Quản lý khu vực không qui họach

Information – làm thế nào để thành phố làm người du khách thấy thân thiện? Hệ thống thông tin nào du khách có thể tiếp cận? Làm cách nào các công ty điều hành đáp ứng nhu cầu gia tăng của du khách? Làm cách nào tích hợp thông tin cho khách hàng theo sở thích và yêu cầu như thay đổi của mùa, nhóm tuổi.? Làm thế nào vừa phát triển sự thu hút vừa thực thi các yêu cầu bền vững? Những thông tin nào thành phố cung cấp để thu hút các công ty cung ứng du lịch?

ppt60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý khu vực không qui họach, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UEM 7 Urban Squatters and Slums Management Quản lý khu vực không qui họach Nguyễn Kim Thanh 2007 Người nghèo đô thị - sự vận động của xã hội và hiện tượng Định nghĩa Một khu vực định cư trái phép có thể định nghĩa là những khu dân cư được phát triển không phép đối với vùng đất đó hoặc không có phép từ chính quyền cho xây dựng. Có 3 đặc tính chính để nhận diện squatter settlement là: - tính chất vật lý, - đặc tính xã hội - và tính hợp pháp Đặc tính vật lý Khu định cư trái phép, do đặc tính “cố hữu” của tình trạng “không hợp pháp", là có cơ sở hạ tầng và dịch vụ dưới mức cơ bản hoặc là ở mức thấp nhất. Những dịch vụ đó là mạng lưới và cấu trúc xã hội như cấp nước, xử lý nước thải, cấp điện, đường sá, thóat nước, trường học, trung tâm y tế, chợ… Ví dụ: - giếng bơm tay công cộng - Mạng lưới điện informal - nhà vệ sinh không đủ tiêu chuẩn Các đặc tính xã hội + các khu vực định cư trái phép là sở hữu của những nhóm người thu nhập thấp, + Họ làm việc trong những lĩnh vực không chuyên lương thấp hoặc trong các xí nghiệp informal sector. Trung bình, hầu hết mức lương của họ gần với mức lương thấp nhất. - là di dân; - là sự kế tiếp các thế hệ; Đặc tính pháp luật đặc tính cơ bản của định cư trái phép là sự thiếu vắng tính sở hữu đất; Đó có thể là những vùng đất bị bỏ trống của tư nhân hay của nhà nước, hoặc những mảnh đất rìa gần đường tàu hoặc tương tự. Vì vậy với những mảnh đất “không sản xuất” của người sở hữu sẽ dễ dàng là nơi định cư trái phép của người nghèo đô thị. Cũng lưu ý rằng, có rất nhiều vùng tại châu Á, nhiều chủ đất có thể cũng cho thuê đất của ông ta với một giá rất tượng trưng cho một gia đình hoặc nhiều gia đình nào đó với cách sắp xếp là “giấy tay” và cũng không hợp pháp. Một số vùng khác do quản lý di dân, sự công nhận nguồn gốc nơi sinh và nhân thân cũng là một vấn đề xã hội. có rất nhiều thuộc tính mà nó họat động như là những lực phát sinh, quyết định chất lượng và kích thước của khu vực định cư trái phép Lịch sử phát triển thuật ngữ "Squatter Settlement" Đã có từ rất lâu (chính thức từ Habitat Conference 1976, Vancouver) Sự chiếm dụng (The Squatter) Các tên gọi khác: Informal settlements - định cư không chính qui (chính thức) Low-income settlements - định cư thu nhập thấp Semi-permanent settlements - định cư bán lâu dài Shanty towns – thị trấn lụp xụp Spontaneous settlements – định cư tự phát Unauthorized settlements – định cư không phép Unplanned settlements – định cư không qui họach Uncontrolled settlements – định cư ngoài kiểm soát Một số tên địa phương/thuộc địa về squatter settlements (cũng thường sử dụng cho slum settlements): Ranchos = Venezuela Callampas, Campamentos = Chile Favelas = Brazil Barriadas = Peru Villas Misarias = Argentina Colonias Letarias = Mexico Barong-Barong = Philippines Kevettits = Burma Gecekondu = Turkey Bastee, Juggi-johmpri = India Quá trình phát triển của một Squatter Settlement – sự vận động xã hội tại các nước kém và đang phát triển Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao người ta chiếm dụng? - Có 2 lý do cho vấn đề này: thứ nhất là do bên trong, và thứ 2 là do bên ngòai. Lý bên trong bao gồm, sự thiếu các động sản; khôngcó tiết kiệm hoặc những động sản tài chính khác; công ăn việc làm thu nhập thấp (và không thường xuyên). Lý do bên ngòai bao gồm, giá đất cao cũng như các dịch vụ khác; sự thờ ơ của chính quyền và một bộ phận nhỏ chính quyền trợ giúp họ; các luật lệ hoặc qui định quá cao đối với tiêu chuần nhà ở “có thể chấp nhận”. Sự hình thành… …Sự chiếm giữ thực sự chỉ xảy ra bởi 1 chủ đất của 1 khu slum (slum lord) hoặc đơn giản chỉ là một nhóm nhỏ tiên phong trong cộng đồng này. “The slum lord” làm hợp lý hóa 1 mảnh đất, và chia nhỏ nó ra rồi bán cho những người thu nhập thấp khác. Các dịch vụ, ví dụ như cấp nước sẽ được cung cấp bởi chính “ông chủ” này hay bởi 1 tổ chức trong cộng đồng. Một nhóm người “nòng cốt” này, bao gồm một số hộ gia đình, có thể chỉ qua một đêm chiếm giữ 1 miếng đất và xây dựng các ngôi nhà tạm. Sau đó, tùy thuộc vào mức độ đe dọa của khả năng thu hồi, khu đất này có thể được nâng cấp và nhiều gia đình khác sẽ đến gia nhập vào nhóm… - Hai quá trình chi phối: hữu cơ và bên ngòai Các tiếp cận hướng tới khu định cư trái phép- Approaches towards a Squatter Settlement “Khi xem xét đến độ lớn của mức độ thiếu hụt nhà ở và sự thiếu vắng các hành động hoặc các đáp ứng đầy đủ của của các tổ chức chính quyền, rõ ràng rằng “xây dụng nhà ở trái phép” đóng một vai trò tích cực đối với hàng triệu gia đình nghèo. Câu hỏi chính về quyền sở hữu đất và sự sử dụng quá tải cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ và không bao giờ có câu trả lời” (!?) (The main question of land ownership and overutilized infrastructure and services will, however, always remain unanswered) Tiếp cận 1 – nâng cấp khu vực Nâng cấp khu định cư trái phép là 1 giải pháp tốt khi có một thỏa thuận đạt được với chủ đất về “sự phân chia cơ bản”, người chiếm dụng được phép tiếp tục sống trên mảnh đất đó, tuy nhiên có một sự nâng cấp nhất định về hạ tầng và dịch vụ, trong đó bao gồm cả sự cải thiện về “tính sở hữu” của mảnh đất. Cách tiếp cận này thường là hiệu quả nhất Các chương trình hỗ trợ khác, phổ biến nhất là các chương trình tín dụng Tiếp cận 2 – “site and service” Khi mà không thể có được sự thỏa hiệp trong chia sẽ (sharing) khu đất, người chiếm dụng phải di chuyển đến vùng đất khác nơi mà có "sites"-and-"services" và một lần nữa vấn đề sở hữu đất vẫn phải thiết lập Khu vực đã qui họach cho người nghèo đô thị Có hạ tầng và dịch vụ cơ bản Sự cung cấp này có thể là hợp tác Vai trò trong tương lai của Squatter Settlements Xu hướng chung: nền kinh tế hỗn hợp của các thành phố lớn sẽ tiếp tục hấp dẫn người di cư Càng nhiểu người di cư thì càng có nhiều định cư trái phép Vấn đề là thay đổi thái độ từ phía chính quyền Tạo ra “môi trường năng động” VD “vượt lên chính mình” Làm thế nào để cải thiện điều kiện sống cho người nghèo đô thị? - câu hỏi lớn Chính quyền và người dân cùng chịu một số trách nhiệm trong nâng cấp và bảo quản hạ tầng đô thị Chính phủ và cộng đồng cùng cung cấp dịch vụ đô thị Hộ dân cần biết mình làm gì, các khả năng và nguồn lực nào Các dự án nâng cấp hạ tầng phải có được sự tham gia của cộng đồng trong tiến trình ra quyết định Các khả năng nào tạo ra và cung cấp việc làm cho người nghèo đô thị Ý kiến nào khác? Mức độ tham gia của công đồng trong qui họach nâng cấp đô thị hoặc triển khai các chương trình cải thiện cuộc số cộng đồng Quyết định và kiểm sóat Chính quyền giao quyền cho cộng đồng quyết định một vấn đề gì đó Hợp tác Chính quyền trao đổi bàn bạc với cộng đồng, thu thập thông tin từ cộng đồng, thông báo cho cộng đồng…. Giáo dục CQ coi việc tham gia của cộng đồng là một quá trình giáo dục nhằm nâng cao năng lực cho cộng đồng Vận động CQ coi CĐ là “học trò” và vận động cộng đồng nghe theo chính quyền Phạm vi tham gia Cung cấp thông tin Lãnh đạo và vận động (những người lãnh đạo công đồng) Đóng góp các nguồn lực Quản lý và bảo dưỡng (sau khi dự án hòan thành, CĐ có thể chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm và quản lý và bảo dưỡng công trình) Kiểm tra đánh giá Giám sát, kiểm tra, đánh giá và phản ánh lên CĐ hoặc các cơ quan hữu quan một cách kịp thời; Vậy có thể để cộng đồng tự quyết hết tất cả, đặc biệt là với qui họach đô thị không? Homelessness - an Issue “Cho dù lý do gì, thì India vẫn cảm thấy là tự mình thuê mình vẫn tốt hơn để dễ dàng tiếp tục cuộc mưu sinh, và như vậy phần lớn cuộc đời India sẽ sống tại vùng quê cô ấy. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng, quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng, đô thị hóa, sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các chương trình phát triển thiên lệch và nhiều nhân tố khác dẫn đến sự di cư rộng lớn”. Tại Ấn độ: năm 1900, chỉ có 11 TP với 1tr dân million, năm 200 có tới 300 thành phố và 50 thành phố sẽ có 15 tr dân vào năm 2010. Tại Bombay, 20 năm trước chỉ có 0,4tr là squatters trong 1tr dân, nhưng ngày nay dã có 4,5tr quatters trong 9 triệu dân. Câu trả lời dựa trên cái gì? “Giải pháp cho vấn đề không nhà,…, không dựa trên những người cung cấp nhà hòan chỉnh, nhưng mà dựa trên những người nhận thức được vấn đề và sẵn lòng hỗ trợ họ, những người này tạo ra 1 năng lượng trong xây dụng và cải thiện nhà của họ cũng như láng giềng” Con người đã tự xây dựng mình qua hàng thế kỷ, và đây là một trong những nhân tố mà chính quyền địa phương nhận thấy đó là con người, bản thân họ là tài sản! Nếu các chương trình không nhận thấy vấn đề này thì chương trình sẽ thất bại. Con người cần những kỹ năng cần thiết, những tài nguyên cần thiết, và cần có sự tham gia, cũng như sự cam kếtđể xây dựng nơi anh ta ở tương thích với cái anh ta cần cũng như chỗ đứng trong xã hội; Cần có những chính sách tương thích với người thành thị gốc thôn quê; Religion, folkways, social organization and life styles, must be interwoven with the more modern forms of the city Khu tái định cư - Sites and Services Dưới rất nhiều hình thức khác nhau, "Sites-and-Services" cung cấp những phần đất, có thể là sở hữu hoàn toàn và cũng có thể là thuê, với một cơ sở hạ tầng tối thiểu (like roads, water supply, drainage, electricity or a sanitary network) cho sự tái định cư; Như vậy vai trò của các cơ quan chính phủ là rất quan trọng trong qui họach cơ sở hạ tầng; Bước kế tiếp là để cho họ tự làm với tất cả những tài nguyên mà họ có và như vậy thích ứng nhất đối với họ. Một số biến số trong các dự án “sites-and-services” có thể bao gồm: Utility wall: Một bức tường tận dụng có thể được xây dựng, tại bức tường này có nhựng đầu nối với nước cấp, nước thải, và điện. Lợi ích là người ta sẽ xây dựng nhà ở xung quanh bức tường này và tận dụng tất cả mối nối đó. Một số dự án khác có thể có cả nhà tắm và nhà vệ sinh theo tường… Latrine: Due to its critical waste disposal problem, many project provide a basic latrine (bathroom and/or toilet) in each plot. Khung mái, khung nhà, và phần chính của nhà: Phần mái nhà là đắt nhất của nhà và cần những người có tay nghề lắp đặt. Vì vậy một số dự án có cung cấp các cấu trúc tiền chế và như vậy có thể lắp đặt theo yêu cầu. Thứ 2 là cột, thông thường thì các dịch vụ chính phủ nên làm phần này nhằm có được sường nhà vững chắc Thứ 3 là khung nhà, cũng cần có sự cung cấp cơ bản tương thích với các hạ ctầng cung cấp khác cho nơi ở. Phần còn lại ít quan trọng hơn có thể dân chúng tự lắp. VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG “SITES-AND-SERVICES” SCHEMES Formal informal CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG TiẾP CẬN “SITES-AND SERVICES” Location: là khu đất rìa nên nối kết hạ tầng chính rất khó, chưa kể là tuân thủ các qui định. Bureaucratic Procedures: thủ tục và sự cố gắng tuân thủ các qui định Delay in provision of Services: thiếu vắng sự phối hợp giữa các chủ thể. Standards: tiêu chuẩn cao làm cho xây dựng khó có thể tuân thủ và đôi khi làm giảm thu nhập của người dân khu vực. Cost Recovery: Most sites-and-services schemes are plagued by poor cost recovery. One reason is the high costs that beneficiaries have to bear shortly after moving into the scheme. Looking behind the Façade (bên ngoài): How People Manage in Squatter Settlements Điện và đèn phố cho thấy sự an ninh của khu dân cư. Có nhiều nối kết riêng lẽ, hoặc được bán qua 1 người từ lưới điện chính thức của Tp. Cống có nắp phủ, mặc dù không được tốt lắm, cũng hiện trong khu định cư trái phép. Điều này ít nhất làm giảm các rủi ro về bệnh truyền nhiễm hoặc lụt lội. Community tap water – mỗi người khó có thể nối vào vòi nước cộng đồng, tuy nhiên có có đễ người dân có thể tiếp cận và sử dụng, làm dễ dàng một vấn đề thiết yếu. Rich man, poor man Khi có sự an ninh trong sở hữu đất, người dân sẽ đầu tư và cải thiện ngôi nhà của họ! Rất nhiều lần, người chủ đất đã nhận thức được vấn đề - ví dụ như thỏa thuận ngầm là không đuổi những người chiếm dụng ra khỏi mảnh đất mà họ đang sống The future is ours CBOs đóng một vai trò quan trọng trong vận động cộng đồng, thúc đẩy các mối quan hệ giữ người dân và chính quyền địa phương hoặc cũng có thể cung cấp hạ tầng ví dụ như giáo dục…. Những cam kết cá nhân, ví dụ như ông Giáo này, cần phải hiện diện nhằm tạo ra 1 môi trường thông suốt, ở đó họ có thể làm việc và phát triển cộng đồng. Tiếp cận được giáo dục, sẽ làm tăng nhu cầu của trẻ để học hỏi và giúp họ có nhiều cơ hội cũng như kỹ năng cho tương lai. Home sweet home Người dân luôn muốn cải thiện nhà ở và chất lượng cuộc sống của họ - đây chính là cơ hội tốt. Có rất nhiều nhân tố để tạo ra một môi trường tích cực cho những việc như nâng cấp: ví dụ như nhận thức của chủ đất, tiếp cận nguồn tài chính, quan hệ với xí nghiệp, an toàn lao công việc etc. Người đứng đầu cộng đồng sẽ tạo ra một cầu nối quan trọng giữa người dân và các stakeholders (local governments, NGOs etc.) – để người dân có thể tạo thành những nhóm hoặc những mạng lưới làm việc và hợp tác với các chính trị gia hoặc ủy ban địa phương etc. Life goes on... Water is not available in all homes, but usually, at least a community stand-pipe is provided. This is not an ideal situation, but is a starting point for further improvement and enhancement. Working together as a community is such a critical aspect for low-income groups. These are particularly important in the absence of formal systems that could support and service them. UEM 8 ĐÔ THỊ và DU LỊCH BỀN VỮNG Nguyễn Kim Thanh 2007 What is Tourism? Du lịch là các họat động mà 1 người nào đó di chuyển đến và ở lại một nới khác với nơi mà người đó sống không lâu hơn 1 năm cho các mục tiêu như như nghỉ ngơi, thương mại, hoặc các mục đích khác. Sự khác nhau giữa các hình thức du lịch là gì? Leisure Cultural Nature-based Scientific/Educational Business Traveler Service ĐỊNH NGHĨA (definition) Sự khác nhau giữa sustainable tourism and ecotourism? Sustainable Tourism: “sự phát triển mà ở đó đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại cũng như của vùng sở hữu mà vẫn bảo vệ và tăng cường cơ hội cho tương lai. Có sự vạch ra một hướng mà dẫn tới sự quản lý tất cả các tài nguyên mà ở đó các nhu cầu về kinh tế, xã hội, cảnh quan có thể được thỏa mãn trong khi vẫn duy trì bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái quan trọng, đa dạng sinh học và các hệ thống giúp cho duy trì cuộc sống” (World Tourism Organization). Definition (2). Ecotourism (first coined by Hector Caballos-Lascurian in 1983): “du khách sẽ thực hiện việc di chuyển đến nơi chưa bị thay đổi hoặc chưa bị ô nhiễm với những mục tiêu cụ thể như học tập, admiring, and enjoying the scenery và cây cỏ, động vật hoang dã cũng như khám phá những di sản văn hóa còn hiện hữu trong các vùng này”. Theo người CANADA Ecotourism as a Sustainable Tourism Concept What is Sustainable Tourism? Its informative. Du khách ko những học về nơi đến mà họ còn học hỏi cách bảo tồn và giúp làm bền vững các đặc tính trong quá trình ở lại. Người dân địa phương cũng phải biết rằng với những cách làm tương tự cũng sẽ là sự chú ý và quan tâm đối với du khách. It supports integrity of place. Những người du lịch mong muốn học hỏi sẽ tập trung vào các đặc điểm của địa phương như kiến trúc, cuisine, heritage, aesthetics, and ecology. Và khi họ đi thì họ sẽ tuyên truyền cho những giá trị này. It benefits residents. Ngành du lịch địa phương phải làm tố nhất để sử dụng các sản phẩm và dịch vụ địa phương tối đa nhất It conserves resources. Môi trường và tài nguyên It respects local culture and tradition. Người du khách nước ngòai học hỏi các đặc tính của người địa phương, có thể thêm vài từ… và người địa phương cũng học hỏi từ người về các sự khác biệt và đối xử. It does not abuse its product. Tất cả những người khai thác phải hành động thận trọng và áp dụng các kỹ thuật quản lý nhằm đạt được “kinh doanh kết hợp với làm bền vững sinh vật sống trong tự nhiên, di sản, cảnh quan và văn hóa địa phương”. It strives for quality, not quantity. Sự thành công cũa du lịch địa phương không những đo đạc bởi số lượng du khách mà còn thời gian du khách ở lại, chi tiêu của du khách và chất lượng từ hưởng thụ. It means great trips. Hài lòng, hứng khởi để mang các câu chuyện, kiến thức về nhà để kể với bạn bè – dây là phương thức để có du khách mới. What is ecotourism? Ecotourism is “lữ hành một cách có trách nhiệm đến các vùng tự nhiên ở đó có sự bảo tồn môi trường và thực hiện bền vững con người địa phương (well-being of local people).“ Nó bao gồm sự diễn giải/ học các điều tại chỗ, được phân phối bởi những nhóm nhỏ bởi các họat động kinh doanh nhỏ, có sự nhấn mạnh tính sở hữu địa phương, đặc biệt đối với những người nông thôn Four Myths (“”) of Tourism Myth 1: Lữ hành và Du lịch is a non-essential, ‘mass’ activity of affluent people in developed countries. Myth 2: Tác động môi trường chính của du lịch làm thiệt hại các nước đang phát triển. Myth 3: Du lịch sinh thái là sự phản hồi hợp lý và bền vững đối với tác động đến môi trường của Travel & Tourism. Myth 4: Các luật lệ về qui họach một cách tòan diện và có kiểm sóat là con dường duy nhất để “chữa” sự khai thác lữ hành và du lịch. Chapter 17: Tourism and the Environment Các vấn đề môi trường chính của công nghiệp du lịch Nóng lên toàn cầu - global warming Suy giảm tầng ozone Mưa acid - Acid rain Suy giảm và ô nhiễm nguồn nước Suy giảm và ô nhiễm các vùng đất Chapter 17: Tourism and the Environment Part Four: Tourism Supply, Demand Policy, Planning, and Development we believe that successful ecotourism projects must: Khuyến khích một cách hữu hiệu bảo tồn toàn hệ sinh thái, không chỉ riêng từng lòai riêng biệt; Có tính kinh tế tin cậy nhằm thu hút các nguồn tài chính và mang tính bền vững: Cần phải có qui họach, kế họach tài chính, quản lý và tiếp thị tốt để đạt các nhu cầu khắt khe về môi trường cũng như vị trí giái trí ở mức phát triển du lịch sinh thái thật sự Eco-Tourism International Types of Indicators Các chỉ thị cơ bản chung cho tất cả mọi nơi Những chỉ thị riêng biệt áp dụng cho các hệ sinh thái riêng biệt or kiểu du lịch. Các chỉ thị này rơi vào 2 dạng: Các chị thị chi tiết bổ sung cho các vùng sinh thái riêng biệt (e.g., vùng bờ biển, công viên & các vùng được bảo vệ hoặc các vùng núi). Các chỉ thị cho các vùng riêng biệt: phát triển các chỉ thị duy nhất cho 1 vùng riêng biệt. Những chỉ thị này phản ánh các yếu tố quan trọng của vùng. Sự phát triển này không những bổ sung cho các chỉ thị chung mà còn giúp cho sự quản lý tại các vùng riêng biệt đó. Core Indicators of Sustainable Tourism Core Indicators of Sustainable Tourism (2) Core Indicators of Sustainable Tourism (3) a International Union for the Conservation of Nature and Natural Resources (IUCN) b Các chỉ số du lịch là sự kết hợp rộng lớn các biến số tại một vị trí riêng biệt nào đó. Như vậy, sự phân biệt và đánh giá các CHỈ THỊ (indicators) bao gồm rất nhiều chỉ số định hướng của vị trí và điều này thì cần một lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm nhất định. Source: World Tourism Organization Vận động cho ngành du lịch Tourism Concern advocates Du lịch là tạo ra lợi ích và được phân chia công bằng jusst, yielding benefits that are fairly distributed. Du lịch là sự tham gia, công nhận quyền lợi của người dân Tourism that is participatory, recognising the rights of residents. Du lịch phải bền vững Tourism that is sustainable Tourism Concern WTTC ~ Implications of Resource Depletion ~ Sự không ổn định chính trị hoặc sự gia tăng sự cạnh tranh về đất có thể sdẫn đến âất tiềm năng nnơi đến cho du khách. Sự mất các cảnh quan và sinh vật hoang dã sẽ gây lên sự giảm thiểu tính thỏa mãn nhu cầu của du khách các sản phẩm du lịch và làm giảm tính hấp dẫn nơi đến. Sự gia tăng giá dầu dẫn đến gia tăng chi phí vận hành và tương ứng là giảm số lượng lữ hành vì đây là thị trường nhạy cảm với giá Các kiến nghị thông dụng để duy trì ST: Recommendations Agreement on 7 Keys Issue Areas: Control of environmental impact Economic benefits to region Marketing the region Stability and Seasonality Community Impacts Planning and Control Infrastructure Conclusion Mối quan hệ giữa ecotourism và sustainable tourism là không dễ định nghĩa; Ở đây có rất ít về sự đồng ý một cách chính xác định nghĩa và ứng dụng của 2 thuật ngữ trên. UNEP cảnh báo rằng tất cả các hình thức du lịch và các họat động liên quan phải đư