Quản lý tổng hợp vùng bờ Chương VIII Dự án quản lý vùng ven bờ Hải Hậu - Tỉnh Nam Định

Hiện nay khu vực bờbiển huyện Hải Hậu - Nam Định đang phải đối mặt với một thực tếhết sức khó khăn. Đó là hiện tượng xói lởbờbiển và sựtàn phá ác liệt của các cơn bão biển. Thực tế đã cho thấy, hiện tượng này đã tác động không nhỏ đến cuộc sống của người dân nơi đây nhưmất đất, tài sản, nhà cửa Đặc biệt hiện tượng lởbờ còn cướp đi sinh mạng của những người dân sống tại vùng biển này. Bên cạnh đó, nó còn cướp đi những giá trịvăn hóa và tinh thần đôi khi không có gì có thểsánh nổi được. Một sốnhà thờ đã bịtàn phá sau hiện tượng xói lởvà hàng loạt những tác động khủng khiếp của những cơn bão biển. Nhân dân trong vùng rất hoang mang và không còn tựtin đểlao động sản xuất. Họluôn mang trong mình nỗi lo canh cánh vềmối nguy cơmất tài sản, nhà cửa và tính mạng

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý tổng hợp vùng bờ Chương VIII Dự án quản lý vùng ven bờ Hải Hậu - Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VIII DỰ ÁN QUẢN LÝ VÙNG VEN BỜ HẢI HẬU - TỈNH NAM ĐỊNH 8.1 Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vùng bờ 8.1.1 Mục đích Hiện nay khu vực bờ biển huyện Hải Hậu - Nam Định đang phải đối mặt với một thực tế hết sức khó khăn. Đó là hiện tượng xói lở bờ biển và sự tàn phá ác liệt của các cơn bão biển. Thực tế đã cho thấy, hiện tượng này đã tác động không nhỏ đến cuộc sống của người dân nơi đây như mất đất, tài sản, nhà cửa… Đặc biệt hiện tượng lở bờ còn cướp đi sinh mạng của những người dân sống tại vùng biển này. Bên cạnh đó, nó còn cướp đi những giá trị văn hóa và tinh thần đôi khi không có gì có thể sánh nổi được. Một số nhà thờ đã bị tàn phá sau hiện tượng xói lở và hàng loạt những tác động khủng khiếp của những cơn bão biển. Nhân dân trong vùng rất hoang mang và không còn tự tin để lao động sản xuất. Họ luôn mang trong mình nỗi lo canh cánh về mối nguy cơ mất tài sản, nhà cửa và tính mạng. Đối với các xã có phần đất liền không tiếp giáp với biển có nhiều lợi thế hơn: có vùng đồng bằng phì nhiêu màu mỡ, khí hậu ôn hòa rất phù hợp với việc phát triển nông nghiệp. Do không có nỗi lo mất mát nên người dân ở vùng này có thể dồn hết thời gian và tiền của cho công việc và Hải Hậu đã tận dụng được tối đa khả năng của mình để phát triển cây nông nghiệp. Kết quả là Hải Hậu - Nam Định đã khá nổi tiếng với đặc sản gạo tám vừa thơm lại vừa ngon và năng suất cũng khá cao. Tuy nhiên do chưa được chế biến cẩn thận nên hiệu quả thu được từ ngành nông nghiệp vẫn còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hậu quả kinh tế chưa cao là do các ngành kinh tế trong vùng chưa được quy hoạch, đầu tư thích đáng nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. Mâu thuẫn giữa các ngành ngày càng gia tăng khi nhu cầu sử dụng tăng. Mối tác động qua lại đầy mâu thuẫn này làm hạn chế sự phát triển kinh tế của các ngành, đồng thời làm hạn chế sự phát triển của cả huyện và làm ảnh hưởng đến toàn tỉnh. Bên cạnh đó một số ngành lại quá lợi dụng nguồn tài nguyên ven biển nên đã khai thác quá mức và mang tính hủy diệt. Đặc biệt là nguồn tài nguyên thủy, hải sản đang có nguy cơ bị cạn kiệt. Các vấn đề môi trường chưa được quan tâm đến. Chất thải độc hại do hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, sinh hoạt vẫn chưa có kế hoạch được kiểm soát và đang có nguy cơ gây ô nhiễm khu vực cửa sông và ven biển. Các hoạt động của cảng sông và giao thông trên biển đã làm tăng ô nhiễm môi trường nước ven biển. Thêm vào đó ô nhiễm môi trường do các hoạt động thăm quan, du lịch, nghỉ mát tại các bãi tắm và các khu nghỉ mát cũng là một trong những vấn đề đối với vùng biển này Đứng trước những khó khăn như vậy, mong muốn của người dân ven biển là có một cuộc sống ổn định và mục đích đầu tiên của việc quản lý tổng hợp dải ven bờ là 115 ổn định vùng bờ. Ổn định vùng bờ bao gồm bảo vệ tính mạng con người, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tránh mọi tác động xấu gây nguy hại đến hệ thống môi trường. Do vị trí địa lý, khu vực bờ biển thường là nơi hoạt động kinh tế sôi động và Hải Hậu là một điểm như vậy trong tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vùng bờ biển Hải Hậu - Nam Định hiện nay mới đang bắt đầu nhưng chứa đầy hứa hẹn và mục đích của các nhà quản lý là phát triển khu vực này trở thành một khu vực có nền kinh tế bền vững: kinh tế tăng trưởng nhanh, đa dạng phong phú và phát triển bền vững. Vậy mục đích của công việc quản lý tổng hợp vùng biển Hải Hậu - Nam Định là nhằm ổn định vùng bờ, từ đó xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững phù hợp với xu thế chung của toàn xã hội. 8.1.2. Yêu cầu Để đạt được những mục đích trên, chúng ta cần phải có cách nhìn tổng quát dựa trên quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và quy hoạch một cách có hệ thống. Từ đó chọn các phương án tối ưu nhất để phát triển. Vùng bờ biển Hải Hậu - Nam Định tuy có một số thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn do hiện tượng xói lở gây ra. Sự suy thoái đường bờ đã dẫn đến sự suy thoái của các ngành kinh tế, đến môi trường tự nhiên và chất lượng cuộc sống ở đó. Từ những nhận xét thực tế về vùng biển Hải Hậu - Nam Định chúng ta nhận thấy rằng cần phải có một cơ quan quản lý tổng hợp vùng bờ biển này. Hiện nay quy hoạch tổng thể về xây dựng kinh tế vùng biển Hải Hậu chưa được thực hiện. Các ngành giao thông, nông nghiệp, ngư nghiệp...đều phát triển một cách tự phát, không dựa trên một quy hoạch tổng thể nào nên hiệu quả vẫn còn chưa cao và đôi khi nảy sinh nhiều mâu thuẫn không thể tránh khỏi. Các tác động tiêu cực ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn dẫn đến các mâu thuẫn cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đối với người dân ven biển Hải Hậu - Nam Định ngày càng phát triển cả quy mô cũng như phạm vi khi mật độ dân số và việc sử dụng các tài nguyên của vùng ngày càng tăng. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển này đang ngày một cạn kiệt mà sự hiểu biết của người dân về vấn đề này còn rất hạn chế. Chính vậy, việc quản lý tổng hợp vùng bờ biển là một việc làm hết sức cần thiết. Quản lý tổng hợp vùng bờ biển sẽ quản lý những vấn đề chính: Con người, nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ thống môi trường. Từ đó, quản lý tổng hợp vùng bờ cũng sẽ quy hoạch tổng thể các khu sản xuất nhằm xây dựng một nền kinh tế lớn mạnh. Khi các ngành kinh tế được phát triển sẽ giải quyết được những vấn đề trước mắt và có những định hướng mới cho tương lai. 116 8.1.3. Nhiệm vụ. - Quản lý tổng hợp ven biển toàn cầu: Mỗi dân tộc có biển đều có vùng ven bờ của mình và các nước có vùng ven bờ gần nhau sẽ có những tác động qua lại lẫn nhau lớn hơn bình thường. Thực tế đã cho thấy, vùng ven bờ là nơi giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị của rất nhiều quốc gia. Những tác động về mặt động lực và những tác động về mặt môi trường cũng có những ảnh hưởng qua lại giữa các vùng bờ ở các quốc gia liền kề nhau. Trong bối cảnh hoạt động về khoa học kỹ thuật về vùng ven bờ bị giới hạn trong hải phận quốc gia. Nhưng đối với vấn đề môi trường thì một hệ thống vùng ven bờ có quy mô lớn hơn cần được xem xét và phân tích. Trong trường hợp đó, nghiên cứu thường phải mở rộng ra ngoài hải phận quốc gia, mà đôi khi nó đòi hỏi phải có một phương thức tiếp cận mang tính chất quốc tế. Do đó, quản lý tổng hợp vùng biển có tính chất toàn cầu. - Mang lại sự phát triển bền vững cho vùng ven bờ và ngoài khơi - Đẩy mạnh phát triển nguồn tài nguyên vùng bờ và khả năng kỹ thuật phát triển cũng như quản lý vùng ven bờ tốt đáp ứng được sự thay đổi khí hậu. - Nhiều vấn đề trong quản lý vùng ven bờ là sự chồng chéo của các ngành: hoạt động của ngành này ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành khác và quản lý tổng hợp vùng bờ biển sẽ đề ra phương pháp giải quyết các mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế này. Quản lý tổng hợp vùng bờ biển còn có một số nhiệm vụ như sau: - Liên kết các ngành khác nhau và các cơ quan trong khu vực nhằm phát huy tối đa khả năng vốn có của mỗi ngành và tìm ra mối quan hệ hợp tác giữa các ngành để hỗ trợ nhau cùng phát triển (nghề cá, ngành nông nghiệp, làm muối sẽ hỗ trợ các ngành công nghiệp phát triển). - Tạo nên mối liên kết giữa các cấp quản lý khác nhau (Chính phủ, tỉnh, huyện) - Đất liền và đại dương cũng là một trong những vấn đề của quản lý tổng hợp vùng bờ . - Giữa chính sách và nghiên cứu khoa học cũng phải có tính đồng bộ và nhất quán. - Giữa các lĩnh vực chuyên môn cũng cần có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lý tổng hợp vùng bờ. - Những vấn đề hiện tại và trong tương lai ở vùng biển Hải Hậu - Nam Định sẽ được giải quyết. Khi giải quyết các mâu thuẫn này đều phải đặt trong một tổng thể các hoạt động: kỹ thuật, chính trị, xã hội và phù hợp với chính sách phát triển của vùng biển Nam Định. Bên cạnh đó quản lý tổng hợp vùng bờ còn quan tâm đến các vấn đề về phát triển bền vững: - Duy trì đầy đủ chức năng của hệ thống tài nguyên vùng bờ biển. 117 - Duy trì sinh thái môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học, phát triển cảnh quan và không để lại những hậu quả xấu đối với các thế hệ mai sau. - Giảm bớt các xung đột trong sử dụng tài nguyên. - Tạo điều kiện cho những cải tiến phát triển đa ngành. - Giảm đến mức tối thiểu sự tàn phá không cần thiết hoặc sự suy thoái môi trường. Ngoài một số nhiệm vụ trên các chương trình quản lý tổng hợp nên bao gồm các thành viên tham gia. Một trong số nhân tố quyết định đóng góp vào thành công của việc quản lý tổng hợp vùng bờ biển là hoạt động tham gia của tất cả các thành viên. Giáo dục cộng đồng cũng rất quan trọng trong việc mang lại những thành công lớn cho quản lý tổng hợp vùng bờ biển. Sự thông tin của cộng đồng có thể đóng góp lớn hơn đến quản lý tổng hợp vùng ven biển trên toàn cầu. Nhận thức của người dân trong việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là một phần rất quan trọng trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển. Các thành viên là những người dân, các cơ quan, các tổ chức, cộng đồng. Họ là những người quan tâm hoặc phụ thuộc vào nguồn tài nguyên và sự phát triển của vùng bờ biển. Ví dụ một số lĩnh vực tham gia trong quá trình quản lý tổng hợp vùng bờ: Nghề Cá, Môi Trường, Hàng Hải, Quản lý chất thải, EIA (Đánh giá tác động môi trường), Lâm Nghiệp, Nông Nghiệp, Giáo Dục, Giải Trí, Quy hoạch, Phát triển kinh tế... Để có kết quả tốt, trong cả quá trình cần có sự tập trung quan tâm của huyện Hải Hậu và toàn bộ tỉnh Nam Định. 8.2. Những thuận lợi và khó khăn của vùng biển Hải Hậu – Nam Định 8.2.1. Những thuận lợi đối với vùng biển Hải Hậu – Nam Định 8.2.1.1. Vị trí địa lý Vùng biển Hải Hậu – Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh nên có hệ thống đường sắt đường bộ, đường sông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế. Đặc biệt, Nam Định chỉ cách Hà Nội theo quốc lộ 1A 90 km và cách Hải Phòng 80 km. Đây sẽ là những thị trường lớn để trao đổi và lưu thông hàng hoá, đồng thời đó cũng là những trung tâm hỗ trợ, đầu tư kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và thông tin cho Nam Định. Ngoài các cảng Hải Phòng, Cái Lân nhà nước sẽ đầu tư xây dựng thêm các cảng Ninh Bình, Ninh Cơ, Nghi Sơn. . . và thay đổi một số hướng vận chuyển trong vùng sẽ ảnh hưởng tới phương hướng phát triển lâu dài của Nam Định. 8.2.1.2. Đặc điểm khí hậu Hải Hậu – Nam Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa với một lượng mưa lớn và nắng nóng của đồng bằng Bắc Bộ. Nhìn chung, khí hậu Nam Định có các chỉ số cao về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và ít có sự phân hoá theo lãnh thổ. Đặc điểm này rất thích hợp đối với việc phát triển 118 trồng trọt (gạo tám là một đặc sản nổi tiếng của Nam Định), chăn nuôi, làm muối và nhiều hoạt động khác. 8.2.1.3. Nguồn lao động Nam Định là một tỉnh có dân số đông đứng thứ 3 trong các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 8 trong toàn quốc (với 1.922.120 người ) nên có nguồn lao động khá dồi dào. Nguồn lao động của cả tỉnh khá phong phú, tỷ lệ người lao động chiếm 52% dân số toàn tỉnh. Trong số đó lực lượng lao động trẻ chiếm 89% nguồn lao động. Chất lượng lao động ở Nam Định khá cao: lao động trẻ, có sức khoẻ, tỷ lệ người lao động có trình độ học vấn và kỹ thuật tương đối cao. Số còn lại có khả năng tiếp thu kỹ thuật và khoa học công nghệ nhanh. Người dân Nam Định không những có truyền thống hiếu học mà họ còn là những người say mê công việc, chịu khó tiếp thu, áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật vào trong lao động sản xuất. Hình 8.1: Người dân huyện Hải Hậu 8.2.1.4. Những tiềm năng khác Nam Định nổi tiếng là tỉnh thuần nông và có nguồn hải sản quý hiếm. Riêng Hải Hậu – Nam Định cũng khá nổi tiếng với đặc sản gạo tám và nghề làm muối. Thêm vào đó, việc đánh bắt hải sản và nuôi trồng ở vùng nước lợ là một trong những hướng đi mới trong công cuộc phát triển kinh tế của huyện. Nhà máy dệt Nam Định đang được cải thiện sẽ cung cấp số lượng vải lớn cho nhân dân trong và ngoài tỉnh. Khu du lịch Hải Thịnh – Hải Hậu và Quất Lâm – Xuân Thuỷ tuy còn đang trong giai đoạn đầu nhưng chứa đầy hứa hẹn. Ngoài ra Nam Định còn có nguồn thu về giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ. . . Các nguồn thu này cũng sẽ góp phần tự cung tự cấp trong xây dựng kinh tế của địa phương. 119 8.2.2. Những khó khăn đối với vùng biển Hải Hậu – Nam Định 8.2.2.1. Về khí hậu Bên cạnh các tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế của huyện thì khí hậu, chính nó cũng gây ra những khó khăn nhất định đối với vùng biển Hải Hậu – Nam Định như sau: Trước hết khu vực Hải Hậu – Nam Định nằm trong vùng có lượng mưa lớn của vùng đồng bằng Bắc Bộ và lượng mưa này lại phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung vào mùa hạ chiếm từ 80% đến 85% tổng lượng mưa cả năm và thường tập trung vào các tháng VII, VIII, IX. Trong cùng thời gian này thường hay xuất hiện các cơn bão lớn và triều cường làm cho mực nước trong nội đồng, ngoài sông và ngoài biển đều dâng cao. Hiện tượng nước dâng cao ở cả nội đồng, ngoài sông và ngoài biển này vừa làm giảm lượng nông sản, thất thu hải sản vừa phá hoại các công trình ven biển gây nhiều nguy hại đối với vùng biển này. Phần lớn các cơn bão trong mùa hè đổ bộ vào bờ biển các tỉnh miền Bắc, miền Trung đều ảnh hưởng trực tiếp đến bờ biển Hải Hậu – Nam Định hoặc nằm trong bán kính ảnh hưởng nên mức độ gặp rủi ro của vùng này khá cao. Theo số liệu thống kê trung bình hàng năm có tới 8 trận bão đổ bộ vào bờ biển Việt Nam. Vịnh Bắc Bộ trong đó có Nam Định bị ảnh hưởng nhiều nhất chiếm khoảng 27%; nếu tính ra số trận/ năm sẽ tương đương với 2.16 trận/ năm. Trong quá khứ, Nam Định đã gặp khá nhiều những cơn bão lớn. Bảng (II - 1) sẽ liệt kê cho chúng ta thấy những cơn bão đã ảnh hưởng đến Nam Định. Bảng (8 - 1): Một số cơn bão ảnh hưởng đến vùng biển Nam Định STT Tên bão Thời gian đổ bộ Tốc độ gió W(m/s) Hmax (m) Chu kỳ T 1 Alice 20 – 21h 20/9/1975 20 3.00 6 2 Caria 1h ngày 4/9/1977 10 2.1 7 – 9 3 Carry 15h 22/9/1987 18 - 22 3.00 8.3 120 8.2.2.2. Về Địa hình Bờ biển Hải Hậu – Nam Định kéo dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam tương đối thẳng, thoáng, không có vật cản, không có vật che chắn (núi, đảo), bãi biển thấp, các đường đẳng sâu ép sát vào bờ. Đó là điều kiện bất lợi về địa hình tạo điều kiện cho sóng và gió hoạt động mạnh, gây nguy hiểm cho bờ và đe dọa trực tiếp đến đê biển. Dưới đây là một số hình ảnh mô tả địa hình bờ biển tỉnh Nam Định và những tác hại do sóng gây ra đối với bờ biển. Hình 8 - 2: Địa hình và sóng 8.2.2.3. Sóng và gió Do các đặc trưng của sóng phụ thuộc vào mực nước, hướng gió và vận tốc gió do đó sóng cũng được phân ra làm 2 loại là sóng mùa đông và sóng mùa hè. Trong mùa đông hướng sóng chủ đạo là Đông Bắc – Tây Nam chếch với đường bờ góc nhỏ nên ít gây nguy hại mấy cho đường bờ biển. Tuy nhiên đôi khi cũng có những lúc trong mùa đông hướng gió trùng với hướng gió mùa Đông Bắc và tạo với đường bờ biển một góc 300 ÷ 450 gây nguy hại đáng kể đến vùng bờ biển. Gió mùa Đông Bắc thường có tần suất lớn, tốc độ khá mạnh, giá trị cực đại có thể đạt tới 25m/s. Trong một năm, vào thời gian có các đợt gió mùa Đông Bắc cũng là lúc địa hình bãi biển biến động mạnh, do đó đường bờ vùng Đông Bắc cũng là lúc địa hình bãi bị biến động mạnh vì vậy đường bờ vùng ven biển diễn biến rất bất thường. 121 Sóng mùa hè có hướng vuông góc với bờ biển. Đây là một đặc điểm rất bất lợi đối với vùng bờ biển Hải Hậu – Nam Định. Mặt khác với điều kiện bờ biển không có vật cản hay bất kỳ một vật che chắn nào nên sóng tác động trực tiếp vào bờ biển gây xói mòn đường bờ biển. Gió mùa Đông Nam diễn ra cùng thời kỳ các trận bão, lũ. Hướng gió thịnh hành trong mùa này là Nam và Đông Nam. Gió mạnh trong các cơn bão là một trong những nguyên nhân gây biến đổi địa hình lớn trong những khoảng thời gian ngắn. Các con sóng khi gặp bão về sẽ xuất hiện hiện tượng nước dâng và sóng lừng nên có sức công phá rất lớn. Từ đặc điểm địa hình kết hợp với đặc điểm của sóng và gió ta thấy sóng ở vùng biển Hải Hậu – Nam Định có hệ số lớn và tác động trực tiếp đến vùng ven bờ. 8.2.2.4. Bùn cát và vận chuyển bùn cát Tuy Nam Định có tốc độ lắng đọng khá lớn, nhưng đây chỉ là tốc độ lắng đọng tạm thời, sau đó bùn cát lại được di chuyển ra khỏi khu vực. Vào mùa khô trung bình 43% tổng số trầm tích được lắng đọng. Vào mùa mưa lắng đọng trầm tích thấp hơn nhiều, khoảng 4 – 7%. nhưng đây chỉ là cấp hạt bột nhỏ đến cát nhỏ không phải cấp hạt keo và giã keo nên sự di chuyển trầm tích sát đáy đã bị sóng và dòng chảy tổng hợp rất mạnh mẽ tác động làm phá vỡ quy luật lắng đọng trầm tích thông thường. Sự lắng đọng trầm tích tại vùng biển Hải Hậu – Nam Định chỉ là sự tạm thời sau đó sóng, dòng chảy tổng hợp do triều, gió khuấy đục vận chuyển ra phía sau biển và xuống phía Tây Nam đi ra khỏi khu vực. Do vậy, phần trung tâm từ Hải Triều đến Hải Đông đang bị xâm thực sâu cả phần bờ và phần đáy. Trầm tích bị di chuyển lên phía Đông Bắc, xuống phía Tây Nam và ra biển Đông. Dòng trầm tích chảy lên phía Đông Bắc và xuống phía Đông Nam sẽ gây bồi tụ cho hai huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng. Hai huyện này đã được bồi tụ ngày càng thêm bồi còn vùng biển huyện Hải Hậu – Nam Định đã xói ngày lại càng thêm xói. 8.2.2.5. Phân bố các cửa sông Vùng biển Hải Hậu – Nam Định có 4 con sông: Sông Hồng, sông Sò, sông Ninh Cơ và sông Đáy đổ ra biển qua các cửa sông: Ba Lạt, Hà Lan, Ninh Cơ và cửa Đáy. Sông Sò là chi lưu của sông Hồng được điều tiết bởi cống Ngô Đồng, Đập Nhất Đỗi, lưu lượng qua lại rất nhỏ. Do đó cửa Hà Lạn gần như là cửa sông chết. Chính vì vậy lượng phù sa bồi đắp cho vùng biển chủ yếu là do cửa Ba Lạt, cửa Ninh Cơ và cửa Đáy. Các cửa này đã bồi đắp lên Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao Thuỷ), Cồn Xanh, Cồn Mờ (Nghĩa Hưng) với một tốc độ khá nhanh và đạt được diện tích 5000 ha với cao trình từ 0,4 ÷ 1,5 m. Hiện nay, hai khu vực này vẫn tiếp tục được bồi và có xu thế phát triển về phía Tây Nam. Thông thường với các nước có biển và các cửa sông đổ ra biển cách nhau trong vòng 15 km thì bờ biển tương đối ổn định. Đối với bờ biển Nam Định, cửa Ba Lạt 122 cách cửa Ninh Cơ 54km, cửa Ninh Cơ cách cửa Đáy 16 km là không hợp lý cho ổn định đường bờ. Do vậy đường bờ biển Nam Định ngày càng bị xói nhiều hơn. Đó là khu vực ở giữa với độ dài khoảng 35 km (Giao Thuỷ 6 km, Hải Hậu 27 km, Nghĩa Hưng 2 km) luôn bị xâm thực xói mòn co hẹp bãi, hạ thấp cao độ. Bờ biển thường xuyên bị sạt lở nên đê điều phải di chuyển nhiều lần. 8.2.3. Yếu tố kinh tế xã hội Bên cạnh các yếu tố tự nhiên vùng biển Hải Hậu – Nam Định còn chịu những tác động từ phía những người dân sống tại vùng biển này. Một số vấn đề chính đã xảy ra đối với vùng Hải Hậu – Nam Định như sau: + Tình trạng khai thác quá mức và mang tính huỷ diệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển. Đặc biệt là nguồn tài nguyên thuỷ, hải sản đang có nguy cơ bị cạn kiệt. + Các chất thải độc hại do hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt ở vùng thượng lưu được các dòng sông chuyển tải và đổ ra biển gây ô nhiễm khu vực cửa sông ven biển. + Các hoạt động của cảng sông và giao thông trên biển đã làm tăng ô nhiễm môi trường nước ven biển. + Ô nhiễm môi trường do các hoạt động thăm quan, du lịch, nghỉ mát tại các bãi tắm. 8.3. Đánh giá những tác động bất lợi đối với vùng biển Hải Hậu – Nam Định. Cũng như các nơi có biển khác, vùng Hải Hậu – Nam Định cũng có đầy đủ đặc tính của một vùng ven biển. Đồng bằng phì nhiêu mầu mỡ rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nguồn tài nguyên biển phong phú, khả năng tiếp cận thị trường quốc tế một cách dễ dàng. Nhưng Hải Hậu cũng gặp không ít những khó khăn do bờ biển bị xói mòn, ô nhiễm môi trường từ việc nuôi trồng thuỷ sản, sự thiếu ý thức của người dân khi lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt từ phía thượng lưu. . .
Tài liệu liên quan