Quản lý nhà vệ sinh trên cơ sở cộng đồng

Có nhiều khu vực đông người (như trường học, chợ, sân vận động, nhà văn hóa nông thôn, ) hoặc điều kiện kinh tế nghèo nàn, đất đai khó khăn, nơi tạm cư như các khu có thiên tai (lũ lụt, bão tố, hỏa hoạn, ), ta khó có thể xây nhà vệ sinh cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình được mà phải xây dựng một loạt nhà vệ sinh cộng đồng hoặc nhà vệ sinh tập thể, nhà vệ sinh công cộng (communal sanitation).

pdf21 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà vệ sinh trên cơ sở cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG ============================================================== g 5.1 VẤN ĐỀ Có nhiều khu vực đông người (như trường học, chợ, sân vận động, nhà văn hóa nông thôn,…) hoặc điều kiện kinh tế nghèo nàn, đất đai khó khăn, nơi tạm cư như các khu có thiên tai (lũ lụt, bão tố, hỏa hoạn, …), ta khó có thể xây nhà vệ sinh cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình được mà phải xây dựng một loạt nhà vệ sinh cộng đồng hoặc nhà vệ sinh tập thể, nhà vệ sinh công cộng (communal sanitation). Nhà vệ sinh cộng đồng hoặc tập thể có tần số sử dụng cao nên thường khó quản lý, dễ mất vệ sinh và mau hư hỏng do nhiều người sử dụng, sự tự giác chung thường không cao. Do vậy, nhà vệ sinh tập thể cần phải xây dựng chắc chắc, thiết bị đơn giản, dễ sửa chữa và thay thế. Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn không phải là vấn đề khó khăn và quá tốn kém. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất là tập quán một số nơi ở vùng nông thôn phải được điều chỉnh: như vận động bỏ thói quen đi đồng, đi trên sông, trên ao, … bừa bãi. Tâm lý làm nơi vệ sinh tạm bợ, qua quít cũng tồn tại khá phổ biến. Một số nơi ngại tốn kém, phiền phức. Một số nơi biết tận dụng nguồn phân và nước tiểu để làm phân bón nhưng chưa biết cách ủ hoai một cách vệ sinh khiến thỉnh thoảng dịch bệnh có cơ hội bùng phát và gây ô nhiễm môi trường. Việc xây dựng nhà vệ sinh còn có ý nghĩa: • Tính văn hóa: Việc xây dựng nhà vệ sinh giúp người dân nông thôn có cơ hội hưởng thêm tiện nghị cuộc sống, phần nào có tính thẩm mỹ, sạch sẽ vệ sinh, tăng cường quan hệ cộng đồng. • Giảm các khó khăn cho người dân: nhờ có nhà vệ sinh người dân bớt vất vả, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên không được thuận tiện như thiếu nguồn nước, vùng mưa lũ hoặc hạn hán. Hạn chế việc phải đi ra đồng trong mùa mưa gió, đêm tối, … • Có thể giúp tăng thu nhập - giảm chi phí sản xuất: nhờ cách tận dụng nguồn chất thải của con người, các gia đình nông dân có thể làm phân compost để bón cây, lấy khí biogas, nuôi cá, nuôi trùn cho gà vịt, …. • Môi trường sạch hơn: Nhờ có nhà vệ sinh xây dựng đúng cách, việc ô nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí giảm đáng kể giúp môi trường sạch hơn. 5.2 CÁC XEM XÉT KHI QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG Khi quy hoạch bố trí nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể cần có sự tham khảo chung cho cả cộng đồng, đặc biệt là các vùng có nhiều tập quán, trình độ văn hóa và hận thức về môi trường khác nhau. Việc phối hợp giữa chính quyền, nhà kỹ thu t, nhà kinh tế, chuyên gia về y tế và cộng đồng tạo điều kiện các bên hiểu biết và ông cảm nhau hơn trước khi có được kết luận cuối cùng. Sơ đồ các bước đi đến quyết định sau cùng như hình 5.1. Trong giai đoạn thiết kế nhà vệ sinh tập thể cần lưu ý các điểm sau: ---- Chưn ậ th , ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ơng 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 72 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- • Đảm bảo có đủ chỗ cho nhu cầu vệ sinh cho mọi người. Mức thiết kế tùy thuộc vào điều kiện mặt bằng và tài chính nhưng không được quá 20 người cho mỗi nhà vệ sinh trong trường hợp khẩn cấp và tạm bợ. • Nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể phải đặt tại vị trí thuận lợi cho đa số người sử dụng. • Cần riêng biệt chỗ cho bên nam và bên nữ. Cần thiết phải có chữ và hình chỉ dẫn để dễ phân biệt. Đôi khi có nơi ưu tiên cho người tàn tật (Hình 5.2). • Phải thiết kế các ngăn riêng biệt, mỗi ngăn phải có một cánh cửa có then gài bên trong cho tiện kín đáo khi có người sử dụng. • Lưu ý các thuận lợi sử dụng cho trường hợp đêm tối, khi mưa bão, cho người đau ốm, người gia, trẻ em, … • Có đủ nước để bảo đảm cho việc dội rửa sau mỗi lần sử dụng. • Có đủ ánh sáng. • Nên nhớ là hầm chứa ở nhà vệ sinh tập thể thường khó nâng cấp, không cần thiết phải thiết kế quá lớn, quá tốn kém, … Vấn đề này tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của cộng đồng. • Nếu thuê được các lao công phụ trách vệ sinh nên trả lương khá cho họ để khuyến kích họ làm tốt công việc của mình. • Người phụ trách quản lý cộng đồng nên kiểm tra định kỳ nhà vệ sinh và các thiết bị đi kèm để đảm bảo sự bảo dưỡng tốt. • Phải có hệ thống tiêu thoát nước thải sau nhà vệ sinh. Bảng 5.1: Các số liệu cần thu thập khi xây dựng nhà vệ sinh cộng đồng Lãnh vực Loại số liệu Khí tượng - Thủy văn • Sự thay đổi nhiệt độ theo mùa • Sự thay đổi luồng gió và tốc độ gió theo mùa • Phân bố lượng mưa trong năm • Chất lượng nước sông, ngập lũ, biến động thủy triều • Địa chất thủy văn Vị trí công trình • Bản đồ vị trí, địa hình • Tính chất đất nền • Khoảng cách đến các công trình, nhà cửa khác • Các nguồn vật liệu xây dựng Dân sinh - kinh tế • Dân số hiện tại và dự kiến cho ít nhất 5 năm sau • Mật độ và phân bố dân cư theo nghề nghiệp • Loại nhà của cư dân (giàu, trung bình, nghèo) • Tình hình sức khoẻ dân cư (theo tuổi) • Các mức độ thu nhập • Kỹ năng lao động ở cộng đồng • Cơ sở hạ tầng hiện tại (điện, nước, trạm, trại, …) • Thống kê trình độ học vấn của cư dân • Các tổ chức quần chúng, tôn giáo Vệ sinh - Môi trường • Tình hình cấp nước sinh hoạt • Các nguồn ô nhiễm hiện có và tiềm ẩn • Vị trí các bãi rác • Các nhà vệ sinh hiện có • Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải • Thói quen vệ sinh của người dân --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 73 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hi Cộng đồng bình chọn phương án tối ưu Bước 6 Chuẩn bị bảng phân tích tài chính cho các phương án khả t Bước 5 Thỏa thuận các kiểu bố trí và sự tham gia của cộng đồng địa phương Chuẩn bị bản thiết kế cuối cùng và thành lập giá đơn vị cho các phương án khả thi Bước 4 Bước 1 Khảo sát các điều kiện tự nhiên, môi trường và hình thành bảng mô tả sức khoẻ cộng đồng Thu thập các thông tin kinh tế ở mức độ vĩ mô Tư vấn cho cộng đồng để thu thập thông tin về tình hình thực tại và mong muốn chung Cho ý kiến thực tế và mong muốn Bước 2 Định danh và chi phí các phương án khả thi theo kỹ thuật và y tế Xác định các giới hạn và ràng buộc về kinh tế Liệt kê các phương án khả thi về xã hội và tổ chức Cho ý kiến Cho ý kiến Xác định khả năng đóng góp của cộng đồng và mức độ nổ lực Chuẩn bị bảng tóm tắt các phương án khả thi Bước 3 Đại diện cộng đồng/ Đoàn thể Chính quyền/ Nhà tư vấn Nhà kinh tế / Nhà tài trợ Kỹ sư Môi trường/ Chuyên gia Y tế Hình 5.1: Cấu trúc đề xuất cho nghiên cứu khả thi Quy hoạch vệ sinh (Nguồn: John M. Kalbermatten et.al, 1982) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 74 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 5.2: Dấu hiệu chung chỗ vệ sinh nam - nữ (trên) Dấu hiệu phân biệt nam - nữ - người tàn tật (dưới) Một số tiêu chuẩn thiết kế nhà vệ sinh cộng đồng (trích tài liệu của Tam, 1983): • Theo Oxfam: Nhà vệ sinh có thể lắp đặt trong 1 ngày và có thể phục vụ cho qui mô 500 người với tuổi thọ 5 - 10 năm. Loại này khá đắt tiền với các vật liệu xây dựng cực tốt dạng tiền chế. • Theo NEERI: Nhà vệ sinh công cộng kết hợp với nhà tắm và các vòi cấp nước cho giặt giũ. Khả năng phục vụ cho 200 người hoặc 35 - 40 hộ gia đình. • Theo Ethiopia: Mổi cụm nhà vệ sinh phục vụ cho 600 người dùng mỗi ngày. Sử dụng loại nhà tiêu nước (aqua-prives). • Theo Congo: Thiết kế cho khoảng 350 người cho mỗi cụm nhà vệ sinh công cộng loại nhà tiêu nước 2 hộc. • Theo Zambian: Mỗi cụm nhà vệ sinh thiết kế cho khoảng 3 - 4 gia đình với nhà vệ sinh với các phòng nhỏ, có cửa chung. Qua nhiều kinh nghiệm và bài học đã đúc kết, muốn đạt được các thành công nhất định theo mong muốn phát triển nông thôn, chiến lược quan trọng nhất là "lấy con người và cộng đồng của họ sinh sống làm trọng tâm các định hướng". Ý nghĩa chính của câu này là nhấn mạnh sự tham gia tích cực của người dân ở cơ sở và giúp người dân chuyển hướng tư tưởng từ sự chờ đợi thụ hưởng các ích lợi xã hội một cách thụ động sang chủ động tham gia các hoạt động của dự án. Người dân có thể tự đánh giá thực trạng hiện tại của họ và định hướng cho số phận của họ trong tương lai. Cấp nước và vệ sinh môi trường cho nông thôn và miền núi là một trong những chương trình phát triển nông thôn mang tính cộng đồng cao. Sự tự phát và buông lỏng quản lý thường dẫn đến các nguy hại cho cộng đồng như phát sinh bệnh tật và mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 75 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Việc phát triển nhà vệ sinh nông thôn thường được khởi xướng, đỡ đầu và khuyến khích bởi 4 nhóm tổ chức sau: 1. Các cơ quan nhà nước trung ương, tỉnh thành và địa phương. 2. Các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức tài trợ các nước phát triển của các Chính phủ bên ngoài . 3. Các tổ chức Phi Chính phủ (Non-Government Organizations - NGOs), các tổ chức Thiện nguyện tư nhân, các tổ chức xã hội, tôn giáo. 4. Các tổ chức cộng đồng hay các nhóm cộng đồng ở địa phương. Các tổ chức này có thể hoạt động riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau. Một trong các nhiệm vụ của tổ chức này và lắng nghe các ý kiến phản hồi của người dân, đưa ra các khuyến cáo hỗ trợ và giáo dục ý thức vệ sinh cộng đồng, đặc biệt cho nhóm phụ nữ và trẻ em. Một thiết kế, xây dựng và quản lý nhà vệ sinh cộng đồng tốt cần quan tâm đến 4 tiêu chí sau (hình 5.3): 1. Giảm ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm không khí do mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước như nước nhiễm phân, nhiễm trùng và ô nhiễm đất như sự gia tăng nitrit, nitrat quá nhiều. 2. Ngăn ngừa sự phát tán của mầm bệnh như sán lãi, kiết lỵ, thương hàn, dịch tả, ... Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguồn giúp ruồi phát triển. 3. Tái sử dụng dưỡng chất từ phân và nước tiểu nhằm trả lại và bổ sung độ phì nhiêu cho đất và cây trồng. 4. Gia tăng tính văn hóa, kín đáo, sạch sẽ cho cộng đồng chung, được đa số tập thể trong cộng đồng chấp nhận và ủng hộ. GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG THỂ HIỆN TÍNH VĂN HÓA NGĂN NGỬA MẦM BỆNH TÁI SỬ DỤNG DƯỠNG CHẤT Hình 5.3: Bốn tiêu chí cho việc xây dựng và quản lý nhà vệ sinh nông thôn --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 76 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.3 MỘT SỐ KIỂU NHÀ VỆ SINH TẬP THỂ 5.3.1 Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp Trong các trường hợp khẩn cấp như thên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, ... trong khi chờ đợi sự cứu trợ ở nơi khác đến, để tránh dịch bệnh lan tràn trong cộng đồng, có thể tạo ra hố vệ sinh kiểu rãnh (trench) như sau: Các đống đất đào từ hố để lấp phân sau mỗi lần đi tiêu Chiều dài rãnh 5 m/100 người Khung bao che đặt trên miếng ván 0,75 m 0,50 m 1,00 m Hình 5.4: Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp Việc thực hiện như sau: • Chọn một vị trí thuận lợi, xa nguồn nước. • Đào một cái rãnh rộng 1 m, đáy 0,5 m, sâu 0,75 m như hình 5.2. Chiều dài rãnh tùy theo số người sử dụng, có thể ước chừng 5 m dài cho 100 người sử dụng. • Đặt các tấm ván trên hai bờ rãnh và làm các khung bao che bằng gỗ ván, lá lợp hoặc thùng cạt tông. Trường hợp không có ván, có thể thay thế bằng các loại cây dài, tương đối vững chắc, bắc song song. • Đất đào rãnh được tập trung hai bên bờ rãnh, nếu có điều kiện đổ thêm một ít vôi bột hoặc tro trấu, ... Người sử dụng có nhiệm vụ dùng xẻng để lấp phân của mình sau mỗi lần đi tiêu để giảm mùi hôi và ruồi. • Trẻ em không nên sử dụng loại hố vệ sinh này, nên cho các cháu dùng bô, sau khi đi tiêu thì đổ xuống rãnh và lấp đất lại. • Khi rãnh còn chừng 0,25 m là tới mặt đất thì lấp đất lại, nén chặt xuống, cấm bảng báo cho người khác biệt và không đào xới chỗ này trong vòng 2 năm. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 77 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.3.2 Một số kiểu nhà vệ sinh cộng đồng Hiện nay, nhiều quốc gia đã có nhà vệ sinh công cộng dạng di động, gọn nhẹ, vật liệu phổ biến là plastic, composit. Loại này phù hợp cho những chỗ đông người qua lại như đường phố,quảng trường, nơi hội họp, meeting, diễn lễ hội thể thao, văn nghệ, hội chợ, ... Loại nhà vệ sinh di động này có hộc tự hoại chứa phân và nước tiểu . Ph ot o: L Ê AN H T U Ấ N , 2 00 5 Hình 5.5: Nhà vệ sinh công cộng di động --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 78 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhà vệ sinh cộng đồng có nhiều kiểu dáng khác nhau, tùy theo cách thiết kế, tập quán địa phương. Trên cơ sở các kiểu nhà vệ sinh đơn, nhà vệ sinh cộng đồng có qui mô lớn hơn nhưng vẫn theo một qui tắc chung là các đường dẫn phân, nước tiểu, nước thải rửa đều tập trung gom về một hoặc hai hố chung. Nhiều nơi còn bố trí nhà tắm, nhà giặt rửa ở nhà vệ sinh tập thể, cần lưu ý là nước từ nhà tắm, nhà giặt rửa phải dẫn thoát bằng một đường riêng không để chảy vào nơi chứa phân, nước tiểu để tránh xà-phòng, chất giặt tẩy, ... làm hủy hoại vi sinh vật trong hố chứa. Qui mô nhà vệ sinh có thể là phục vụ cho từ 25 - 50 người một khối vệ sinh, có thể ít hơn chỉ vài 10 - 20 người. Tổ chức Oxfarm cũng từng thiết kế loại nhà vệ sinh chung cho các vùng bão lụt ở Bangladesh với qui mô phục vụ khoảng 500, 1000, 1500 người. Thông thường, với mật độ 200 - 500 người/hecta thì nên làm một khối nhà vệ sinh chung. Tại Zambia, cứ mỗi 3 - 5 gia đình cùng nhau làm một nhà vệ sinh chung theo kiểu nhà tiêu nước, kết hợp với nơi bố trí chỗ rửa tay, đi vào bằng một lối đi chung và mỗi phòng vệ sinh có cửa riêng. Hố chứa nước - phân có sàn đáy đổ bê tông cốt thép chắc chắn, tường bọc quanh xây gằng gạch trên nền đáy bê-tông, các tường ngăn c4ng xây bằng gạch có bố trí lỗ thông khí và thông sáng, mái lợp tole, cửa ra vào làm bằng gỗ, chỗ ngồi vệ sinh kiểu ngồi xổm đúc bê-tông, ống dẫn phân xuống có đầu ra ngập hoàn toàn trong nước ở hố chứa (Hình 5.6). Hình 5.6: Một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng ở Zambia (Nguồn: ENSIC, 1987) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 79 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 5.7 là một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng, nơi đây bố trí nhà tiêu, máng tiểu, nhà tắm, nơi giặt giũ, bàn để áo quần và phòng cho người phụ trách vệ sinh. Nam nữ sử dụng tách biệt. Tuyến thoát nước thải chạy xuyên qua trung tâm nhà vệ sinh. Hố phân cũng bố trí dưới tuyến trung tâm nhà. Nơi có mật độ người cao (khoảng 1.000 người/hecta) nên bố trí một nhà vệ sinh kiểu như thế này. Khoảng cách đề nghị cho đi bộ đến nhà vệ sinh từ nơi ở gần nhất chừng 100 m để người dân có thể đi đến trong vòng 1 - 2 phút với tốc độ 5 km/giờ (theo tài liệu của John M. Kalbermaten et al, 1982). Tuyến thoát nước thải M án g ti ểu Phòng người phục vụ vệ sinh Chậu giặt Chậu giặt Bàn lựa đồ Bàn lựa đồ Bồn rửa tay Bồn rửa tay N hà ti êu (d àn h ch o na m ) N hà ti êu (d àn h ch o nữ ) Ph òn g tắ m Ph òn g tắ m Lỗ gom đất đen Đường giới hạn mái che Máng tiểu (dùng ban đêm) Hình 5.7: Sơ đồ bố trí mặt bằng cho một nhà vệ sinh công cộng tiêu biểu (Nguồn: M. Kalbermaten et al, 1982) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 80 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 5.8 (a): Nhà vệ sinh tập thể cho học sinh ở làng Marachipatti, Ấn Độ Hình 5.8 (b): Bản vẽ nhà vệ sinh trường học làng Marachipatti, Ấn Độ (Nguồn: Trung tâm Công nghệ Nhà vệ sinh Gramalaya, Ấn Độ) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 81 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.4 XỬ LÝ PHÂN & NƯỚC TIỂU NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG Có 2 chọn lựa khi xử lý phân và nước tiểu: • Tách phân và nước tiểu riêng biệt để xử lý; • Phân và nước tiểu được tập trung vào một chỗ để xử lý. Việc chọn lựa tách phân và nước tiểu chỉ được thực hiện trong điều kiện có người chuyên đi lấy chất thải và xử lý. Việc này khá mất thời gian, công sức và môi trường có thể bị ảnh hưởng nếu xử lý không tốt nhưng bù lại nông dân có thể tận dụng chất thải để làm phân bón, nuôi cá, nuôi trùn đất, ... Khi chọn phương cách này thì khi thiết kế nhà vệ sinh phải làm đường dẫn riêng biệt cho phân và nước tiểu như loại hố xí 2 ngăn phổ biến ở miền Bắc Việt Nam hoặc ở các vùng quê của Trung Quốc trước đây. Trường hợp tập trung phân và nước tiểu vào một bể chứa riêng thì có thể làm theo kiểu bể tự hoại 3 ngăn hoặc xử lý qua đất như gò lọc (xem chương 4). Tốt nhất là làm đường dẫn vào một hầm biogas vừa giải quyết được vấn đề môi trường, vừa tạo nguồn năng lượng và phân bón cho nông thôn như đề xuất ở mô hình VACB (Hình 5.9). Hình 5.9: Mô hình VACB thâm canh hợp sinh thái (Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường và Năng lượng mới, Khoa Công nghệ, Đại học Cần Thơ) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 82 Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.5 MỘT SỐ BÀI TOÁN LAO ĐỘNG CHO NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG Bài toán 1: Tính dung tích chất thải (phân và nước tiểu) ra ở mỗi hộ gia đình sau 3, 4, 5, 7, 10 và 15 ngày -nếu lấy số ngày này (n ngày) làm thời gian thu gom- thì dung tích chất thải là bao nhiêu? Lời giải 1: Lấy lượng thải lớn nhất mà mỗi người có thể t