1.1-Giới thiệu chung
Xe Toyota Hiace là loại micrô buýt có 12÷15 chỗ ngồi dùng để chở người hoặc chở hàng sạch (khi tháo các ghế ngồi ở phía sau) xe kiểu một cầu chủ động 2WD hoặc hai cầu chủ động 4WD gồm nhiều thiết bị tiện nghi cần thiết, cửa lên xuống rộng, cửa kính lớn, nội thất đẹp .
Xe Hiace bắt đầu sản xuất từ 8/1989 gồm có 3 kiểu chính là : xe chở khách (commuter, con thoi) ; xe chở hàng (Van Side Panel, xe hòm) ; xe vừa chở khách vừa chở hàng ( Van, xe hòm có cửa kính ). Theo chiều dài cơ sở còn có thể phân loại xe tiêu chuẩn (Standard) và xe thân dài ( Long Base) .
Cụ thể các kiểu xe được ký hiệu như sau:
.RZH-102;-103;-104;-109;-112;-113;-114;-115;-119;-125.
.LH-102;-103;-104;-105;-108;-112;-113;-114;-115;-118;-125.
Trong đó ký hiệu RZH chỉ xe được lắp động cơ xăng (1Rz,2Rz,2Rz-E).
18 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình công nghệ sửa chữa hệ thống làm mát của Toyota hiace, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT CỦA TOYOTA HIACE
I/PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1-Giới thiệu chung
Xe Toyota Hiace là loại micrô buýt có 12÷15 chỗ ngồi dùng để chở người hoặc chở hàng sạch (khi tháo các ghế ngồi ở phía sau) xe kiểu một cầu chủ động 2WD hoặc hai cầu chủ động 4WD gồm nhiều thiết bị tiện nghi cần thiết, cửa lên xuống rộng, cửa kính lớn, nội thất đẹp .
Xe Hiace bắt đầu sản xuất từ 8/1989 gồm có 3 kiểu chính là : xe chở khách (commuter, con thoi) ; xe chở hàng (Van Side Panel, xe hòm) ; xe vừa chở khách vừa chở hàng ( Van, xe hòm có cửa kính ). Theo chiều dài cơ sở còn có thể phân loại xe tiêu chuẩn (Standard) và xe thân dài ( Long Base) .
Cụ thể các kiểu xe được ký hiệu như sau:
.RZH-102;-103;-104;-109;-112;-113;-114;-115;-119;-125.
.LH-102;-103;-104;-105;-108;-112;-113;-114;-115;-118;-125.
Trong đó ký hiệu RZH chỉ xe được lắp động cơ xăng (1Rz,2Rz,2Rz-E).
Ký hiệu LH chỉ xe được lắp động cơ diezel (2L hoặc 3L).
Trong ký hiệu mỗi xe , sau các chữ số đều có thêm chữ L (tay lái thuận) hoặc chữ R (tay lái nghịch).
Ngoài ra , tuỳ theo loại hộp số (cơ khí hay tự động, 4 số hay 5 số) , loại thùng cao hay thùng thấp và có 4 cửa hay 5 cửa mà còn có thể có thêm các ký hiệu phụ.
Xe Hiace được phân loại thân tiêu chuẩn hay thân dài theo bảng sau:
Kiểu xe
Ký hiệu
Van
(xe hòm)
Long Van
(xe thân dài)
Commuter (con thoi)
Long Commuter (con thoi thân dài)
RZH và LH
102,103
112,113
104,105
114,115,125
Ví dụ RZH-104L: xe commuter chở khách ,lắp động cơ xăng, tay lái thuận.
LH-112R: xe Van Long thân dài ,lắp động cơ diezel, tay lái ngịch.
Bảng phân loại xe Hiace theo thân tiêu chuẩn hay thân dài:
Kích thước
Xe vừa chở khách vừa chở hàng
Xe chở khách
Thân tiêu chuẩn
Thân dài
Thân tiêu chuẩn
Thân dài
Chiều dài toàn bộ mm
4570
4830
4570
4830
Chiều rộng toàn bộ mm
1690
1690
1690
1690
Chiều cao toàn bộ mm
1945(1)
1955(2)
1945(3)
1955(4)
2235(5)
2245(6)
1935(1)
1960(2)
1935(3)
1960(4)
2225(5)
2250(6)
Chiều dài cơ sở mm
2330
2590
2330
2590
Vệt bánh xe trước mm
1450
1450
1450
1450
Vệt bánh xe sau mm
1430
1430
1430
1430
Ghi chú:
Kiểu xe lắp lốp hướng kính
Kiểu xe không lắp lốp hướng kính
Kiểu xe mui tiêu chuẩn lắp lốp hướng kính
Kiểu xe mui tiêu chuẩn không lắp lốp hướng kính
Kiểu xe mui cao lắp lốp hướng kính
Kiểu xe mui cao không lắp lốp hướng kính
Ví dụ: Xe Hiace thân dài
Một hình ảnh xe Hiace thực tế
1.2. Chỉ dẫn chung về sửa chữa:
1/ Khi sửa chữa nên sử dụng các tấm bọc ghế,tấm phủ sàn xe và tấm che thành bên để giữ xe sạch tránh bị bong tróc ,xước sơn.
2/Khi tháo các chi tiết phải chú ý sắp theo thứ tự để dễ lắp lại.
3/Phải tuân thủ các điều sau:
a.Trước khi tiến hành các công tác về điện, phải tháo đầu dây cáp bình điện.
b.Nếu như phải tháo các dây cáp bình điện ra để sửa chữa hoặc kiểm tra thì phải tháo đầu dây mát (-) trước.
c.Để tránh làm hỏng cọc bình điện , khi tháo đầu dây phải nới lỏng đai ốc nhấc đầu boọc lên , tránh để dây cáp bị xoắn.
d.Lau sạch cọc bình điện và đầu bọc bằng rẻ. Không được dùng dũa hoặc các vật sắc để cạo.
e.Lắp đầu boọc của cáp điện vào cọc bình điện sau đó mới xiết đai ốc đầu bọc. Không được dùng búa hay các vật nặng để đóng đầu bọc vào cọc.
f.Nắp che cọc dương (+) của bình điện phải được lắp đúng vị trí.
4/Kiểm tra các đường dây, đầu nối xem chúng đã được nối chắc chắn , an toàn chưa?
5/Các chi tiết không được dùng lại:
a.Phải thay mới toàn bộ các chốt chẻ, đệm, vòng đệm, phớt chắn dầu
b.Các chi tiết không được dùng lại đều được chỉ rõ trên các hình vẽ bằng ký hiệu “♦”.
6/Chi tiết được phủ keo
Các chi tiết được phủ keo bao gồm các bu lông đai ốcmà đã được bôi lớp keo làm kín tại nhà máy.
a.Khi một chi tiết được phủ keo đã được xiết thêm vào hoặc nới lỏng ra, phải được bôi lại bằng một lớp keo đặc biệt.
b. Bôi lại lớp keo cho các chi tiết.
-Làm sạch lớp keo cũ khỏi phần ren lắp của các bu lông đai ốc.
-Thổi khô bằng khí nén.
-Bôi keo đặc biệt lên bề mặt ren của bu lông, đai ốc.
7/Khi cần ,phải bôi keo lên bề mặt đệm để làm kín.
8/Phải tuân thủ các quy định về mômen xiết bu lông . Phải luôn sử dụng cờ lê ngẫu lực.
9/Phải sử dụng dụng cụ chuyên dụng (SST) và các vật tư chuyên dụng (SSM) tuỳ theo nội dung sửa chữa. Sử dụng bộ SST và vật tư SSM theo đúng chỉ dẫn của quy trình.
10/Khi thay cầu chì phải dùng đúng loại theo trị số ampe. KHÔNG DÙNG cầu chì có trị số ampe lớn hơn hoặc nhỏ hơn quy định.
11/Phải rất cẩn thận khi kích xe lên. Phải đặt kích vào đúng điểm dưới khung xe.
Nếu chỉ phải kích đầu hoặc đuôi xe , chú ý hãm ,chèn các bánh xe đúng cách.
Sau khi xe đã được nâng lên , phải kiểm tra chắc chắn là xe đã được nâng an toàn . Vô cùng nguy hiểm nếu làm bất cứ việc gì khi xe chỉ được nâng bằng một kích ,ngay cả khi việc đó được làm xong một cách nhanh chóng.
12/ Phải tuân thủ các quy định sau để tránh làm hỏng chi tiết
a.Khi tháo đường ống chân không phải kéo đầu dây , không kéo giữa dây.
b.Khi tháo đầu nối điện, kéo phích cắm không kéo dây.
c.Chú ý không đánh rơi các chi tiết điện như rơle, đầu cảm ứng, vì nếu bị rơi xuống nền cứng sẽ hỏng không dùng lại được.
d.Khi dùng hơi nước rửa động cơ phải bảo vệ các bộ chia điện, tăng điện, bầu lọc gió và các van công tắc chân không khỏi bị dính nước.
e.Không được dùng cờlê xung lực để tháo các công tắc , đầu cảm ứng nhiệt.
f.Khi cắm đầu đo của đồng hồ điện vạn năng vào giắc cắm vào giắc cắm để kiểm tra thông mạch, phải giữ cho đầu giắc khỏi bị cong.
g.Khi dùng đồng hồ đo chân không, không được cố lồng đầu ống chân không vào đầu giắc có đồng hồ nếu nó to hơn. Phải dùng một đầu nối phụ hai bậc. Một khi đầu ống chân không đã bị giãn ra sẽ không giữ được độ kín nữa.
13/Đánh dấu ống trước khi tháo:
a.Khi tháo các ống chân không phải buộc thẻ để đánh dấu mối nối với các ống khác.
b.Sau khi làm việc xong , phải kiểm tra lại xem nối đúng chưa? Dưới nắp ca bô có bảng sơ đồ đường ống chân không.
II/THÔNG SỐ KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT:
Bảng thông số
Két làm mát nước
Áp suất mở van: tiêu chuẩn
tối đa
0.75-1.05kG/cm2
0.6kG/cm2
Van hằng nhiệt
Nhiệt độ mở van hằng nhiệt
Độ nâng van ở 950C (2050F)
80-840C
8mm (0.31inch) hoặc lớn hơn
Nước làm mát:loại êtylen-glycôn chống đông chống gỉ.
Dung lượng nước làm mát toàn bộ
Hộp số cơ khí
Hộp số tự động
Có bộ sưởi trước và sau
10 l
9.7 l
Có bộ sưởi trước
9 l
8.7 l
Không có bộ sưởi
8 l
7.7 l
III/ MÔ TẢ VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT:
Hệ thống làm mát của xe Toyota Hiace bằng nước kiểu kín, tuần hoàn cưỡng bức, bao gồm áo nước, xy lanh và nắp máy, két nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt gió, các đường ống nước. Hệ thống làm mát sử dụng nước sạch có pha phụ gia chống đông , chống gỉ
Nước từ két làm mát và bộ sưởi qua van hằng nhiệt vào bơm nước. Tiếp theo, nước từ bơm vào thân máy , áo nước quanh xy lanh, lên nắp máy làm mát cho các chi tiết quanh buồng rồi ra ngoài vào lại két làm mát và bộ sưởi.
Két làm mát nắp trên đầu xe. Két làm mát gồm hai ngăn chứa nước phải, trái và dàn ống nước làm mát. Ngăn chứa nước bên phải có đường nước vào từ áo nước, có cổ rót, có nắp chịu áp suất, van xả. Dàn ống làm mát là dàn ống có nắp cánh tản nhiệt. Ngăn chứa nước bên trái có đường dẫn nước ra bơm. Trên các xe có lắp hộp số tự động, còn có thêm bình làm mát dầu thuỷ lực hộp số (lắp ngay trong ngăn trái két nước).
Bơm nước ly tâm được dẫn động bằng dây đai từ puly đầu trục khuỷu. Bơm đưa nước tuần hoàn trong hệ thống . Quạt gió cưỡng bức được dẫn động thẳng từ trục bơm nước (lắp qua bích hoặc ly hợp dầu silicon) . Van hằng nhiệt có tác dụng dẫn lưu nước nóng , điều hoà chế độ nhiệt làm việc của động cơ. Bình rót nước (bình giãn nở) dùng để chứa nước tràn ra từ hệ thống làm mát do bị hâm nóng khi động cơ làm việc và để kiểm tra mức nước trong hệ thống làm mát.
Riêng động cơ 1Rz và 2Rz nước làm mát còn được đưa qua cụm ống nạp không khí để tăng cường khả năng thích ứng của động cơ sau khi khởi động lạnh ( trên cụm ống nạp có van hằng nhiệt riêng điều khiển dòng nước làm mát qua cụm ống nạp).
Nước bị đun nóng trong áo nước động cơ sau đó được đẩy ra két nước. Tại két nước , nhờ có luồng gió của quạt và do tốc độ xe chạy , nước được làm nguội. Sau khi được làm nguội nước lại được bơm trở lại vào làm mát động cơ.
Áo nước là hệ thống các kênh dẫn trong thân máy và nắp máy mà nước chảy qua. Các kênh dẫn này được thiết kế để đảm bảo làm mát xy lanh , buồng cháy là những phần chịu nhiệt cao nhất khi động cơ làm việc.
3.1 KÉT NƯỚC
Két nước có chức năng làm nguội nước nóng sau khi đã chảy qua áo nước, két nước được nắp ở phía đầu xe. Két nước gồm có bầu bên phải , bầu bên trái và dàn ống tản nhiệt nối liền hai bầu dẹt. Bầu bên phải có cửa nước vào từ áo nước động cơ và miệng đổ nước (có nắp két nước) . Ngoài ra còn có ống dẫn nước thừa và nút xả nước ở bên dưới . Bầu bên trái có cửa nước ra bơm. Dàn tản nhiệt gồm nhiều ống và lá tản nhiệt có nhiệm vụ dẫn nước bị đun nóng bởi động cơ đi từ bầu bên phải qua bầu bên trái. Tại dàn tản nhiệt nước được làm nguội nhờ luồng gió của quạt cũng như luồng gió được tạo ra khi xe chạy. Loại xe có hộp số tự động còn có két làm mát dầu hộp số tự động , két này được lắp bên trong bầu bên trái.
3.2 NẮP KÉT NƯỚC
Nắp két nước là loại chịu áp suất , có tác dụng đậy kín két nước, tạo nên áp suất dư trong két nước khi nước làm mát dãn nở vì nhiệt. Nhờ có áp suất dư này mà nước làm mát không bị sôi khi nhiệt độ nước lên quá 1000C (2120F) .Trong nắp két nước có van xả ( van áp suất ) và van chân không. Khi áp suất trong hệ thống làm mát vượt quá giới hạn (0.3-1.0 kG/cm2 ở nhiệt độ 110-1200C) van xả sẽ mở dưới tác dụng của áp lực nước. Van chân không có nhiệm vụ mở cho không khí lọt vào làm giảm độ chân không tạo ra trong két nước do sau khi tắt máy nhiệt độ nước giảm.
3.3 BÌNH DỰ TRỮ (BÌNH GIÃN NỞ)
Bình dự trữ dùng để thu nhận toàn bộ nước bị đun nóng giãn nở trào ra. Khi nhiệt độ nước bị giảm xuống , nước từ bình dự trữ lại quay trở về két nước làm két làm mát luôn đầy nước, tránh tổn thất nước. Chỉ cần kiểm tra mức nước trong bình dự trữ để biết có cần phải bổ xung nước cho hệ thống làm mát hay không.
3.4 BƠM NƯỚC
Bơm nước có nhiệm vụ tạo tuần hoàn cưỡng bức cho nước làm mát trong hệ thống. Bơm nước được lắp trên hộp bọc xích cam được dẫn động bằng dây đai từ trục khuỷu.
3.5 VAN HẰNG NHIỆT
Van hằng nhiệt là kiểu van tiết lưu có dùng sáp, được lắp ở cút dẫn nước vào bơm. Van hằng nhiệt là van tự động đóng mở đường nước dưới tác dụng của sự thay đổi nhiệt độ (nước) . Khi nhiệt độ nước làm mát còn thấp , van hằng nhiệt đóng đường ra két làm mát chỉ cho phép nước tuần hoàn trong thân máy , làm động cơ chóng được làm nóng. Khi nhiệt độ nước làm mát đã lên cao, van hằng nhiệt mở đường ra két làm mát đưa nước tuần hoàn qua két làm mát . Sáp trong van hằng nhiệt khi nhiệt độ tăng sẽ nở ra và khi nhiệt độ giảm thì co lại. Khi bị đun nóng sáp nở ra sẽ thắng lực lò xo , làm mở van. Còn khi nguội đi sáp sẽ co lại , lực lò xo sẽ giữ van ở trạng thái đóng . Van hằng nhiệt của Toyota Hiace bắt đầu mở nhiệt độ 820C (1800F).
IV/ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP
Hiện tượng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
Động cơ quá nóng
Chất lượng nước làm mát
Dây đai máy phát tuột hoặc trùng
Két nước tắc hoặc hỏng nắp
Ống nước ra két bị tắc hoặc mục hỏng
Két nước hoặc bình ngưng có cặn bẩn hoặc vật lạ
Hở nước ở đường ống, bơm nước,của nước ra( cút nước), két nước,lò sưởi, nút xả nước hoặc đệm nắp máy.
Van hằng nhiệt hỏng
Hỏng khớp chất lỏng dẫn động quạt gió
Hỏng bơm nước
Thời điểm đánh lửa muộn
Nắp máy, thân máy nứt vờ hoặc đóng cặn nhiều quá.
Thay nước
Điều chỉnh hoặc thay đai
Kiểm tra két nước hoặc nắp
Thay ống
Làm sạch két nước hoặc bình ngưng
Sửa chữa tuỳ mức độ cần thiết
Kiểm tra van
Thay khớp chất lỏng
Thay bơm
Đặt lại lửa
Sửa chữa theo mức độ cần thiết
A/KIỂM TRA VÀ THAY THẾ NƯỚC LÀM MÁT
1/KIỂM TRA LƯỢNG NƯỚC
Mức nước làm mát phải nằm giữa hai vạch “FULL” và “LOW”.Nếu mức nước thấp , hãy kiểm tra khắc phục rò rỉ và bổ xung nước vừa tới vạch “FULL”.
2/KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Không được có nhiều rỉ sắt hoặc cáu bẩn đóng ở xung quanh nắp hoặc miệng đổ nước.Nếu nước quá đục phải thay nước.
3/THAY NƯỚC LÀM MÁT
a/Tháo nắp két nước.
b/Mở khoá xả nước ở két nước và thân máy.
c/Vặn chặt các khoá xả nước.
d/Đổ nước làm mát vào két.
Nước làm mát : sử dụng ethylene-glycol loại tốt hoặc nước làm mát Toyota, pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nước loại ethylene-glycol có đặc tính chống rỉ và chống đông lạnh.
Nước làm mát Toyota chỉ có đặc tính chống rỉ.
CHÚ Ý:
Không được dùng loại nước làm mát có cồn.
Phải dùng nước cất hoặc nước đã khử muối khoáng để pha dung dịch làm mát.
Dung tích nước làm mát:
Xe không có bộ sưởi:
Hộp số cơ khí:8.0 lít
Hộp số tự động:7.7 lít
Xe có bộ sưởi phía trước:
Hộp số cơ khí:9.0 lít
Hộp số tự động:8.7 lít
Xe có bộ sưởi phía trước và phía sau:
Hộp số cơ khí:10.0 lít
Hộp số tự động: 9.7 lít
e/Lắp két nước.
f/Nổ máy, kiểm tra rò rỉ.
g/Kiểm tra lại mực nước làm mát và bổ xung nếu cần.
B/KIỂM TRA DÂY ĐAI:
1/Kiểm tra bằng mắt thường xem dây đai có bị quá mòn, đứt sợi...không?
Nếu cần , phải thay dây đai.Nếu dây đai có các vết nứt, gãy trên mặt có gân, dây đai đó vẫn coi là dùng được. Còn nếu trên bề mặt gân có nhiều đoạn gân bị sứt, mẻ thì phải thay dây đai mới.
2/Kiểm tra độ căng dây đai bằng cách tác dụng lên điểm có mũi tên chỉ trên hình bên một lực10kG, đo độ trùng.
Độ trùng dây đai:
Dây mới :5-7 mm
Dây dùng rồi: 7-8mm
Nếu cần, phải căng lại dây đai.
Dùng lực kế chuyên dụng SST 09216-00020, kiểm tra lực căng dây đai.Lực căng dây đai.Dây mới :70-80 kG
Dây dùng rồi: 30-45Kg
Nếu cần phải căng lại dây đai.
GHI CHÚ:
“Dây đai mới” là những dây đai chỉ mới được sử dụng không quá 5 phút trên động cơ có làm việc.
“Dây đai dùng rồi” là những dây đai đã được sử dụng lâu hơn 5 phút trên động cơ có làm việc.
Sau khi lắp dây đai vào động cơ, phải xem các dây đai đã lọt vào đúng các rãnh chưa? Dùng tay xác định chắc chắn rằng dây đai không bị trượt khỏi rãnh trên bánh đai trục khuỷu.
C/KIỂM TRA KÉT NƯỚC
1/RỬA KÉT NƯỚC:
Dùng nước có sục hơi nóng rửa sạch cặn bẩn bụi bặm ở giàn tản nhiệt két nước.
CHÚ Ý: phải cẩn thận khi dùng dụng cụ súc rửa áp suất cao để tránh làm biến dạng ống két nước,ví dụ , khi dùng vòi rửa có áp suất 30-35kG/cm2 phải để vòi phun cách két nước ít nhất 40-50 cm.
2/KIỂM TRA NẮP KÉT NƯỚC:
Dùng dụng cụ thử nắp két nước cho van xả mở. Kiểm tra áp suất mở của van. Áp suất này phải nằm trong khoảng từ 0.75kG/cm2 đến 1.05kG/cm2.
Theo dõi kim đồng hồ áp suất , khi áp suất tác động lên nắp két nước dưới 0.6kG/cm2 kim của đồng hồ không được tụt ngay.
Nếu một trong hai phép thử không cho kết quả theo tiêu chuẩn quy định thì phải thay nắp két nước
3/KIỂM TRA RÒ RỈ CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT
Đổ nước làm mát vào két và nắp dụng cụ thử nắp két nước.
Nổ máy hâm nóng động cơ.
Bơm dụng cụ thử để tạo áp suất tới 1.2 kG/cm2 và theo dõi kim đồng hồ. Khi đó áp suất không được tụt.
Nếu áp suất tụt, phải kiểm tra rò rỉ ở đường ống, két nước hoặc bơm nước. Nếu khống phát hiện được rò rỉ ở hệ thống bên ngoài , phải kiểm tra giàn tản nhiệt lò sưởi, thân máy và cụm hút.
D/KIỂM TRA BƠM NƯỚC:
1/CẤU TẠO:
2/THÁO BƠM NƯỚC
2.1/Tháo khớp chất lỏng dẫn động quạt gió (hoặc trục giàn nóng) với cả quạt gió và puli (bánh đai bơm nước)
a/ Kéo căng dây đai để hãm và nới lỏng hàng đai ốc bắt puli cánh quạt.
b/ Nới lỏng đai ốc chốt xoay và bulông điều chỉnh rồi gỡ dây đai ra.
c/ Tháo 4 đai ốc, khớp (trục) dẫn động quạt gió với cả cánh quạt và puli bơm nước.
2.2/ Tháo bơm nước
Tháo 10 bulông lấy bơm ra và đệm làm kín ra.
3/KIỂM TRA BƠM NƯỚC
3.1/kiểm tra vòng bi bơm nước
Quay thử bơm nước để kiểm tra hoạt động của vòng bi. Vòng bi phải quay được nhẹ nhàng và êm.
3.2/Kiểm tra khớp li hợp chất lỏng dẫn động quạt gió
Kiểm tra xem khớp dẫn động có bị hư hỏng hay rò rỉ dầu silicôn không.
4/LẮP BƠM NƯỚC
4.1/ Lắp bơm nước
Gá đệm và bơm nước lên động cơ và bắt chặt bằng 10 bulông.
Mômen xiết : A 200kG.cm
B 90 kG.cm
4.2/Lắp puli bơm nước, khớp (hoặc trục) dẫn động quạt gió và dây đai máy phát
a/ Lắp puli bơm nước , khớp chất lỏng (trục) dẫn động quạt gió với cả cánh quạt và bắt bằng 4 đai ốc.
b/ Quàng dây đai máy phát lên các puli.
c/ Kéo căng dây đai và bắt chặt 4 đai ốc.
Mômen xiết: 210kG.cm
d/ Điều chỉnh độ căng dây đai.
E/ VAN HẰNG NHIỆT
1/THÁO VAN HẰNG NHIỆT
a/Tháo hai đai ốc, tháo cút dẫn nước vào bơm cả đệm và van hằng nhiệt ra khỏi bơm.
b/Tháo đệm ra khỏi van hằng nhiệt.
2/KIỂM TRA VAN HẰNG NHIỆT
GHI CHÚ: Mỗi van hằng nhiệt đều được đánh số tuỳ theo nhiệt độ mở van.
a/Nhúng van hằng nhiệt vào chậu nước và đun nóng lên từ từ.
b/ Kiểm tra nhiệt độ mở van và độ nâng của van.
Nếu nhiệt độ mở van và độ nâng van không đạt tiêu chuẩn quy định dưới đây thì phải thay van hằng nhiệt:
Nhiệt độ mở van: 80-84oC
Độ nâng van: >8mm ở 95oC
c/ Kiểm tra lò xo van. Khi van đóng hoàn toàn lò xo của nó phải chặt. Nếu cần phải thay lò xo.
3/LẮP VAN HẰNG NHIỆT
a/ Lắp đệm mới vào van hằng nhiệt.
b/ Lắp van hằng nhiệt và cút nước vào bơm, chú ý quay chiều van đúng.
Lắp hai đai ốc và xiết chặt.
Mômen xiết: 120kG.cm
V/KẾT LUẬN:
Sau khi thực hiện xong đề tài “Quy trình công nghệ sửa chữa hệ thống làm mát Toyota Hiace” đã giúp em hiểu rõ hơn về hệ thống làm mát cũng như các hư hỏng và biện pháp sửa chữa các hư hỏng đó của xe Toyota Hiace nói riêng và các hệ thống làm mát của các dòng xe khác nói chung.
Về cơ bản, đề tài đã nêu được chức năng các chi tiết trong hệ thống làm mát của xe Toyota Hiace, các hư hỏng và biện pháp sửa chữa các hư hỏng đó.
Trong quá trình làm đề tài còn có rất nhiều thiếu xót mong thầy và các bạn cho em thêm ý kiến để giúp đề tài hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn sửa chữa động cơ 1Rz,2Rz,2Rz-E TOYOTA HIACE
Nhà xuất bản KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
TS.Võ Tấn Đông
Hướng dẫn sử dụng xe TOYOTA HIACE
Nhà xuất bản KHOA HỌC KỸ THUẬT
TS.Võ Tấn Đông