Quy trình xây dựng video làm mẫu giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ nhẹ trong trường mầm non hòa nhập

Tóm tắt. Việc xây dựng video làm mẫu trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) góp phần giúp trẻ bắt chước hành vi tốt, cải thiện những kĩ năng ứng xử với thày cô giáo và bạn bè mà trẻ còn thiếu hụt hoặc biểu hiện chưa phù hợp. Bài báo đưa ra quy trình xây dựng video làm mẫu cho trẻ RLPTK sẽ giúp giáo viên, cha mẹ trẻ có định hướng trong việc tiến hành xây dựng một video làm mẫu giáo dục trẻ RLPTK. Quy trình này bao gồm 3 giai đoạn: 1) Xác định hành vi mục tiêu, chủ đề, nội dung, hình thức, khả năng thực hiện và trang thiết bị để tạo ra video; 2) Viết kịch bản, thu thập dữ liệu cơ sở, tổ chức làm video; 3) Ráp dựng video, chỉnh sửa video, viết bản hướng dẫn sử dụng video.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình xây dựng video làm mẫu giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ nhẹ trong trường mầm non hòa nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0206 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8, pp. 148-158 This paper is available online at QUY TRÌNH XÂY DỰNG VIDEO LÀMMẪU GIÁO DỤC KĨ NĂNG ỨNG XỬ VỚI THẦY CÔ GIÁO VÀ BẠN BÈ CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ NHẸ TRONG TRƯỜNGMẦM NON HÒA NHẬP Đỗ Thị Thảo Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Việc xây dựng video làm mẫu trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) góp phần giúp trẻ bắt chước hành vi tốt, cải thiện những kĩ năng ứng xử với thày cô giáo và bạn bè mà trẻ còn thiếu hụt hoặc biểu hiện chưa phù hợp. Bài báo đưa ra quy trình xây dựng video làm mẫu cho trẻ RLPTK sẽ giúp giáo viên, cha mẹ trẻ có định hướng trong việc tiến hành xây dựng một video làm mẫu giáo dục trẻ RLPTK. Quy trình này bao gồm 3 giai đoạn: 1) Xác định hành vi mục tiêu, chủ đề, nội dung, hình thức, khả năng thực hiện và trang thiết bị để tạo ra video; 2) Viết kịch bản, thu thập dữ liệu cơ sở, tổ chức làm video; 3) Ráp dựng video, chỉnh sửa video, viết bản hướng dẫn sử dụng video. Từ khóa: Rối loạn phổ tự kỉ, video làm mẫu, kĩ năng ứng xử, quy trình. 1. Mở đầu Phim ảnh và video làm mẫu đã được đưa vào sử dụng trong nhà trường từ những năm 1910. Đến những năm 1970, kĩ thuật video ra đời đã cung cấp cho giáo dục (GD) một phương tiện GD tiện lợi hơn và video làm mẫu dần dần đã thay chỗ cho các loại phim ảnh khác nhờ vào tính năng ưu việt của nó. Nghiên cứu về video làm mẫu đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới đề cập đến. Nhìn chung, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc xây dựng video làm mẫu trong giáo dục cho trẻ RLPTK đều mang lại hiệu quả đáng kể đối với nhiều lĩnh vực và trong nhiều bối cảnh khác nhau (Gena, A., Couloura, S., & Kymissis, E. (2005) [8], Scott Bellini, Jennifer Akullian (2007) [11]. Sử dụng video làm mẫu như một biện pháp dự đoán trước sự việc cũng đạt hiệu quả trong việc hạn chế hoặc loại bỏ những hành vi gây rối của trẻ RLPTK trong các tình huống chuyển tiếp (Schreibman, 2000) [10]. Video làm mẫu không chỉ hiệu quả với trẻ RLPTK trong khi dạy kĩ năng khác nhau (như gọi tên, chào hỏi, nói chuyện trong hội thoại) và được khái quát hóa với những người khác nhau, bối cảnh khác nhau và kích thích khác nhau mà còn có ưu thế nổi trội hơn làm mẫu trực tiếp, Charlop-Christy M.H, Le L, Freeman K.A (2000)[5]. Video có thể được sử dụng có hiệu quả trong việc dạy kĩ năng sống cho trẻ RLPTK, sử dụng video làm mẫu rất hiệu quả trong việc phát huy các kĩ năng hình thành ở các trẻ và có khả năng duy trì đến khoảng một tháng sau đó, Robin Shipley-Benamou, John R. Lutzker và Mitchell Taubman (2002) [9]. Sử dụng câu chuyện xã hội và video làm mẫu là hai biện pháp có hiệu quả trong dạy các kĩ năng xã hội cho trẻ RLPTK, Cimen Ngày nhận bài: 10/7/2016. Ngày nhận đăng: 10/10/2016. Liên hệ: Đỗ Thị Thảo, e-mail: Thao2006trang@yahoo.com 148 Quy trình xây dựng video làm mẫu giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè... Acar, Elif Tekin-Iftar, and Ahmet Yikmis (2016) [6]. Video làm mẫu có thể giúp trẻ RLPTK chơi xã hội và tương tác với nhau. Sử dụng Video làm mẫu giúp cho lời nói và hành động chơi của trẻ RLPTK tăng lên và được duy trì ở mức cao, Sunyoung Kim (2016) [12]. Trên thế giới hiện có khoảng 40 nghiên cứu về hiệu quả sử dụng video làm mẫu cho trẻ RLPTK với kích cỡ mẫu là khoảng 130 trẻ trong những lĩnh vực kĩ năng: Hành vi xã hội, giao tiếp, định hướng xã hội, giao tiếp mắt, kĩ năng hội thoại, kĩ năng chơi, kĩ năng xã hội,.. và đều khẳng định video làm mẫu có ảnh hưởng tích cự đến sự phát triển của trẻ RLPTK. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu thực tiễn nào về xây dựng video làm mẫu giáo dục trẻ RLPTK. Hầu hết video chỉ được nghiên cứu và được xây dựng sử dụng cho trẻ bình thường, đó là các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn [3,4]. Tuy nhiên, các video làm mẫu đó chưa phù hợp với trẻ khuyết tật nói chung và trẻ RLPTK nói riêng. Chính vì vậy, việc đưa ra quy trình xây dựng video làm mẫu cho trẻ RLPTK sẽ giúp GV, CM trẻ có định hướng trong việc tiến hành xây dựng một video. Thông qua video làm mẫu sẽ giúp cải thiện phần nào những thiếu hụt hoặc chưa phù hợp trong kĩ năng ứng xử của trẻ RLPTK. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Trẻ rối loạn phổ tự kỉ và giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè a. Một số khái niệm liên quan * RLPTK là một dạng khuyết tật phát triển được đặc trưng bởi các khiếm khuyết chính về giao tiếp, tương tác xã hội (XH)và các vấn đề về HV rập khuôn định đình. RLPTK bao gồm các rối loạn có chung đặc điểm song khác nhau về phạm vi, mức độ nặng, thời điểm khởi phát và tiến triển của rối loạn theo thời gian [1]. * Kĩ nănglà sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những khả năng hành động phù hợp với điều kiện cho phép. Kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động mà còn là biểu hiện năng lực của con người. Người có kĩ năng về một hành động nào đó thể hiện ở các dấu hiệu sau: 1) Có tri thức về hành động đó: có nghĩa là nắm được mục đích, cách thức, các điều kiện để thực hiện hành động; 2)Tiến hành hoạt động theo đúng yêu cầu của nó; 3) Đạt kết quả hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện khác. * Kĩ năng xã hội (KNXH) là “hành vi học hỏi được xã hội chấp nhận, cho phép một người tương tác với người khác bằng cách tạo ra phản ứng tích cực và giúp người đó tránh những phản ứng tiêu cực. (Elliot, Racine & Busse, 1995). Theo chúng tôi, “KNXH là một tập hợp các kĩ năng con người sử dụng để tương tác, giao tiếp, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống nhằm hướng tới việc hình thành mối quan hệ xã hội và thích nghi tốt với đời sống xã hội”. Căn cứ vào tiêu chí môi trường và hoạt động của hệ thống, KNXH bao gồm 5 nhóm: 1) KNXH thể hiện trong hoạt động tại gia đình; 2) KNXH thể hiện trong hoạt động tại nhà trường; 3) KNXH thể hiện trong hoạt động tại cộng đồng; 4) KNXH thể hiện trong hoạt động vui chơi; 5) KNXH thể hiện trong giao tiếp ứng xử. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu KNUX thể hiện trong giao tiếp ứng xử. * Kĩ năng ứng xử (KNUX) là những đáp ứng phù hợp của một cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định được mọi người và XH chấp nhận. * KNUX với thầy cô giáo giáo, bạn bè: Phạm vi của KNUX với thầy cô giáo, bạn bè trong môi trường trường học cũng khá rộng (bao gồm: nhóm KNUX trong hoạt động giao tiếp, nhóm KNUX trong hoạt động học và chơi, nhóm KNUX trong hoạt động ăn và nghỉ trưa,...) đồng thời với mục đích muốn xây dựng những video làm mẫu để giáo dục cho trẻ RLPTK biết cách ứng xử phù với thầy cô giáo, bạn bè trong những tình huống trẻ thường gặp ở môi trường trường học. Vì vậy, bài viết chủ yếu tập trung vào tìm hiểu quy trình xây dựng và sử dụng những video làm mẫu 149 Đỗ Thị Thảo những tình huống trẻ chưa biết cách ứng xử hoặc ứng xử chưa phù hợp. Như vậy, có thể hiểu KNUX với thầy cô giáo, bạn bè là sự tự điều chỉnh hành động, hành vi, việc làm và lời nói của bản thân để được thầy cô giáo, bạn bè chấp nhận, yêu quý. Ví dụ: khi làm bạn ngã phải biết nói lời “xin lỗi” hay khi tới lớp gặp cô giáo cần phải biết chào hỏi lễ phép. * Giáo dục KNUX với thầy cô giáo, bạn bè cho trẻ RLPTK nhẹ trong trường MNHN được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có phương pháp, có hệ thống của nhà GD tới trẻ RLPTK thông qua việc tổ chức các hoạt động GD nhằm rèn luyện cho trẻ khả năng tương tác, chia sẻ, luân phiên trong giao tiếp với thầy cô giáo và bạn bè, giải quyết các vấn đề trong trường học, hình thành tốt mối quan hệ với thầy cô giáo và bạn bè và thích nghi tốt với trường học, được thầy cô giáo, bạn bè chấp nhận, yêu quý. 2.2. Video làm mẫu và quy trình xây dựng video làm mẫu 2.2.1. Khái niệm video làm mẫu * Video được hiểu bao gồm đầu máy video và các băng video. Trong đó, đầu máy video là phần cứng. Bên cạnh phần cứng, video còn có các phần mềm được xây dựng trên các nguyên lí sư phạm, tâm lí học, khoa học kĩ thuật để cung cấp cho trẻ một khối lượng kiến thức nhất định. Đó là các băng video. Băng video ghi lại đồng thời các hình ảnh và âm thanh của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, đời sống XH. . . và được đầu máy video phát lại qua màn hình ti vi. * Video làm mẫu (video Modeling) là một phương tiện dạy học trực quan mà được thực hiện bằng cách cho trẻ xem một đoạn video của một người nào đó làm mẫu hoặc diễn tả hành vi hay một kĩ năng mục tiêu và sau đó bắt chước các hành vi được quan sát. Trước tiên trẻ sẽ được quan sát video làm mẫu về các kĩ năng/ hành vi mục tiêu. Sau khi xem xong, trẻ sẽ bắt đầu bắt chước các kĩ năng từ các video. Kĩ năng mà trẻ thực hiện có thể là kĩ năng mới hoặc kĩ năng đã được thay đổi. Sau đó, trẻ bắt đầu quá trình khái quát và sử dụng các kĩ năng học được trong môi trường bình thường của mình. Điều này thường đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ giáo viên, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ. Video làm mẫu là một công cụ giảng dạy đơn giản mà hiệu quả, thúc đẩy trẻ tìm hiểu thông tin qua một phương tiện hình ảnh hấp dẫn và vui nhộn. * Vai trò của việc sử dựng video làm mẫu trong giáo dục KNUX với thầy cô giáo, bạn bè cho trẻ RLPTK: 1) Video làm mẫu giúp trẻ RLPTK nắm vững kiến thức, kĩ năng và ghi nhớ lâu bền; Học tập với video giúp giảm sự căng thẳng và lo lắng; Nâng cao hiệu suất GD và phát huy tác dụng của mọi hình thức GD. 2.2.2. Quy trình xây dựng video làm mẫu Xây dựng video là công việc của các nhà làm phim, các nhà điện ảnh chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để xây dựng video làm mẫu GD trẻ, nhiệm vụ chính là của các nhà chuyên môn. Nhà chuyên môn muốn thực hiện được video làm mẫu, cần phải tham khảo các nhà làm phim về yêu cầu kĩ thuật. Quy trình xây dựng một video làm mẫu thường qua 3 giai đoạn, tùy theo hình thức thể hiện mà nội dung của từng giai đoạn có thể khác nhau. a. Giai đoạn một Bước 1: Xác định hành vi mục tiêu (HVMT) cần dạy cho trẻ RLPTKvà mô tả rõ ràng HVMT: 1) xác định HVMT quan trọng cần GD cho trẻ qua video. HVMT có thể bao gồm các KNGUX (ví dụ: chào hỏi lễ phép, biết nói lời xin lỗi,. . . ); 2) xác định và mô tả các HVMT để làm căn cứ quan sát, đo lường sự tiến bộ của trẻ, ví dụ về một HV quan sát và đo lường được: “T biết chào hỏi lễ phép với cô giáo bằng cách nói “con chào cô” khi đến lớp và khi ra về mỗi ngày mà không cần nhắc nhở”. Bước 2: Xác định chủ để và nội dung gắn liền với thời lượng cho một video: Theo chương 150 Quy trình xây dựng video làm mẫu giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè... Sơ đồ 1. Quy trình xây dựng video làm mẫu GDKNUX cho trẻ RLPTK trình GDMN dành cho lứa tuổi mẫu giáo, giáo dụcKNUX không tồn tại độc lập mà nằm trong nội dung phát triển tình cảm xã hội với những mục tiêu GD cụ thể. Video sẽ tập trung làm nổi bật nội dung chính của bài học, được cụ thể hóa bằng hành động và lời nói của nhân vật, phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ. Nội dung video nhẹ nhàng, cân đối, tập trung vào kĩ năng cần hình thành ở trẻ. Bước 3: Xác định hình thức thể hiện của video làm mẫu: Mỗi hình thức thể hiện của video có thể có những thế mạnh riêng, lựa chọn hình thức nào còn tùy thuộc vào nội dung, hình thức, PPGD. Hình thức làm mẫu sẽ có nhiều tác dụng cho việc đổi mới cả nội dung và PPGD. Hình thức này phải được áp dụng trong việc xây dựng các video cho tiết học GD và hình thành kĩ năng mới cho người học. Bước 4: Xác định khả năng thực hiện việc xây dựng video làm mẫu: Video làm mẫu chủ yếu là các cảnh quay thực tế do vậy các nhà chuyên môn, kĩ thuật cần phải tìm hiểu địa điểm, không gian, thời gian phù hợp để thực hiện các cảnh quay sao cho video phản ánh được một cách chân thực nhất tình huống đang diễn ra. Ví dụ: dạy trẻ cách chào hỏi lễ phép khi tới lớp và khi ra về. . . thì cảnh quay phải được diễn ra tại địa điểm là lớp học, thời gian là buổi sáng khi trẻ tới lớp và buổi chiều khi ra về là tốt nhất. Các yêu cầu cơ bản để xây dựng video làm mẫu là: Không gian và địa điểm thực hiện việc làm mẫu, người làm mẫu, nguồn tài liệu, trang thiết bị kĩ thuật (DVD, VCR, máy vi tính, RealPlayer, TimePlayer, Windows MediaPlayer), đội ngũ chuyên gia,. . . Những yếu tố trên cần được xem xét đầy đủ trước khi viết kịch bản. Xây dựng kịch bản phải dựa vào những mục tiêu cần hình thành về KNUX cho trẻ RLPTK để đáp ứng những khó khăn thực tiễn mà trẻ gặp phải. b. Giai đoạn 2 Bước 1. Viết kịch bản: Kịch bản chi tiết bao gồm tất cả những gì người làm mẫu cần phải nói và thực hiện trên video. Đối với kịch bản dành cho trẻ nhỏ tham gia làm mẫu cần được viết chi 151 Đỗ Thị Thảo tiết hơn, lời thoại ngắn gọn và rõ ràng, cử chỉ hành động trẻ cần thực hiện, có thể hình ảnh hóa để trẻ dễ hình dung ra việc trẻ sắp làm. - Xác định bố cục của video,bao gồm: 1) Phần mở đầu cho biết chủ đề và mục đích của video nhằm thu hút sự chú ý của trẻ. Phần này phải trình bày bằng những hình ảnh nổi bật, chữ viết rõ ràng cùng với lời thuyết minh, giới thiệu ngắn gọn nêu lên được chủ đề của video làm mẫu; 2) Phần diễn tiến trình bày nội dung của bài học, chứa đựng phần lớn các cử chỉ và lời thoại quan trọng phản ánh được rõ nét nhất các kĩ năng cần hình thành ở trẻ RLPTK. Bố cục của video làm mẫu nên được sắp xếp theo đúng trình tự, chặt chẽ, không nên bổ sung hay mở rộng kiến thức khi làm mẫu một kĩ năng. Ví dụ, khi xây dựng video làm mẫu dạy kĩ năng “chào hỏi lễ phép thầy cô giáo và các bạn”, chúng tôi xây dựng kịch bản theo đúng trình tự các bước để thực hiện kĩ năng chào hỏi như: tiến lại gần; đứng nghiêm, khoanh tay, mắt nhìn cô và nói “con chào cô ạ”; lắng nghe cô đáp lại và đi vào lớp. Tuy nhiên có thể mở rộng phần bối cảnh, không gian, địa điểm diễn ra việc làm mẫu kĩ năng đó; 3) Phần kết của video làm mẫu đưa ra những câu hỏi mở, những bài học về cách ứng xử với thầy cô giáo, bạn bè, yêu cầu thực hành. Trẻ cần trả lời câu hỏi mở và thực hành ngay sau lúc xem video làm mẫu là tốt nhất. - Cấu trúc kịch bản video làm mẫu: Khi viết kịch bản video nói chung, các nhà làm video phải bắt đầu từ câu chuyện đến cốt chuyện, diễn viên. . . Trong video làm mẫu, kịch bản phải dựa vào mục tiêu kĩ năng cần hình thành cho trẻ mà lựa chọn phương pháp và cách làm mẫu cho phù hợp với trẻ cũng với sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh và âm thanh, lời nói, chữ viết. Nội dung của video làm mẫu phải được thể hiện trong một kịch bản có cấu trúc chặt chẽ. Do đó việc viết kịch bản video làm mẫu phải có sự kết hợp giữa các nhà chuyên môn và kĩ thuật viên quay video. Kịch bản video có thể chia làm 2 loại: kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh. + Viết kịch bản văn học: là kịch bản truyện phim viết chi tiết về chủ đề cần nói đến. Với video làm mẫu sử dụng trong giáo dục thì đây là nhiệm vụ chính của các nhà chuyên môn. Để có thể viết chính xác kịch bản, cần dựa vào chủ đề chính của bài học, nguồn tài liệu có liên quan, sự tham khảo ý kiến của các nhà kĩ thuật làm video. Kịch bản có thể chia làm 3 cột chính: cột thứ nhất là dàn ý của bài học, cột thứ 2 là những ý tưởng trình bày những dự kiến để thực hiện kĩ năng, cột thứ 3 mô tả các thao tác và lời thoại làm mẫu trên video. Các bước tiến hành kịch bản như sau: 1) Viết dàn ý cho video làm mẫu. Với video làm mẫu giáo dục KNUX cho trẻ RLPTK trong trường MNHN thì dàn ý của việc hình thành kĩ năng mới cho trẻ thường có từ 2-3 mục chính. Mỗi đề mục có thể là một bối cảnh diễn ra việc làm mẫu kĩ năng đó. Mỗi kĩ năng được làm mẫu theo đúng một trình tự nhất định nhưng cũng có thể diễn ra trong nhiều bối cảnh khác nhau với các nhân vật khác nhau; 2) Viết đề cương của video làm mẫu. Từ dàn ý của bài học, người viết kịch bản xây dựng thành đề cương của video. Đây chính là ý tưởng của kịch bản; 3) Lựa chọn hình ảnh dự kiến thể hiện được nội dung kĩ năng cần làm mẫu. Hình ảnh có thể bao gồm bối cảnh diễn ra tình huống, hành động, biểu cảm từng nhân vật,. . . . Những hình ảnh phải khắc họa một cách chân thực, rõ ràng vừa phải phù hợp với tâm lí, nhận thức của trẻ. Bên cạnh đó cần lưu ý đến tính nghệ thuật mới có thể gây ấn tượng và thu hút người xem - một yêu cầu của dựng video. Có thể viết kịch bản văn học theo mẫu sau: Nội dung cần hình thành ở trẻ RLPTK Ý tưởng Hình ảnh + Viết kịch bản phân cảnh: Trong việc xây dựng kịch bản phân cảnh cho video làm mẫu cần có sự kết hợp giữa nhà chuyên môn với người có kĩ thuật quay video để tạo ra một kịch bản phân cảnh tốt nhất, một video làm mẫu có chất lượng và hiệu quả. Trong kịch bản video làm mẫu phải dự kiến các tình huống xảy ra ngoài ý muốn và phương án khắc phục. Các tình huống này 152 Quy trình xây dựng video làm mẫu giáo dục kĩ năng ứng xử với thầy cô giáo và bạn bè... có thể gặp cả khi bắt đầu ghi hình hoặc trong quá trình xử lí kĩ thuật video. Trước hoặc sau mỗi tình huống cần có lời giới thiệu về nội dung hoặc tên của tình huống đó. Điều này còn có ý nghĩa chuyển tiếp giữa các đoạn video và định hướng PP sử dụng cho GV. Viết kịch bản phân cảnh cho video làm mẫu gồm các nội dung: 1) Trình bày: Phần trình bày gồm 3 yếu tố: số thứ tự phân đoạn, bối cảnh (địa điểm quay), điều kiện ánh sáng. Cả 3 yếu tố này được viết in hoa trong kịch bản. Ví dụ: 1. LỚP HỌC – NỘI – NGÀY. Trong kịch bản phân cảnh cần ghi rõ đoạn video đó quay ở địa điểm nào, bối cảnh ngoại hay nội, ngày hay đêm để có sự chuẩn bị địa điểm quay, ánh sáng một cách hợp lí; 2) Cỡ cảnh: Trong kịch bản cần xác định và ghi rõ cỡ cảnh, cách thay đổi cỡ cảnh (nếu có) trong cảnh đó (ví dụ: Từ trung zoom vào cận); 3) Thời lượng: Việc xác định thời lượng của từng cảnh quay phải phụ thuộc vào lời thoại của nhân vật làm mẫu, lời thuyết minh trong đoạn video và âm nhạc được sử dụng. Thời lượng của một cảnh trong video làm mẫu phải cung cấp đầy đủ thông tin cho người xem biết kĩ năng mình đang làm mẫu là gì? đồng thời còn góp phần tạo nên tiết tấu nhanh (cảnh có thời lượng ngắn) hay chậm (cảnh có thời lượng dài); 4) Thiết bị ghi hình: Trong kịch bản phải ghi rõ vị trí đặt máy, các thao tác thực hiện với máy. Việc ghi rõ như thế sẽ giúp cho người quay video hình dung ra được mình sẽ làm gì? Bố trí sắp xếp bối cảnh quay và đặt máy ra sao?...; 5) Hình ảnh và âm thanh: Hình ảnh trong kịch bản phân cảnh là những hành động, cách biểu cảm của nhân vật làm mẫu, hình ảnh về bối cảnh đang diễn ra tình huống,. . . tất cả những hình ảnh đó đều được lựa chọn và đưa vào kịch bản. Kịch bản phân cảnh có thể được viết theo mẫu sau, xin đưa ra ví dụ 01 chủ đề: KỊCH BẢN PHÂN CẢNH Tên video:............................................. Đạo diễn:...................................... Số thứ tự phân đoạn – Bối cảnh – Điều kiện ánh sáng KỊCH BẢN VIDEO LÀMMẪU Tiêu đề: Nói lời cảm ơn hoặc lời xin lỗi TT Thờilượng Tình huống Cỡ cảnh Hình ảnh và âm thanh Bối cảnh Ghi chú 1 30s Giớithiệu Cảm ơn/xin lỗi là một phép lịch sự. Các bé đã biết nói lời cảm ơn hoặc lời xin lỗi chưa? Sau đây là những tình huống chúng ta nên nói lời cảm ơn hoặc lời xin lỗi. 2 40s Trong dịp sinh nhật, được thầy cô hoặc bạn tặng quà, nói lời cảm ơn Toàn cảnh Trung cảnh Hôm nay là sinh nhật bạn Bảo Anh. Các bé cùng ngồi quanh bạn Bảo Anh. Lời bài hát chúc mừng sinh nhật vừa kết thúc, cô giáo tươi cười đến bên cạnh nói: Chúc mừng sinh nhật Bảo Anh, chúc con luôn vui vẻ và học tập tốt, cô và các bạn rất yêu quý con. Lớp học Cận cảnh Bảo Anh mỉm cười và trả lời: “Con cảm ơn cô!”. Toàn cảnh Một bạn nhỏ khác trong lớp cầm 1 hộp quà nhỏ tới gần Bảo Anh và nói: “Chúc mừng sinh nhật bạn”. Cận cảnh Bảo Anh vui vẻ đáp lại “Tớ cảm ơn các cậu nhé” 153 Đỗ Thị Thảo 3 40s Khi bạn cho mượn đồ dùng hoặc đồ chơi, nói lời cảm ơn Cận cảnh Hai bạn đang ngồi cạnh nhau trong giờ học vẽ, cả 2 đang vẽ chăm chú, bạn Bảo Anh vẽ chì bị lem ra ngoài Lớp họcCận cảnh Bảo Anh quay sang bạn Tuệ San nói: “Bạn cho tớ mượn tẩy nhé!” Cận cảnh Tuệ San vui vẻ đưa tẩy cho Bảo Anh và trả lời: “Đây, cậu cầm đi”. Cận cảnh Bảo Anh nói: “Cảm ơn cậu!” 4 45s Nói lời xin lỗi khi làm bạn ngã Trung cảnh Bảo Anh đang đứng nói chuyện cùng bạn Tuệ San. Sân trườngTrung cảnh Bỗng bạn Việt Anh và Tuấn Minh: chạy nhanh không để
Tài liệu liên quan