Chế biến tôm đông lạnh
Cácmặt hàng phổ biến chế biếntừ tôm: Tômvỏ nguyên con đônglạnh, tômvỏ
bỏ đầu đônglạnhvà tômthịthấp, luộc đông rời.
a. Qui trình sản xuất tômvỏ nguyên con đông lạnh dạng block
26 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình chế biến một số sản phẩm lạnh đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 1
Qui trình chế biến một số sản phẩm lạnh đông
1. Chế biến tôm đông lạnh
Các mặt hàng phổ biến chế biến từ tôm: Tôm vỏ nguyên con đông lạnh, tôm vỏ
bỏ đầu đông lạnh và tôm thịt hấp, luộc đông rời.
a. Qui trình sản xuất tôm vỏ nguyên con đông lạnh dạng block
Nguyên liệu
Nguyên liệu dùng để chế biến tôm vỏ nguyên con cần đạt một số tiêu chuẩn:
- Nguyên liệu mới đánh bắt còn rất tươi tốt.
- Vỏ nguyên vẹn, cứng và sáng bóng, màu sắc đặc trưng.
Nguyên liệu
Rửa
Phân cỡ, loại
Cân
Rửa
Xếp khuôn, châm nước
Cấp đông
Tách khuôn
Mạ băng
Bao gói
Rà kim loại
Vô thùng Carton, bảo quản
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 2
- Đầu dính chặt với mình, chân và đuôi còn đẩy đủ nguyên vẹn.
- Tôm không ôm trứng, dính quá nhiều rong rêu, tôm không bị bệnh.
- Tôm không bị đốm đen.
Cách thức tiếp nhận: nguyên liệu thu mua thông qua đại lý có ký hợp đồng với
công ty, tôm được bảo quản đá lạnh trong thùng cách nhiệt, vận chuyển đến công ty
bằng xe lạnh hoặc xe bảo ôn, nhiệt độ bảo quản 1 – 4oC. Thời gian tiếp nhận cho 1
tấn nguyên liệu không quá 30 phút.
Rửa
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận nhanh chóng đưa qua khu vực rửa.
Phương pháp rửa: đổ tôm ra rổ nhựa 1÷1,5 kg/1 rổ, rửa sạch qua 3 bể nước
lạnh nhiệt độ ≤ 4oC.
Sau 10 lần rửa cần bổ sung thêm đá và sau 20 lần rửa cần thay nước rửa.
Phân cỡ, loại
Tôm sau khi ngâm thuốc đủ thời gian qui định, tôm được đưa lên bàn phân cỡ
phân loại. Tùy thuộc vào khách hàng và thị trường tiêu thụ có thể phân theo các cỡ
sau (số con tôm/kg):
U/6; 6/8; 8/12; 13/15; 16/20; 21/25; 26/30; 41/50; 51/60; 61/70
Tôm sú nguyên con thường được phân làm 2 loại sau:
Loại 1 Loại 2
+ Tôm còn tươi, không có mùi ươn thối
+ Tôm không có điểm đen ở bất cứ nơi
nào.
+ Tôm không bị bể vỏ (có thể chấp nhận
3%).
+ Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn
chắc vỏ tôm không mềm, có màu tự nhiên,
sáng bóng.
+ Tôm còn tươi không có mùi ươn thối.
+ Không có quá 3 điểm đen trên thân (điểm đen
không ăn sâu vào thịt).
+ Tôm không bị bể vỏ, không có tróc hoàn toàn
ở một đốt nào (vết bể không quá 1/3 chu vi đốt).
+ Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn chắc.
+Vỏ tôm không mềm, biến màu nhẹ, đen đuôi tỷ
lệ 10% không sáng bóng.
Cân
Đối với tôm cân mỗi rổ là 800g và cân thêm phụ trội là 20g.
Yêu cầu đối với khâu này: Cân đúng và đủ, trong quá trình cân cần quan sát
kiểm tra trạng thái bên ngoài của tôm lại lần cuối nếu phát hiện thấy con nào không
đạt yêu cầu thì loại ra.
Sau khi cân, mỗi mẻ cân được cho vào một hộp, đặt thẻ size lên hộp để tránh
nhầm lẫn giữa các size. Trên thẻ size ghi đầy đủ ký mã hiệu: ngày/tháng/năm sản
xuất, kích cỡ, tên KCS giám sát và tên người xếp hộp.
Xếp khuôn, châm nước
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 3
Mỗi mẻ cân được xếp vào 1 khuôn. Đặt thẻ size dưới đáy khuôn, phần chữ úp
xuống dưới đáy khuôn. Cầm tôm xếp từng con một, đầu dựng ra thành khuôn, xếp hết
lớp này đến lớp khác cho đến khi nào hết tôm.
Tôm sau khi xếp xong cần tiến hành châm nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC, lượng
nước châm tùy theo yêu cầu khách hàng.
Cấp đông
Trong trường hợp chưa cấp đông ngay, bán thành phẩm phải được đưa vào
kho chờ đông, nhiệt độ kho chờ đông: -1 ÷ 4oC, thời gian chờ đông không quá 4 giờ.
Tiến hành cấp đông trong các tủ đông tiếp xúc. Trước khi cấp đông, tủ đông
phải được vệ sinh sạch sẽ, khởi động 10 – 15 phút để hạ nhiệt độ tủ xuống -10 ÷ -
15oC mới bắt đầu cho hàng vào tủ. Chuẩn bị đủ lượng hàng để mỗi lần cho hàng vào
tủ không quá 30 phút.
Quá trình cấp đông kết thúc khi nhiệt độ tủ đông đạt -45 ÷ -50oC, thời gian cấp
đông từ 4 - 6 giờ, với t0TTSP ≤ -180C.
Tách khuôn, mạ băng
Sau khi cấp đông, đưa các khuôn tôm lên máy tách khuôn, máy sẽ tiến hành
tách block tôm ra khỏi khuôn và mạ băng qua nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC. Luôn bổ
sung đá lạnh để ổn định nhiệt độ nước mạ băng ≤ 4oC.
Bao gói, rà kim loại
Block tôm được cho vào 1 túi PE cùng kích cỡ hàn kín rồi chuyển đến công
đoạn rà kim loại. Nếu phát hiện có kim loại cần loại ra và nếu không có kim loại thì cứ
mỗi túi PE cho vào 1 hộp giấy tráng sáp. Bên ngoài hộp đánh dấu ký hiệu: tên mặt
hàng (HOSO), cỡ, loại, chủng loại phù hợp với sản phẩm bên trong.
Bao gói
Mỗi thùng cacton đựng 12 hộp tôm, sau đó đai nẹp hai ngang, hai dọc bằng
máy hàn đai, màu của dây đai cũng đuợc qui định một cách nghiêm ngặt tuỳ thuộc
vào loại sản phẩm. Thông tin ghi trên thùng bao gồm: tên công ty, địa chỉ công ty, tên
sản phẩm, tên khoa học sản phẩm, kích cỡ, ngày sản xuất.
Bảo quản
Các thùng cacton được bảo quản trong kho lạnh có nhiệt độ từ - 20 ± 20C. Thời
gian bảo quản trong vòng 6 tháng.
b. Qui trình sản xuất tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block
Nguyên liệu
Nguyên liệu dùng để sản xuất tôm sú vỏ bỏ đầu cần đạt các chỉ tiêu sau:
- Tôm tươi tốt, chỉ cho phép ươn nhẹ, tôm không có điểm đen nào trên thân
- Tôm không bị bể vỏ, nếu có chỉ chấp nhận 3% trên tổng số vết bể và vết bể
không quá 1/3 chu vi đốt
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 4
- Tôm không ôm trứng, không bị bệnh, kích cỡ giới hạn từ 90 thân/pound trở
xuống.
Cách thức tiếp nhận: tương tự sản phẩm tôm sú nguyên con.
Rửa
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận nhanh chóng chuyển sang khu vực rửa. Quá trình
rửa được thực hiện bằng tay hoặc bằng máy rửa qua bể nước lạnh luân lưu, thao
tác nhẹ nhàng, nhanh chóng và chính xác.
Xử lý
Nguyên liệu
Rửa
Phân cỡ, loại
Cân
Xếp khuôn
Châm nước khuôn
Cấp đông
Tách khuôn
Mạ băng
Bao gói
Rà kim loại
Bao gói, bảo quản
Xử lý
Rửa
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 5
Tôm sau khi rửa lần 1 đuợc chuyển đến phòng xử lý để xử lý. Tại đây tôm được
vặt đầu rút ruột, các thao tác được thực hiện dưới vòi nước chảy. Yêu cầu phải
nhanh, chính xác tránh làm mất phần thịt ở phía thịt đầu.
Cách vặt đầu: Tay trái cầm tôm, tay phải cầm dao, dùng đầu nhọn của dao tách
phần vỏ tiếp giáp giữa đầu và thân để tách đầu ra khỏi thân. Sau đó dùng tay ấn nhẹ
mũi dao vào chính giữa phần tiếp giáp giữa đầu và thân để rút ruột ở thân tôm ra.
Dùng dao cạo sạch màng đen, gạch tôm dính ở mép thịt đầu.
Trước, trong và sau khi vặt đầu, tôm luôn được bảo quản bằng đá vảy để giữ
nhiệt độ bán thành phẩm ≤ 4oC.
Phân cỡ, loại
Tôm đuợc phân thành các cỡ sau (số thân tôm/pound):
U/6; 6/8; 8/12; 13/15; 16/20; 21/25; 26/30; 41/50; 51/60; 61/70; 71/90
Mặt dù máy phân loại tôm làm việc năng suất cao nhưng độ chính xác của nó
chỉ đạt khoảng 80%. Vì vậy cần phải thường xuyên lấy mẫu kiểm tra cỡ và điều chỉnh
lại máy.
Tôm được phân làm 2 loại:
Loại 1 Loại 2
+ Tôm tươi, không có mùi ươn hoặc
mùi lạ khác, cơ thịt săn chắc.
+ Màu sắc tự nhiên, sáng bóng, vỏ,
đuôi, chân còn nguyên vẹn, không
mềm.
+ Không có điểm đen.
+ Tôm tươi, không có mùi ươn hoặc
mùi lạ khác.
+ Tôm bị bể vỏ nhưng không bong tróc
hoàn toàn ở đốt nào.
+ Không có quá 3 điểm đen ở trên thân
tôm (điểm đen không ăn sâu vào thịt).
Yêu cầu phân cỡ, loại nhanh chóng, chính xác, luôn bảo quản tôm với đá vảy
để giữ nhiệt độ bán thành phẩm ≤ 4oC.
Rửa
Tôm được rửa theo từng cỡ, loại. Đổ tôm ra từng rổ nhựa: 1 – 1,5kg, rửa qua 3
bể nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC. Trong quá trình rửa dùng tay khuấy đảo nhẹ để tôm
sạch đều.
Sau 10 lần rửa cần bổ sung thêm đá và sau 20 lần rửa cần thay nước đá.
Cân
Để bán thành phẩm ráo nước 10 phút trước khi cân. Tùy theo kích thước của
khuôn là 1,8kg hay 2,0kg mà cân mỗi rổ tôm với khối lượng và lượng phụ trội khác
nhau (không quá 5%).
Sau khi cân, mỗi mẻ cân được cho vào 1 khuôn, đặt thẻ size lên khuôn tôm để
nhằm tránh nhầm lẫn giữa các size. Trên thẻ có ghi đầy đủ mã hiệu: ngày/tháng/năm
sản xuất, tên sản phẩm, kích thước, chủng loại, nơi sản xuất, tên KCS giám sát và tên
người xếp khuôn.
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 6
Xếp khuôn
Mỗi mẻ cân được xếp vào 1 khuôn. Đặt thẻ size bên thành khuôn, phần chữ úp
ra ngoài thành khuôn.
Cầm tôm xếp từng con một, xếp thành từng hàng theo chiều dài thành khuôn,
sát vào nhau hết lớp này đến lớp khác cho đến khi nào hết tôm, đầu hướng ra thành
khuôn. Lớp dưới đáy khuôn xếp chân con này đè lên lưng con kia và lớp trên cùng
xếp lưng con này đè lên chân con kia.
Châm nước khuôn
Các khuôn tôm sau khi đã sắp xếp được vận chuyển bằng xe đẩy đến phòng
cấp đông. Tại đây tiến hành châm nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC vào khuôn. Lượng
nước châm vừa tráng 1 lớp mỏng ở đáy khuôn.
Cấp đông
Trước khi cấp đông, tủ đông phải được vệ sinh sạch sẽ, khởi động 10 – 15 phút
để hạ nhiệt độ tủ xuống -10 ÷ -15oC mới bắt đầu cho hàng vào tủ. Chuẩn bị đủ lượng
hàng để mỗi lần cho hàng vào tủ không quá 30 phút.
Sản phẩm trước khi đưa vào tủ đông phải được châm nước đá lạnh nhiệt độ ≤
4oC, lượng nước châm vừa phủ bề mặt block tôm.
Quá trình cấp đông kết thúc khi nhiệt độ tủ đông đạt -45 ÷ -50oC, thời gian cấp
đông từ 4 - 6 giờ, với t0TTSP ≤ -180C.
Tách khuôn, mạ băng
Sau khi cấp đông, đưa các khuôn tôm lên máy tách khuôn, máy sẽ tiến hành
tách block tôm ra khỏi khuôn và mạ băng qua nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC. Luôn bổ
sung đá lạnh để ổn định nhiệt độ nước mạ băng ≤ 4oC.
Bao gói
Mỗi block tôm cho vào 1 túi PE cùng kích cỡ và đem hàn kín miệng, sau đó cho
vào máy kiểm tra kim loại.
Nếu phát hiện có kim loại cần loại ra và nếu không có kim loại thì cứ mỗi túi PE
cho vào 1 hộp giấy. Bên ngoài hộp đánh dấu ký hiệu: tên mặt hàng (HLSO), cỡ, loại,
chủng loại phù hợp với sản phẩm bên trong.
Các hộp tôm cùng cỡ, loại được cho vào 1 thùng carton mỗi thùng 6 hộp, đai
nẹp chắc chắn. Thông tin ghi trên thùng bao gồm: ngày sản xuất, đơn vị sản xuất,
size, chủng loại, tên sản phẩm, thời hạn sử dụng, mã code công ty phù hợp với sản
phẩm bên trong.
Các thùng cacton được bảo quản trong kho lạnh nhiệt độ, t = - 20 +20C, thời
gian 6 tháng.
c. Qui trình sản xuất tôm sú/tôm bạc hấp đông lạnh IQF.
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 7
Nguyên liệu
Bảo quản
Nguyên liệu
Rửa
Phân cỡ, loại
Để ráo, xếp vỉ
Làm lạnh
Hấp
Làm ráo nước,
tách rời tôm,
cấp đông
Mạ băng
Tái đông
Cân, bao gói,
kiểm tra kim loại
đóng thùng
Xử lý
Xẻ lưng, kiểm
tra tạp chất
Rửa
Ngâm
Bảo quản
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 8
Nguyên liệu tôm sú, tôm bạc nguyên vẹn, tươi tốt, không dập nát, long đầu, vỡ
gạch, không bị biến màu.
Cách tiếp nhận: tương tự sản phẩm tôm nguyên con và tôm vỏ bỏ đầu.
Rửa
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận nhanh chóng chuyển sang khu vực rửa.
Phương pháp rửa: đổ tôm ra rổ nhựa 1,5 – 2kg/1 rổ, rửa sạch qua nước lạnh
chảy luân lưu. Thao tác nhẹ nhàng, nhanh chóng, chính xác.
Bảo quản
Trường hợp nguyên liệu nhập về nhiều không chế biến kịp phải bảo quản lại
theo phương pháp bảo quản đá khô: lớp đá lớp tôm lớp đá trộn đều. Nhiệt độ
bảo quản nguyên liệu ≤ 4oC, thời gian bảo quản không quá 48 giờ.
Xử lý
Dùng tay tách đầu tôm ra khỏi thân tôm. Thao tác nhẹ nhàng, chính xác tránh
làm mất phần thịt ở phía thịt đầu. Dùng dao nhỏ rút ruột, cạo sạch màng đen, gạch
tôm dính ở mép thịt đầu. Khi rút ruột cần uốn nhẹ lưng tôm để rút hết ruột, không làm
đứt ruột.
Luôn bảo quản tôm với đá vảy để giữ nhiệt độ bán thành phẩm ≤ 4oC.
Phân cỡ, loại
Tiến hành phân tôm ra thành các cỡ: 16/20; 21/25; 26/30; 41/50; 51/60; 61/70;
71/90; 91/120. Đơn vị tính: số thân tôm/pound.
Chỉ sản xuất tôm với chất lượng loại 1: tôm tươi, không có mùi ươn hoặc mùi lạ
khác, không có điểm đen ở bất cứ nơi nào, cơ thịt săn chắc, vỏ không bị mềm bám
chặt vào vào thịt, màu tự nhiên và sáng bóng.
Bóc vỏ
Sau khi lựa chọn tôm dùng sản xuất tôm luộc cần nhanh chóng chuyển tôm
sang khu vực bóc vỏ tôm.
Thao tác bóc vỏ được tiến hành bằng tay. Bóc hết vỏ ở 5 đốt đầu, chừa lại đốt
cuối và đuôi. Thao tác nhẹ nhàng, tránh làm dập nát thân tôm và làm đứt đuôi tôm.
Luôn bảo quản tôm với đá vảy để giữ nhiệt độ bán thành phẩm ≤ 4oC.
Xẻ lưng, kiểm tra tạp chất
Dùng da nhỏ chuyên dùng xẻ 1 đường trên lưng tôm. Đường xẻ kéo dài ở 3 đốt
giữa và không ăn sâu vào thịt.
Tôm sau khi xẻ lưng được kiểm tra lại vỏ, chân, ruột còn sót trên thân tôm.
Luôn bảo quản tôm với đá vảy để giữ nhiệt độ bán thành phẩm ≤ 4oC.
Ngâm hóa chất
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 9
Tôm sau khi rửa sạch được đưa sang công đoạn ngâm thuốc. Ngâm theo từng
cỡ.
Cho vào máy quay muối chuyên dùng: 4 kg hóa chất Brifitol (hoặc STPP 2%
nhằm giữ nước, chống biến màu) + 4 kg muối + 100 lít nước + 92 kg đá vảy + 200 kg
bán thành phẩm. Cho máy hoạt động liên tục 1 giờ. Cần điều chỉnh tốc độ thích hợp
để tránh dập nát và đứt đuôi tôm.
Tôm sau khi ngâm hóa chất vớt ra để ráo trên giá sau đó tiến hành xếp vĩ. Mỗi
cỡ tôm được xếp trên một vĩ lưới inox. Cầm từng con một xếp nằm thẳng trên từng vĩ,
xếp từng hàng, đậy nắp vĩ để cố định thân tôm.
Hấp
Khởi động thiết bị hấp đạt nhiệt độ: 99 – 100oC mới bắt đầu cho tôm vào hấp.
Tôm sau khi xếp vĩ nhanh chóng được đưa vào thiết bị hấp. Hấp theo từng cỡ.
Thời gian hấp tùy từng cỡ tôm.
Cỡ Thời gian hấp
16-20 120 giây
21-25 100 giây
26-30 85 giây
31-40 77 giây
41-50 67 giây
51-60 60 giây
61-70 55 giây
71-90 50 giây
91-120 42 giây
Sau khi hấp nhiệt độ tâm sản phẩm đạt ≥ 70oC, duy trì trong 5 giây.
Làm mát
Tôm sau khi khi hấp được chuyển đến bể làm lạnh theo băng chuyền tự động.
Ở bể làm lạnh, tôm được làm lạnh trong nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC.
Làm ráo nước, tách rời tôm, cấp đông
Theo băng chuyền tự động, tôm sau khi làm lạnh được chuyển đến hệ thống
làm ráo nước. Ở đây được kiểm tra lại và tách rời những con còn dính với nhau trước
khi đưa vào tủ đông.
Tủ đông IQF được khởi động đến nhiệt độ -35 ÷ -38oC mới bắt đầu đưa tôm
vào. Theo băng chuyền, tôm sẽ được chuyển vào tủ đông. Tủ đông luôn được duy trì
ở nhiệt độ -35 ÷ -38oC. Thời gian cấp đông 4-10 phút tùy cỡ tôm. Nhiệt độ trung tâm
sản phẩm sau khi cấp đông ≤ -18oC.
Mạ băng
Theo băng chuyền tự động, tôm sau khi cấp đông được chuyển đến hệ thống
mạ băng. Ở đây tôm được mạ băng qua nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC. tùy theo yêu
cầu khách hàng về trọng lượng nước mạ băng để điều chỉnh vòi phun thích hợp.
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 10
Tái đông
Theo băng chuyền tự động, tôm sau khi mạ băng được chuyển vào tủ tái đông
nhằm làm tăng độ đông đối với những con tôm chưa đạt độ đông. Chú ý thường
xuyên duy trì nhiệt độ tủ tái đông ở nhiệt độ -35 ÷ -38oC.
Cân, bao gói, kiểm tra kim loại, đóng thùng
Cân đúng trọng lượng 1kg (trọng lượng tùy yêu cầu khách hàng). Tùy thời gian
lưu kho để cân thêm lượng phụ trội thích hợp (không quá 5%).
Sau khi cân mỗi mẻ cân được cho vào túi PE đúng kích cỡ và hàn kín miệng
dưới máy hàn, sau đó cho qua máy kiểm tra kim loại.
10 túi PE cùng cỡ cho vào một thùng carton đai niền chắc chắn. Trên thùng ghi
đầy đủ các thông tin liên quan đến sản phẩm.
Bảo quản
Các thùng cacton được bảo quản trong kho lạnh nhiệt độ, t = - 20 + 20C, thời
gian 6 tháng.
2. Chế biến cá đông lạnh
a. Qui trình sản xuất cá thu fillet đông lạnh dạng IQF
Nguyên liệu
Nguyên liệu cá tươi, màu và mùi tự nhiên, không có mùi hôi. Cơ thịt săn chắc,
đàn hồi. Thân nguyên vẹn, không bị trầy sướt, dập nát hoặc biến dạng do tác động cơ
học.
Ngâm muối đá
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận được chuyển vào khu vực sơ chế.
Tiến hành ngâm trong dung dịch muối đá với nồng độ muối 2%, nhiệt độ nước
ngâm ≤ 4oC, thời gian ngâm không quá 30 phút.
Fillet
Đặt cá nằm trên thớt nhựa, lưng quay về phía người fillet. Dùng dao lần lượt
tách thịt cá từ đầu đến đuôi. Lật úp cá và tiến hành tách phần thịt của mặt còn lại. Hai
miếng cá fillet luôn được bảo quản gián tiếp qua lớp PE với đá vảy ở nhiệt độ ≤ 4oC.
Tách xương, làm sạch, định hình
Đặt miếng fillet lên thớt nhựa, dùng dao rạch hai đường thẳng sát vào dãy
xương sau đó dùng tay tách xương ra. Tiếp tục dùng dao làm sạch vết máu bầm, vết
bẩn, gân cá.
Dùng dao vanh lại miếng cá cân đối, đường vanh thẳng, không bị răng cưa,
không phạm sâu vào thịt. Miếng fillet luôn được bảo quản gián tiếp qua lớp PE với đá
vảy ở nhiệt độ ≤ 4oC.
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 11
Kiểm tra miếng cá fillet
Dùng tay rà soát kỹ toàn bộ miếng fillet. Nếu phát hiện còn sót xương thì dùng
nhíp nhổ xương ra. Kiểm tra lại máu bầm, gân trên miếng cá fillet.
Phân cỡ
Miếng fillet được phân thành các cỡ (số g/miếng): 300/500; 500/800; 800/1200;
1200 UP.
Nguyên liệu
Ngâm muối đá
Tách khay, kiểm
tra kim loại,
đóng thùng
Chờ đông
Cấp đông
Lau khô, vào túi
PE, xếp khay
Tách xương, làm
sạch, định hình
Kiểm tra
miếng cá fillet
Phân cỡ
Rửa
Fillet
Bảo quản
Cân
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 12
Miếng fillet luôn được bảo quản gián tiếp qua lớp PE với đá vảy ở nhiệt độ ≤
4oC.
Rửa
Đổ miếng fillet ra rổ nhựa từ 1-2 kg. Rửa theo từng size qua 3 bể nước: bể thứ
nhất nước lạnh thường, bể thứ hai và ba nước đá lạnh nhiệt độ ≤ 4oC. Trong quá trình
rửa dùng tay khuấy đảo nhẹ để cá sạch đều. Bổ sung thêm đá sau khi rửa được 10
lần và sau 20 lần rửa thay nước.
Cân
Cá sau khi rửa để ráo 10 phút trước khi cân. Cân đúng trọng lượng theo yêu
cầu khách hàng và phụ trội đã được qui định cho từng cỡ (không quá 5%). Mỗi mẻ
cân được cho vào rổ nhựa và đặt thẻ size để tránh nhầm lẫn giữa các size.
Lau khô, vào túi PE, xếp khay
Cá sau khi cân được đưa sang công đoạn lau khô. Dùng khăn sạch lau khô
từng miếng fillet, sau đó mỗi miếng cá cho vào 1 túi PE. Ứng với mỗi mẻ cân được
xếp trên cùng một khay. Xếp rời từng miếng cá trên khay, giữa hai lớp cá cách nhau
một tấm chắn.
Yêu cầu miếng cá phẳng, thẳng, không bị gập đuôi.
Chờ đông
Trong trường hợp bán thành phẩm chưa được cấp đông ngay phải đưa vào kho
chờ đông. Nhiệt độ kho chờ đông -1 ÷ 4oC, thời gian chờ đông không quá 4 giờ.
Cấp đông
Trước khi cấp đông, tủ đông phải được vệ sinh sạch sẽ, khởi động 10 – 15 phút
để hạ nhiệt độ tủ xuống -10 ÷ -15oC mới bắt đầu cho hàng vào tủ. Quá trình cấp đông
kết thúc khi nhiệt độ tủ đông đạt -45 ÷ -50oC, thời gian cấp đông 2-3 giờ, nhiệt độ
trung tâm sản phẩm ≤ -18oC.
Tách khay, kiểm tra kim loại, đóng thùng
Chuyển khay hàng ra khỏi tủ, dùng tay tách miếng cá fillet ra khỏi khay trong
điều kiện khô ráo. Mỗi khay cho vào rổ nhựa sau đó chuyển cá qua máy rà kim loại.
Mỗi khay cho vào 1 túi PE và hàn kín miệng dưới máy hàn. Hai túi cùng kích cỡ cho
vào 1 thùng carton, đai niền chắc chắn.
Bảo quản
Hàng sau khi đóng thùng nhanh chóng đưa vào kho lạnh để bảo quản. Duy trì
nhiệt độ kho lạnh từ -20 ÷ -23oC.
b. Qui trình sản xuất cá tra/ba sa fillet đông lạnh block/IQF
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 13
Rà kim loại
Nguyên liệu
Xử lý 1
Rửa 1
Phân loại
Rửa 3
Xếp khuôn
Chờ đông
Cấp đông
Tách khuôn, mạ
băng, bao gói
Định hình
Kiểm tra ký
sinh trùng
Phân cỡ
Rửa 2
Xử lý 2
Đóng thùng, ghi nhãn
Bảo quản
Cân
ThS Lê Thanh Long – ĐH Nông lâm Huế 14
Nguyên liệu
Cá nguyên liệu được thu mua từ bè nuôi. Trước khi thu hoạch 5-10 ngày lấy
mẫu cá kiểm tra chloramphenicol, nitrofural, green malachyte, Fluoroquinolones (đối
với cá xuất vào thị trường Mỹ) nếu đạt thì thu hoạch. Cá được vận chuyển bằng bè về
nhà máy, cá phải còn sống, thời gian vận chuyển £16 giờ.
Tại nhà máy chỉ nhận cá nguyên liệu còn sống, không bị bệnh, có kết quả kiểm
tra chloramphenicol, nitrofural, green malachyte, Fluoroquinolones (đối với cá xuất vào
thị trường Mỹ) đạt, đồng thời phải có giấy cam kết của người nuôi ngưng sử dụng
kháng sinh trước khi thu hoạch ít nhất 4 tuần và đảm bảo lô nguyên liệu được nuôi
trong vùng kiểm soát dư lượng các chất độc hại đạt yêu cầu do NAFIQAVED chứng
nhận.
Xử lý 1
Cá chuyển qua chế biến được cắt đứt hầu để cho máu chảy ra, sau đó cá
được cho vào hồ nước sạch để ngâm nhằm cho máu trong cá ra hết. Thời gian ngâm
15 phút, thay