Muốn chuyển nước từ nguồn nước về khu tưới theo đúng yêu cầu, cũng nhưmuốn 
chuyển hết và kịp thời lượng nước cần tiêu từ khu tiêu ra khu nhận nước tiêu, người ta phải 
thiết kế hệ thống kênh mương và công trình dẫn nước. Nhiệm vụ của thiết kế kênh là: Xác 
định các kính thước cơ bản của mặt cắt kênh (mặt cắt dọc, mặt cắt ngang) trên cơ sở điều 
kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy văn. và các yêu cầu về chuyển nước nhất 
định. Đồng thời qua đó cũng xác định được số lượng, vị trí, hình thức, chức năng, nhiệm vụ 
của các công trình trên hệ thống và tính toán tổng khối lượng đào đắp, xây dựng của toàn 
bộ hệ thống công trình dẫn nước
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2812 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi Chương 9 Thiết kế Kênh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 288 
Ch−ơng 9 
Thiết kế Kênh 
 Muốn chuyển n−ớc từ nguồn n−ớc về khu t−ới theo đúng yêu cầu, cũng nh− muốn 
chuyển hết và kịp thời l−ợng n−ớc cần tiêu từ khu tiêu ra khu nhận n−ớc tiêu, ng−ời ta phải 
thiết kế hệ thống kênh m−ơng và công trình dẫn n−ớc. Nhiệm vụ của thiết kế kênh là: Xác 
định các kính th−ớc cơ bản của mặt cắt kênh (mặt cắt dọc, mặt cắt ngang) trên cơ sở điều 
kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy văn... và các yêu cầu về chuyển n−ớc nhất 
định. Đồng thời qua đó cũng xác định đ−ợc số l−ợng, vị trí, hình thức, chức năng, nhiệm vụ 
của các công trình trên hệ thống và tính toán tổng khối l−ợng đào đắp, xây dựng của toàn 
bộ hệ thống công trình dẫn n−ớc. 
 Tùy theo nhiệm vụ của từng loại kênh mà yêu cầu thiết kế, ph−ơng pháp thiết kế có 
khác nhau. Song nhìn chung, việc thiết kế kênh mang một ý nghĩa kinh tế kỹ thuật rất lớn, 
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết kế toàn bộ hệ thống công trình thủy lợi. 
 9.1. Những tài liệu cơ bản dùng để thiết kế kênh 
 9.1.1. Tài liệu về yêu cầu chuyển n−ớc 
 1. Tài liệu về l−u l−ợng 
 Để kênh có thể chuyển đ−ợc mọi cấp l−u l−ợng yêu cầu, thì tài liệu cơ bản đầu tiên để 
thiết kế kênh là quá trình l−u l−ợng cần chuyển trên kênh tại các mặt cắt cần tính toán. 
 2. Tài liệu về mực n−ớc 
 Khi thiết kế kênh t−ới, ta phải biết đ−ợc các cao trình mực n−ớc yêu cầu trên kênh để 
với cao trình đó n−ớc có thể tự chảy từ kênh cấp trên xuống kênh cấp d−ới và về mặt ruộng 
yêu cầu t−ới. T−ơng tự, khi thiết kế kênh tiêu phải biết đ−ợc mực n−ớc yêu cầu trên kênh, 
với mực n−ớc đó mặt cắt kênh đ−ợc thiết kế sẽ có khả năng tập trung n−ớc từ các khu tiêu 
và các cấp kênh khác. Khi thiết kế kênh xuất phát từ cao trình mực n−ớc yêu cầu trên kênh 
để tính toán ra cao trình đáy kênh, mặt khác cao trình mực n−ớc yêu cầu trên kênh còn là 
một trong những cơ sở quan trọng để xác định độ dốc thiết kế của đáy kênh và đề xuất các 
biện pháp công trình nối tiếp dòng chảy, công trình điều tiết trên kênh. 
 9.1.2. Tài liệu về địa hình, địa chất tuyến kênh 
 1. Địa hình tuyến kênh 
 Địa hình nơi tuyến kênh đi qua ảnh h−ởng rất nhiều tới khối l−ợng xây dựng kênh, số 
l−ợng và hình thức các công trình trên kênh đồng thời ảnh h−ởng tới việc chọn hình thức 
Ch−ơng 9 - thiết kế kênh 289
mặt cắt kênh. Dựa vào tài liệu địa hình nơi tuyến kênh đi qua để chọn độ dốc đáy kênh sao 
cho vẫn bảo đảm dẫn n−ớc an toàn, thuận lợi, hệ thống kênh có khả năng khống chế t−ới tự 
chảy nh−ng vẫn phù hợp với điều kiện địa hình thực tế để giảm đến mức thấp nhất khối l−ợng 
đào đắp và xây dựng hệ thống kênh. Mặt khác, căn cứ vào tài liệu địa hình có thể xác định vị 
trí, số l−ợng, hình thức công trình v−ợt ch−ớng ngại vật, công trình nối tiếp dòng chảy, nhằm 
bảo đảm cho hệ thống chuyển n−ớc thuận lợi và an toàn. Ngoài ra, tài liệu địa hình còn là cơ 
sở để chúng ta tính toán khối l−ợng đào đắp, xây dựng toàn bộ hệ thống. 
 2. Tài liệu về địa chất tuyến kênh 
 Các tính chất cơ lý của địa chất tuyến kênh có ảnh h−ởng rất lớn đến sự ổn định của 
kênh nh− sạt bờ, bồi lắng, xói lở. Vì vậy, ng−ời ta th−ờng căn cứ vào tình hình địa chất 
tuyến mà chọn hình thức mặt cắt kênh, vật liệu làm kênh và các biện pháp phòng thấm trên 
kênh nhằm bảo đảm cho kênh ổn định. 
 Đối với kênh đất, dựa vào tính chất của địa chất nơi tuyến kênh đi qua mà chọn một số 
chỉ tiêu để thiết kế kênh nh−: 
 - Độ dốc đáy kênh i; 
 - Mái dốc bờ kênh m; 
 - Hệ số nhám lòng kênh n. 
 Đồng thời, tính thấm của nền địa chất nơi tuyến kênh đi qua và tính chất thấm của đất 
làm kênh sẽ là cơ sở để tính tổn thất n−ớc trên kênh. 
 9.2. Các hình thức mặt cắt kênh - chế độ thủy lực trong kênh 
 9.2.1. Các hình thức mặt cắt kênh 
 1. Phân loại kênh theo hình dạng mặt cắt ngang 
 Để tạo mặt cắt chuyển n−ớc, tuỳ vào vật liệu làm kênh và điều kiện xây dựng, mặt cắt 
ngang của kênh có thể đ−ợc thiết kế theo nhiều hình dạng khác nhau: 
 - Mặt cắt hình bán nguyệt 
 - Mặt cắt hình parabol 
 - Mặt cắt hình thang 
 - Mặt cắt hình chữ nhật 
Hình 9.1: Các hình thức mặt cắt ngang kênh 
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 290 
- Đối với hình thức mặt cắt bán nguyệt và mặt cắt parabol. Đây là loại mặt cắt có khả 
năng chuyển n−ớc lớn, biểu đồ phân bố l−u tốc ở mặt cắt ngang biến đổi đều và cân đối. Vì 
thế, khi kênh có dạng mặt cắt này thì t−ơng đối ổn định, ít bị sạt lở. 
 Tuy nhiên, đối với các dạng mặt cắt này thi công t−ơng đối khó khăn nhất là đối với 
kênh đất đào, kênh đất đắp. Kênh có mặt cắt bán nguyệt và parabol th−ờng chỉ đ−ợc áp 
dụng cho kênh đ−ợc xây đúc bằng các vật liệu nh−: bê tông, bê tông cốt thép, xi măng l−ới 
thép, nhựa tổng hợp … chuyển tải l−u l−ợng t−ơng đối nhỏ. 
• Mặt cắt hình chữ nhật: Kênh có mặt cắt ngang hình chữ nhật sẽ có khối l−ợng đào đắp 
nhỏ, song mặt cắt không ổn định, dễ bị sạt mái nhất là đối với kênh đất. Vì vậy, hình thức này 
chỉ đ−ợc áp dụng cho kênh đi qua nền đá, hoặc kênh đ−ợc xây bằng gạch, đá, bê tông. 
• Mặt cắt hình thang: Đây là mặt cắt đ−ợc áp dụng nhiều trong thực tế vì thi công dễ 
dàng khả năng chuyển n−ớc cũng tốt. Mặt khác, hình thức mặt cắt hình thang cũng t−ơng 
đối ổn định, thích hợp với mọi loại vật liệu làm kênh đặc biệt đối với kênh đất. Các loại 
kênh đào, kênh đắp đều có thể sử dụng hình thức mặt cắt này. Tuỳ vào tính chất của đất 
làm kênh mà chúng ta chọn độ dốc mái kênh m và có biện pháp xử lý bờ kênh, lòng kênh 
tốt để đảm bảo sự ổn định và chống thấm cho kênh. 
 2. Phân loại kênh theo vị trí t−ơng đối giữa mặt cắt ngang kênh với mặt đất tự nhiên 
 a) Kênh chìm (kênh đào): Mặt cắt ngang của kênh nằm thấp hơn so với cao trình mặt 
đất tự nhiên, th−ờng là kênh tiêu n−ớc hoặc đoạn kênh t−ới đi qua những vùng có địa hình 
t−ơng đối cao của khu t−ới. 
 Đối với kênh lớn, chiều sâu kênh h > 5m, ngoài việc chọn độ dốc mái kênh m hợp lý 
ng−ời ta còn làm thêm cơ đê. Dọc theo chiều sâu kênh từ 2 ữ 3m phải bố trí một cơ đê, trên 
cơ đê có làm rãnh thoát n−ớc nhằm bảo đảm cho mái kênh ổn định đồng thời tạo điều kiện 
thuận tiện trong quá trình thi công kênh và quản lý bảo d−ỡng kênh sau này. 
Hình 9.2: Kênh chìm 
 b) Kênh nổi (kênh đắp): Mặt cắt ngang của kênh nổi lên trên mặt đất tự nhiên, khi xây 
dựng phải dùng đất để đắp bờ và đáy kênh. Loại kênh này th−ờng gặp khi kênh v−ợt những 
vùng trũng của khu t−ới hoặc tr−ờng hợp kênh phải chuyển n−ớc xa mà độ dốc địa hình tự 
nhiên của khu t−ới rất nhỏ so với độ dốc yêu cầu của đáy kênh. Với hệ thống t−ới lớn, kênh 
chính chuyển n−ớc dài, ở đầu hệ thống kênh th−ờng phải đắp cao, mặt cắt ngang của kênh 
có cao trình cao hơn cao trình mặt đất tự nhiên, nh− vậy mới có đủ đầu n−ớc để khống chế 
t−ới tự chảy cho toàn hệ thống. 
Ch−ơng 9 - thiết kế kênh 291
 Kênh nổi th−ờng có khối l−ợng và giá thành xây dựng rất lớn, kênh nổi th−ờng có đáy 
kênh và bờ kênh đ−ợc đắp bằng đất, vì thế lòng kênh và bờ kênh dễ bị bồi xói, sạt lở, không 
ổn định. Vì vậy, khi tính toán thiết kế cần phải chọn độ dốc mái ngoài, độ dốc mái trong 
của bờ kênh cho hợp lý, thi công phải chọn loại đất đắp có tính thấm ít, đáy kênh và bờ 
kênh phải đ−ợc đầm nện kỹ. Tuy nhiên đối với kênh nổi là kênh mặt cắt hình thang, để bảo 
đảm ổn định kích th−ớc mặt cắt ngang th−ờng phải thỏa mãn điều kiện: C = (5 ữ 10)H 
C 
H 
 m1 m2 
MĐTN 
Hình 9.3: Kênh nổi 
 Khi H lớn chúng ta phải thông qua tính toán ổn định để xác định kích th−ớc của bờ kênh. 
 Ngoài ra, kênh nổi bằng đất đắp có diện tích chiếm đất rất lớn, vì thế khi áp dụng phải 
có sự phân tích, tính toán so sánh kỹ càng nhằm tìm ra đ−ợc giải pháp tốt nhất. 
 c) Kênh nửa nổi nửa chìm (kênh nửa đào nửa đắp) 
 Th−ờng gặp ở các kênh phân phối n−ớc trên cánh đồng hoặc kênh vùng trung du, kênh 
đi qua vùng s−ờn núi. 
 Đây là loại kênh dễ thi công và khối l−ợng đào đắp ít vì khối l−ợng đào có thể mang 
đắp thành bờ kênh vì vậy giá thành rẻ. Để giảm giá thành xây dựng kênh ng−ời ta th−ờng 
thiết kế sao cho khối l−ợng đào kênh xấp xỉ bằng khối l−ợng đắp. 
Hình 9.4: Kênh nửa đào nửa đắp 
 3. Phân loại theo vật liệu làm kênh 
 Trong thực tế hiện nay, dựa vào vật liệu làm kênh ng−ời ta th−ờng phân làm các loại 
kênh sau đây: 
 - Kênh đất là kênh đ−ợc xây dựng bằng đất, kênh đ−ợc đào trực tiếp trên nền đất hoặc 
kênh đắp bằng đất và đ−ợc đầm nện để bảo đảm ổn định. 
 - Kênh xây là kênh đ−ợc xây bằng gạch hoặc đá. 
 - Kênh bê tông đ−ợc đúc bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép. 
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 292 
 - Kênh xi măng l−ới thép: Đây là loại kênh có kết cấu nhẹ, tiết kiệm vật liệu đ−ợc xây 
dựng. Kênh đ−ợc cấu tạo bằng xi măng l−ới thép, tuỳ vào kích th−ớc của kênh mà chọn 
hình dạng mặt cắt và chiều dầy của bản tấm xi măng l−ới thép cho thích hợp. Tuy nhiên do 
kết cấu mỏng và nhẹ nên thân của kênh phải dựa vào nền đất hoặc có giá đỡ và đ−ợc liên 
kết chắc chắn. Kênh xi măng l−ới thép đ−ợc áp dụng cho những nơi tuyến kênh đi qua có 
nền đất thấm mạnh hoặc không ổn định, l−u l−ợng yêu cầu chuyển tải không quá lớn. 
 - Kênh chất dẻo: Kênh đ−ợc đúc sẵn bằng chất dẻo tổng hợp và đ−ợc lắp ghép trong 
quá trình thi công. Do kênh đ−ợc đúc sẵn nên vận chuyển dễ dàng thi công lắp đặt nhanh. 
Tuy nhiên, hiện nay giá thành kênh bằng chất dẻo còn rất cao, mặt khác kênh dễ bị h− 
hỏng do tác động bởi nhiệt độ, ng−ời và súc vật qua lại, cỏ mọc... Vì thế loại kênh này ch−a 
đ−ợc áp dụng rộng rãi. 
 9.2.2. Chế độ thủy lực trong kênh 
 Do cấu tạo của mặt cắt kênh, ph−ơng thức dẫn n−ớc của kênh và có thể có sự thay đổi 
l−u l−ợng, mực n−ớc của kênh theo thời gian cũng nh− dọc theo chiều dài của kênh nên chế 
độ dòng chảy trên kênh rất phức tạp. 
 Trong thực tế dòng chảy kênh t−ới và kênh tiêu đều có thể xảy ra một trong những 
trạng thái sau đây: 
 - Dòng chảy đều trong kênh. 
 - Dòng chảy ổn định không đều trong kênh. 
 - Dòng chảy không ổn định trong kênh. 
 1. Dòng chảy đều 
 Đối với các đoạn kênh t−ới lấy n−ớc từ hồ chứa, trạm bơm hoặc từ cống ven sông, 
trạng thái chảy trong kênh th−ờng là chảy đều. Kênh chỉ làm nhiệm vụ chuyển n−ớc, l−u 
l−ợng lấy vào đầu kênh đ−ợc khống chế bởi cống lấy n−ớc, l−u l−ợng chuyển th−ờng không 
đổi. Tuy có l−ợng tổn thất trong quá trình chảy trên kênh nh−ng th−ờng là rất nhỏ so với 
l−u l−ợng chuyển trên kênh nên có thể coi nh− l−u l−ợng của kênh không thay đổi. Mặt 
khác, trên đoạn kênh làm nhiệm vụ chuyển n−ớc mặt cắt hầu nh− không đổi. Vì thế có thể 
coi các yếu tố thuỷ lực trong đoạn kênh không thay đổi theo cả không gian lẫn thời gian. 
Lúc đó dòng chảy trong kênh theo chế độ dòng đều, l−u l−ợng trên kênh có thể đ−ợc tính 
bằng công thức: 
Q = F.V 
trong đó: 
 Q - l−u l−ợng chảy trong kênh; 
 F - diện tích mặt cắt −ớt; 
V - tốc độ chảy trong kênh: RICV = (9.1) 
 C - hệ số; 
 R - bán kính thủy lực; 
 I - độ dốc mặt n−ớc trong kênh. 
Ch−ơng 9 - thiết kế kênh 293
 2. Dòng chảy ổn định không đều [57] 
 Trạng thái dòng chảy này th−ờng xuất hiện ở kênh làm việc hai chiều t−ới tiêu kết hợp 
(kênh vùng đồng bằng, vùng ven biển). Hoặc đối với đoạn kênh có mặt cắt thay đổi, (đoạn 
kênh mở rộng và thu hẹp khi nối tiếp với công trình trên kênh, đoạn kênh chảy tr−ớc đập 
điều tiết…). 
 Ph−ơng trình cơ bản để tính toán các yếu tố thuỷ lực trong kênh nh− sau: 
• Kênh không lăng trụ: 
2 2
2
2
3
Q C
i (1
dh gK
d Q B
1
g
)
α ∂ω− − χ ∂= α− ω
l
l
 (9.2) 
• Kênh lăng trụ: 
2
2
2
3
Q
i
dh i JK
d 1Q B
1
g
−
Fr
−= = −α− ω
l
 (9.3) 
 3. Dòng chảy không ổn định [57] 
 Trạng thái chảy không ổn định th−ờng xuất hiện ở các kênh t−ới, tiêu ở vùng chịu ảnh 
h−ởng của triều. L−u l−ợng và mực n−ớc trong kênh luôn luôn thay đổi theo thời gian. 
 Ph−ơng trình cơ bản để tính toán các yếu tố thuỷ lực trong kênh với trạng thái chảy 
không ổn định nh− sau: 
0
tS
V
S
V =∂
ω∂+∂
∂ω+∂
ω∂
RC
VV
i
t
V
g
1
S
V
g
V
SB
1
2
−=∂
∂+∂
∂+∂
ω∂
 Tóm lại, tùy vào điều kiện làm việc của kênh, trạng thái chảy trên kênh mà chúng ta 
áp dụng các ph−ơng pháp tính toán trong từng tr−ờng hợp đã đ−ợc giới thiệu kỹ trong giáo 
trình thủy lực. Mục đích cuối cùng là tìm ra những kích th−ớc cơ bản của từng đoạn kênh 
để đảm bảo về mực n−ớc và l−u l−ợng theo yêu cầu đã đ−ợc đặt ra. 
 Trong thực tế hiện nay khi thiết kế kênh mới, đặc biệt đối với các đoạn kênh làm 
nhiệm vụ dẫn n−ớc t−ới, tiêu chúng ta th−ờng đ−a về trạng thái chảy đều trong kênh để tính 
toán. Hơn nữa đối với những hệ thống kênh nhỏ chúng ta cũng có thể coi là dòng chảy đều 
để tính toán với mức độ chính xác nhất định. Vì vậy, trong phần này chúng ta sẽ nghiên 
cứu kỹ cách tính toán thiết kế kênh m−ơng với trạng thái dòng chảy đều. 
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 294 
 Do chỗ kênh t−ới và kênh tiêu có nhiệm vụ khác nhau, mang những đặc điểm khác 
nhau nên việc tính toán thiết kế cũng có những điểm khác nhau, sau đây ta nghiên cứu từng 
loại kênh riêng biệt. 
A - KÊNH TƯới 
9.3. Tính l−u l−ợng trên kênh t−ới 
 9.3.1. L−u l−ợng trên kênh t−ới 
 1. Các cấp l−u l−ợng đặc tr−ng trên kênh 
 L−u l−ợng là tài liệu cơ bản để thiết kế hệ thống kênh m−ơng và các công trình trên 
kênh. Khi thiết kế ng−ời ta th−ờng dùng ba cấp l−u l−ợng đặc tr−ng sau: 
 - L−u l−ợng th−ờng xuyên QTK;
 - L−u l−ợng nhỏ nhất Q min;
 - L−u l−ợng lớn nhất Qbt.
 a) L−u l−ợng th−ờng xuyên (QTK): là l−u l−ợng mà kênh m−ơng phải chuyển một cách 
th−ờng xuyên. Cấp l−u l−ợng này dùng để tính toán thiết kế những kích th−ớc cơ bản của 
mặt cắt kênh và các công trình trên kênh vì vậy còn gọi là l−u l−ợng thiết kế QTK. 
 b) L−u l−ợng nhỏ nhất (Qmin): là l−u l−ợng nhỏ nhất chảy trong kênh, cấp l−u l−ợng 
này th−ờng dùng để kiểm tra sự bồi lắng trên kênh và kiểm tra khả năng tự chảy trên kênh. 
 c) L−u l−ợng bất th−ờng (Qbt): là l−u l−ợng lớn nhất mà kênh m−ơng phải chuyển đột 
xuất trong thời gian ngắn. 
 Những nguyên nhân chủ yếu gây nên l−u l−ợng bất th−ờng trên kênh là: 
- Khi kênh đang phải chuyển với l−u l−ợng th−ờng xuyên, gặp những trận m−a lớn, 
n−ớc m−a tập trung vào kênh làm tăng l−u l−ợng trên kênh. Đặc biệt ở những đoạn kênh 
đào đi giữa những s−ờn dốc, n−ớc m−a tập trung từ hai bên bờ đổ vào kênh. 
- Do quản lý không tốt, đóng mở cống không đúng quy trình hoặc do h− hỏng các 
công trình trên kênh, không thể khống chế đúng l−u l−ợng yêu cầu theo kế hoạch làm cho 
l−u l−ợng trong kênh tăng lên. 
- Do yêu cầu đặc biệt trong công tác tổ chức t−ới (t−ới luân phiên hoặc phải t−ới đuổi). 
 L−u l−ợng bất th−ờng dùng để kiểm tra khả năng chuyển n−ớc của kênh, tốc độ dòng 
chảy trong kênh, tình hình xói lở kênh và xác định cao trình bờ kênh. 
 2. Khái niệm về Qbrut, Qnet và hệ số sử dụng của kênh 
 a) Khái niệm Qbrut, Qnet
 N−ớc chảy trên kênh m−ơng th−ờng bị tổn thất do bốc hơi, ngấm, rò rỉ... l−u l−ợng 
chảy trên kênh sẽ giảm dần từ đầu kênh đến cuối kênh do bị tổn thất. Đề cập vấn đề này, 
Ch−ơng 9 - thiết kế kênh 295
khi xét l−u l−ợng trên một đoạn kênh hay một hệ thống kênh ng−ời ta th−ờng có hai khái 
niệm mới về l−u l−ợng là Qbrut và Qnet, trong đó: Qnet là l−u l−ợng thực cần trên kênh ch−a 
kể đến tổn thất n−ớc trên kênh, Qbrut là l−u l−ợng bao gồm cả l−u l−ợng thực cần và l−u 
l−ợng tổn thất trong quá trình chảy trên kênh. 
• Đối với một đoạn kênh: 
Qbrut đoạn kênh là l−u l−ợng ở mặt cắt đầu đoạn 
kênh đó. 
Qnet đoạn kênh là l−u l−ợng ở mặt cắt cuối đoạn kênh đó. 
A 
B
Qbrut
 Qnet
• Đối với một hệ thống kênh: 
 Qnet của hệ thống là l−u l−ợng thực cần tại mặt ruộng: 
Qnet = qω , (l/s ) 
Qbrut - l−u l−ợng cần lấy vào ở đầu hệ thống. Bao gồm l−u l−ợng thực cần tại mặt 
ruộng và l−u l−ợng tổn thất trên hệ thống kênh m−ơng: 
 Qbrut = Qnet + Qtt 
trong đó: 
 q - hệ số t−ới tại mặt ruộng (l/s-ha); 
 ω - diện tích phụ trách t−ới của hệ thống (ha); 
 Qtt - l−u l−ợng tổn thất trên kênh (l/s). 
 b) Hệ số sử dụng kênh m−ơng 
 Để biểu thị mức độ tổn thất n−ớc trên kênh m−ơng ng−ời ta th−ờng dùng chỉ tiêu hệ số 
sử dụng n−ớc trên kênh (η): 
net
brut
Q
Q
η = 
 Đối với một hệ thống, thông qua tính toán yêu cầu n−ớc, ta chỉ mới biết yêu cầu n−ớc 
tại mặt ruộng nh− hệ số t−ới, l−u l−ợng t−ới tại mặt ruộng. Muốn tính l−u l−ợng tại một mặt 
cắt nào đó trên kênh hoặc l−u l−ợng cần phải lấy vào đầu hệ thống, phải tính toán đ−ợc 
l−ợng tổn thất trên kênh. 
 9.3.2. Tính l−ợng tổn thất trên kênh 
 L−ợng n−ớc tổn thất dọc theo đ−ờng kênh bao gồm: 
 - L−ợng tổn thất do bốc hơi; 
 - L−ợng tổn thất do rò rỉ; 
 - L−ợng tổn thất do ngấm xuống tầng sâu. 
 Khi xét ba thành phần tổn thất này ta thấy: 
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 296 
 - L−ợng n−ớc bốc hơi chúng ta hoàn toàn có thể xác định đ−ợc dựa vào diện tích mặt 
n−ớc trên kênh và c−ờng độ bốc hơi mặt n−ớc tự do, song l−ợng tổn thất này rất nhỏ ta có 
thể bỏ qua. 
 - L−ợng n−ớc rò rỉ do thi công kênh bị nứt nẻ hoặc tiếp giáp giữa công trình và kênh 
không tốt, cũng có thể n−ớc rò rỉ qua các thiết bị khống chế mực n−ớc và l−u l−ợng, có thể 
khống chế l−ợng tổn thất do rò rỉ nhờ quản lý và thi công đ−ờng kênh tốt hơn. Vì vậy, 
l−ợng tổn thất này chúng ta cũng có thể không xét tới. 
 - L−ợng n−ớc tổn thất do ngấm: Đây là l−ợng n−ớc tổn thất tất yếu, n−ớc trong kênh bị 
tổn thất thông qua dòng ngấm qua đáy kênh và bờ kênh. L−ợng tổn thất này xảy ra th−ờng 
xuyên và đóng vai trò lớn trong l−ợng tổn thất n−ớc. Vì vậy, chúng ta đi sâu nghiên cứu kỹ 
loại tổn thất này. 
 1. Những yếu tố ảnh h−ởng tới l−ợng tổn thất do ngấm trên kênh 
 - Tính chất của đất làm kênh: Nếu đất có tính thấm lớn thì l−ợng tổn thất sẽ lớn và 
ng−ợc lại. 
 - Điều kiện địa chất thủy văn: Mực n−ớc ngấm nằm sâu hay nông, n−ớc dễ thoát hay 
khó thoát đều có tác dụng đến tốc độ thấm n−ớc hay nói cách khác ảnh h−ởng tới l−ợng 
tổn thất. 
 - Điều kiện thủy lực trong kênh: Kích th−ớc mặt cắt ngang của kênh, chiều sâu n−ớc 
trong kênh đều có tác dụng đến l−ợng tổn thất trong kênh. Nếu kênh có chu vi lớn, chiều 
sâu n−ớc trong kênh lớn thì tổn thất sẽ tăng lên. 
 - Chế độ làm việc của kênh m−ơng: Nếu kênh làm việc không liên tục l−ợng tổn thất 
sẽ lớn hơn kênh dẫn n−ớc liên tục. 
 - Tình hình bồi lắng trong kênh: Sau một thời gian kênh chuyển n−ớc, bùn cát trong 
n−ớc sẽ lắng đọng và lấp đầy các khe rỗng của đất làm kênh, l−ợng n−ớc ngấm sẽ giảm đi. 
 2. Tính toán tổn thất ngấm trên kênh 
 Có rất nhiều tác giả đề xuất những ph−ơng pháp, những công thức lý luận, bán lý luận; 
công thức kinh nghiệm để tính tổn thất ngấm trên kênh. 
 Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu một số công thức tính toán của một số tác giả quen thuộc. 
 a) Tr−ờng hợp ngấm tự do không xét đến hiện t−ợng bị ứ n−ớc 
• Công thức lý luận của Côtchiacôp 
Theo định luật Darcy ta có: 
Q = Vω với V = KJ (J = 1) 
Vì vậy: Q = Kω 
trong đó: 
 Q - l−u l−ợng thấm; 
Ch−ơng 9 - thiết kế kênh 297
 V - tốc độ thấm; 
 K - hệ số thấm; 
 J - độ dốc thuỷ lực; 
 ω - diện tích thấm trong lòng kênh. 
 Đối với kênh hình thang làm bằng đất chúng ta có thể dùng công thức sau để tính toán 
tổn thất cho 1 km đ−ờng kênh: 
( )2S 0, 0116K b 2 h 1 m= + γ + , (m3/s-km) (9.4) 
trong đó: 
 S - l−u l−ợng tổn thất trên 1 km đ−ờng kênh (m3/s-km); 
 K - hệ số ngấm ổn định (m/ngày); 
 b - chiều rộng đáy kênh (m); 
 h - chiều sâu n−ớc trong kênh (m); 
 m - hệ số mái kênh; 
 0,0116 - hệ số đổi thứ nguyên; 
 γ - hệ số kể đến hiện t−ợng ngấm chéo do mao quản, γ = 1,1 ữ 1,4. 
Hình 9.5 
 Trong tính toán ng−ời ta còn dùng l−ợng tổn thất t−ơng đối σ là số phần trăm của l−u 
l−ợng tổn thất trên 1 km đ−ờng kênh so với l−u l−ợng thực cần ở cuối đoạn kênh đó: 
( )γh
σ
2
net net
1,16K b 2 1 mS
100% %
Q Q
+ +
= = (9.5) 
( )β γ 2
net
1,16Kh 2 1 m
%
Q
+ +
σ = (9.6) 
Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi 298 
 Công thức (9.4), (9.5) và (9.6) tính tổn thất tuyệt đối và tổn thất t−ơng đối dùng cho 
tr−ờng hợp khi đã biết mặt cắt kênh. Trong tr−ờng hợp bắt đầu thiết kế mặt cắt kênh ta vẫn 
phải −ớc tính l−ợng tổn thất để tính l−u l−ợng cần chuyển trên kênh. Tr−ờng hợp này ta lại 
phải dùng các công thức khác. 
•