụng: Mặc dù được quan tâm đầu tư nhưng các công trình HTKT tại nhiều khu đô thi vẫn còn thiếu hoặc xuống cấp nghiêm trọng - Giao thông - Cấp nước - Thoát nước - Cấp năng lượng và chiếu sáng công cộng - Thu gom và xử lý chất thải rắn - Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm - Cây xanh, mặt nước - Nghĩa trang - Về quản lý hệ thống HTKT: Có nhiều văn bản pháp lý quản lý HTKT đã được ban hành nhưng tại các địa phương tính pháp lý trong quản lý chưa cao. Các quy hoạch đã được nghiên cứu, có phối hợp nhưng chưa đồng bộ. Công tác tổ chức quản lý các công trình HTKT chưa thống nhất, sự phối hợp giữa các ban ngành, các chủ đầu tư chưa chặt chẽ, hiệu quả. Một số đặc điểm của hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Đặc điểm Tính thống nhất, đồng bộ và tổng hợp Tính kinh tế Tính xã hội Tính thời gian và không gian Tính phức tạp Tính an ninh quốc phòng Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị Quy hoạch, thiết kế Thi công xây dựng Vận hành, khai thác sử dụng Sửa chữa bảo dưỡng Quản lý cơ sở dữ liệu Phần II: Cơ sở quản lý hạ tầng kỹ thuật • Một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu HTKT Phải xuất phát từ yêu cầu đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng, phát triển nền kinh tế quốc dân Phải đặt trong mối quan hệ thống nhất của toàn xã hội Phải đảm bảo tính đồng bộ và hiện đại, liên kết và thống nhất Kết hợp phục vụ trước mắt và lâu dài Ngoài dự báo phát triển kinh tế xã hội còn phải dự báo phát triển khoa học kỹ thuật Sự tham gia của cộng đồng • Nội dung quản lý nhà nước về HTKT đô thị Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng minh bạch Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng và vận hành kết cấu hạ tầng, hạn chế thất thoát trong đầu tư xây dựng và cải thiện chất lượng dịch vụ Thu hút thêm nguồn tài chính để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng b, Lợi ích của xã hội hóa cung ứng dịch vụ hạ tầng: Quản lý cung cấp dịch vụ Quản lý sản xuất dịch vụ a, Quản lý dịch vụ hạ tầng • Trách nhiệm quản lý nhà nước Trung ương Cấp tỉnh Cấp huyện Xã, phường Bộ xây dựng cơ quan ngang bộ Sở xây dựng Sở kế hoạch Phòng kế hoạch hạ tầng Phòng QL đô thị UBND Xã, phường Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 / 02 / 2008 Thông tư 20/2008/TTLT / BXD-BNV Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04 / 02 / 2008 Thông tư 0/2008/TTLT / BXD-BNV, ngày 16/ 12 /2008 Thông tư 20/2008/TTLT / BXD-BNV, ngày 16/ 12 /2008 - Bộ xây dựng: Nghị định số 17/2008/NĐ- CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của CP quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng - Cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật là Cục hạ tầng kỹ thuật của Bộ xây dựng với các đơn vị là các phòng chức năng: Phòng quản lý hạ tầng giao thông đô thị; Phòng quản lý cấp thoát nước; Phòng quản lý môi trường; ở các địa phương, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng có phòng quản lý riêng tại các bộ ngành liên quan Đối với Trung ương • Đối với các địa phương + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương + Ủy ban nhân dân cấp huyện: Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của CP quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định 12/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2010 của CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 14/2008/NĐ-CP + Ủy ban nhân dân cấp xã: thông tư số 20/2008/TTLT/BXD- BNV, ngày 16 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương Đối với các đô thị trực thuộc trực thuộc Trung ương, HTKT được lập thành đồ án quy hoạch chuyên ngành riêng, phù hợp với đồ án quy hoạch chung của đô thị trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt I. Giai đoạn lập quy hoạch Quy hoạch giao thông đô thị phải xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, tổ chức mạng lưới giao thông đô thị, xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông Phần III: Thực hiện quản lý hạ tầng kỹ thuật Quy hoạch cấp nước đô thị phải xác định nhu cầu, lựa chọn nguồn, xác định vị trí, quy mô các công trình cấp nước, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ các công trình cấp nước Quy hoạch thoát nước thải đô thị phải xác định bằng tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô các công trình thoát nước, khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ các công trình Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng đô thị phải xác định các khu vực thuận lợi xây dựng, khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cao độ xây dựng, mạng lưới thoát nước mưa và các công trình đầu mối Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị phải xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, phân phối, hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ các công trình Quy hoạch xử lý CTR phải xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý CTR, các công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của các cơ sở xử lý CTR Quy hoạch nghĩa trang phải xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí các công trình HTKT và khoảng cách ly vệ sinh của các nghĩa trang Quy hoạch thông tin liên lạc phải xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và các công trình phụ trợ kèm theo. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã Lập quy hoạch Quản lý quy hoạch Phối hợp với cơ quan tư vấn lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch Cung cấp tư liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng và dự án liên quan Lưu trữ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Bổ sung góp ý hoàn chỉnh đánh giá hiện trạng Góp ý các giải pháp quy hoạch, tổ chức không gian, tổ chức thực hiện hệ thống HTKT và vấn đề môi trường Công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tham gia quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự xây dựng hệ thống HTKT trên địa bàn theo quy hoạch đã được duyệt Xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật Ủy ban nhân dân cấp xã Với các dự án do cấp trên quản lý Với các dự án do địa phương quản lý -Phối hợp với chủ dự án để tiến hành thực hiện dự án -Cung cấp các thông tin, số liệu bản đồ cho quá trình lập dự án -Kiểm tra việc lập dự án có phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt -Chủ tịch ủy ban nhân dân được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp -Xây dựng mới hệ thống HTKT -Cải tạo, nâng cấp hệ thống HTKT II. Giai đoạn lập dự án Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã Kiểm tra việc khảo sát, thiết kế có đúng theo dự án và đồ án quy hoạch III. Giai đoạn khảo sát thiết kế Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã -Tham gia giải phóng mặt bằng, cho phép sử dụng mặt bằng thi công xây dựng các công trình HTKT -Hướng dẫn kiểm tra , thanh tra, giải quyết khiếu nại, xử lý các vi phạm trong xây dựng, vận hành, sử dụng các công trình HTKT và môi trường -Giám sát thi công đúng thiết kế và đảm bảo chất lượng đối với các công trình. IV. Giai đoạn thi công xây dựng Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã IV. Giai đoạn vận hành -Lập, lưu trữ hồ sơ -Phát hiện các hư hỏng, sự cố, có biện pháp phối hợp sửa chữa khắc phục -Giám sát thực hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp -Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ công cộng về HTKT đô thị với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng -Đảm bảo chế độ khai thác, sử dụng theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do nhà nước ban hành -Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm IV. Quản lý cụ thể các công trình HTKT 1,Quản lý hệ thống công trình giao thông + Tiến hành nâng cấp và mở rộng các tuyến đường hiện có. Xây dựng và hoàn thiện các đường vành đai và các trục hướng tâm. Xây dựng các nút giao thông khác đồng mức -Phối hợp xây dựng đường sắt , đường sắt trên cao và tàu điện ngầm. -Lấy phát triển vận tải công cộng là khâu trung tâm trong công tác vận tải hành khách, hạn chế việc phát triển và sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân 2. Quản lý hệ thống công trình cấp nước Phát triển ngành cấp nước phải kết hợp hài hòa các yếu tố xã hội, môi trường, an ninh và cơ chế thị trường, hướng tới một ngành hoạt động kinh doanh có hiệu quả Huy động mọi thành phần tham gia phát triển nguồn nước, chống độc quyền trong kinh doanh Hệ thống cấp nước phải từng bước hiện đại hóa, với công nghệ tiên tiến và hệ thống đường ống đảm bảo chất lượng, giảm thất thoát nước Coi trọng đầu tư chiều sâu nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn nước và các dịch vụ cung cấp nước. Cấp nước 3.Quản lý hệ thống công trình thoát nước Ưu tiên giải quyết vấn đề ngập úng Xây dựng các công trình xử lý nước thải, đầu tư các trang thiết bị tiên tiến hiện đại Quy mô hệ thống thoát nước cần phù hợp với tăng trưởng và mật độ dân số, quy mô sản xuất, kinh doanh từng khu vực Xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước phải đồng bộ với phát triển đường phố, hệ thống cấp nước và cơ sở HTKT đô thị khác Cải tiến công tác tổ chức và quản lý, có chính sách thu hút đóng góp của nhân dân, tuyên truyền giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh của người dân đô thị. 4. Quản lý hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị -Cung cấp năng lượng điện cho các đô thị phải đáp ứng và tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội và tạo môi trường để xây dựng các đô thị văn minh hiện đại Đầu tư, nâng cấp hệ thống cung cấp điện tại các khu vực nội thành nhằm thỏa mãn nhu cầu điện năng cho các hộ phụ tải -Chiếu sáng công cộng trên đường phố, quảng trường, công viên phải hợp lý về chức năng, vị trí, thời gian, đảm bảo độ sáng, an toàn, tiết kiệm năng lượng 5. Quản lý hệ thống thông tin liên lạc Tiến tới cung cấp đầy đủ các dịch vụ bưu chính – viễn thông hiện đại tương thích với các thành phố trong khu vực và trên thế giới nhằm thu hút vốn đầu tư, tăng cường quan hệ , buôn bán, du lịch của người nước ngoài. Phát triển cáp quang đến nhà thuê bao hoặc cáp đồng cải tiến cho thuê bao nôi thành. Cáp ngầm hóa trên các tuyến chính để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Các dịch vụ đa phương tiện: điện thoại thấy hình, điện thoại hội nghị, chuyển tiền điện tử… phát triển tới toàn vùng nội thành. 6. Quản lý hệ thống công trình xử lý chất thải Loại có hại: chủ yếu được phân theo mức độ nguy hiểm của chất thải Loại đã qua xử lý: mức độ nguy hiểm giảm tới 90% Chất thải Chất thải rắn Chất thải khí Chất thải lỏng Tại các đô thị lớn có các khu liên hợp xử lý CTR, công trường xử lý rác, lò đốt tập trung. Phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp Trạm trung chuyển là khâu cần thiết trong việc đảm bảo vệ sinh đô thị khi vận chuyển, xử lý rác thải. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý - Xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng về chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất. 7. Quản lý hệ thống công trình ngầm đô thị 8. Quản lý hệ thống nghĩa trang Việc lựa chọn xây dựng các công trình tang lễ đô thị phải tuân theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phù hợp với các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất, phân bố dân cư và kết nối công trình HTKT Đáp ứng nhu cầu táng trước mặt và lâu dài Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương 9. Quản lý hệ thống cây xanh – mặt nước - Công viên cây xanh được xây dựng theo quy hoạch đô thị - Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan đến công tác quản lý công viên cây xanh đô thị - Ban hành danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng để quản lý - Kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác sử dụng các công viên cây xanh Quản lý cơ sở HTKT là một việc rất quan trọng trong công tác quản lý hạ tầng đô thị. Việc quản lý bao gồm: liệt kê tài sản, nguồn gốc, các tài liệu liên quan đến khảo sát, thiết kế các dự án và đồ án quy hoạch, bản vẽ hoàn công xây dựng phần HTKT, các tài liệu về thí nghiệm, đo đạc, quan trắc…. VI. Giai đoạn quản lý cơ sở dữ liệu Phần IV: Quản lý môi trường đô thị Môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ thống nào đó, chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó I. Tổng quan chung Quản lý môi trường là các biện pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ cải tạo và phát triển các điều kiện môi trường, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tốt nhất và phát triển bền vững kinh tế xã hội Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ