Với tư cách một nhà quản lý, bạn sẽ chịu trách nhiệm đưa ra
những quyết định quan trọng nhất và tất cả các bộ phận của công
ty sẽ hành động theo quyết định đó. Điều này có nghĩa là mỗi
quyết định của bạn đều ảnh hưởng tới vận mệnh của công ty.
Một lựa chọn sai lầm rất có thể sẽ dẫn tới những hậu quả khó
lường.
Quyết định cần được ban hành trên cơ sở một kế hoạch được
vạch sẵn. Trong quá trình lên kế hoạch để ra quyết định, bạn cần
chuyển tải thông tin về kế hoạch đó cho các nhân viên để tham
khảo ý kiến. Làm như vậy, bạn sẽ đảm bảo để các quyết định của
mình sẽ được ban hành theo những cách thức hiệu quả và phù
hợp với tình hình thực tế của công ty nhất. Việc lên kế hoạch
trước có 4 lợi ích chính như sau:
19 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quyết định kinh doanh - Những kỹ năng cần biết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quyết định kinh doanh - những kỹ
năng cần biết (P1)
Để có được những quyết định kinh doanh kịp thời và chính
xác, đồng thời có tác dụng tích cực đến hiệu quả kinh doanh,
bạn cần phải nắm vững một số kỹ năng nhất định. Các kỹ
năng có thể đơn giản hay phức tạp, nhưng bạn đừng nên bỏ
qua bất cứ kỹ năng nào, bởi mỗi kỹ năng mà bạn lựa chọn lại
phụ thuộc vào tầm quan trọng và tính phức tạp của quyết
định.
Lên kế hoạch
Với tư cách một nhà quản lý, bạn sẽ chịu trách nhiệm đưa ra
những quyết định quan trọng nhất và tất cả các bộ phận của công
ty sẽ hành động theo quyết định đó. Điều này có nghĩa là mỗi
quyết định của bạn đều ảnh hưởng tới vận mệnh của công ty.
Một lựa chọn sai lầm rất có thể sẽ dẫn tới những hậu quả khó
lường.
Quyết định cần được ban hành trên cơ sở một kế hoạch được
vạch sẵn. Trong quá trình lên kế hoạch để ra quyết định, bạn cần
chuyển tải thông tin về kế hoạch đó cho các nhân viên để tham
khảo ý kiến. Làm như vậy, bạn sẽ đảm bảo để các quyết định của
mình sẽ được ban hành theo những cách thức hiệu quả và phù
hợp với tình hình thực tế của công ty nhất. Việc lên kế hoạch
trước có 4 lợi ích chính như sau:
1. Cho phép bạn thiết lập các mục tiêu độc lập. Quyết định
được hình thành dựa trên cơ sở những sự kiện xung quanh. Các
quyết định được ban hành không chỉ nhằm mục đích phản ứng lại
tình hình, mà nó còn hướng tới việc kích thích một yếu tố nào đó
trong nội bộ công ty. “Quản lý chữa cháy” được thay thế bằng
một chuỗi các lựa chọn có định hướng và có ý thức. Các nhà
quản lý bây giờ có thể chủ động điều hành công ty, thay vì bị “xô
đẩy” bởi các yếu tố bên ngoài. Đôi lúc, sự khác biệt giữa việc lên
kế hoạch và không lên kế hoạch được miêu tả như “tiên phong
thực hiện” (nắm quyền kiểm soát tình hình) với “bị động phản
ứng” (đối phó với tình hình đã xảy ra).
2. Cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá. Bản kế hoạch sẽ đem lại
cho bạn một công cụ nào đó để đánh giá, nhờ đó bạn có thể biết
rằng bạn có đang thực thi đúng quyết định và hướng tới những
mục tiêu đã đề ra hay không. Điều đó cũng tương tự như nội
dung câu châm ngôn: “Nếu bạn không biết mình sẽ đi đâu, thì các
con đường sẽ không còn quan trọng với bạn nữa”.
3. Chuyển giá trị thành hành động. Khi bạn đối mặt với một
quyết định, bạn có thể tham khảo kế hoạch trước đó và xác định
xem quyết định nào sẽ giúp bạn thực thi kế hoạch một cách tốt
nhất. Các quyết định được ban hành dựa trên một kế hoạch cụ
thể sẽ gắn kết với nhau vì sự thăng tiến chung của công ty hay vì
những mục tiêu kinh doanh nào đó.
Việc lên kế hoạch cũng rất hữu ích trong các tình huống khẩn
cấp. Khi một khó khăn nảy sinh, những suy nghĩ về kế hoạch
tổng thể sẽ giúp bạn xác định quyết định nào cần được ban hành,
qua đó nó không chỉ giúp bạn giải quyết tình huống mà còn giúp
bạn đẩy nhanh tiến trình thực thi kế hoạch tổng thể sao cho hiệu
quả. Không có kế hoạch, những khó khăn sẽ ngày một lớn hơn
và các quyết định ban hành có thể mâu thuẫn với nhau.
4. Khiến cho các nguồn lực trong công ty trở nên gắn kết
hơn theo một trật tự ổn định. Ngân quỹ, thời gian, công sức,
nguồn nhân lực... trong công ty đều chỉ có giới hạn. Bạn chỉ có
thể phát huy tối đa sức mạnh của các nguồn lực này, một khi có
trong tay bản kế hoạch sử dụng chúng.
Mức độ và kết quả của các quyết định
Tất cả chúng ta đều biết rằng có những quyết định sẽ quan trọng
hơn các quyết định khác, kể cả trong thời điểm hiện tại hay về lâu
dài. Việc hiểu được tầm quan trọng này sẽ giúp bạn xác định
mình sẽ cần phải dành bao nhiêu thời gian và nguồn lực cho nó.
Có ba mức độ phổ biến nhất của quyết định:
1. Chiến lược. Các quyết định chiến lược luôn có mức độ quan
trọng cao nhất. Đó là một quyết định liên quan đến định hướng
chung, các mục tiêu dài hạn, đường lối kinh doanh và giá trị của
công ty. Đối với những quyết định chiến lược, tính cấu trúc ở
mức tối thiểu và tính hình dung ở mức tối đa; chúng có mức độ
rủi ro cao cùng những kết quả không chắc chắn, bởi vì chúng
hướng nhiều tới tương lai.
2. Phương sách. Các quyết định phương sách có tác dụng hỗ
trợ các quyết định chiến lược. Chúng thường chỉ ở mức độ trung
bình, tầm quan trọng vừa phải với những kết quả phải chăng.
3. Hoạt động. Đó là những quyết định thường nhật, được sử
dụng để hỗ trợ các quyết định phương sách, có tác động tức thời,
ngắn hạn, mức độ thấp và thường có chi phí thấp. Hệ quả của
những quyết định hoạt động tồi sẽ ở mức tối thiểu, mặc dù một
chuỗi các quyết định hoạt động tồi, tuỳ tiện có thể là nguyên nhân
của không ít những thiệt hại. Các quyết định hoạt động có thể
được tái cơ cấu, tái ban hành, hay biểu lộ một cách rõ ràng trong
những bản hướng dẫn chính sách công ty.
Như vậy, tất cả các vấn đề đều cần phải được xem xét và quyết
định nên được ban hành theo cả ba mức độ trên. Nếu bạn phát
hiện ra rằng hầu như tất cả những suy nghĩ và hành động ra
quyết định của bạn đều diễn ra ở mức độ “hoạt động”, bạn có thể
đã thiếu chú ý hay chưa lên được các kế hoạch chiến lược. Và
kết quả là bạn sẽ đi tới vị thế luôn phải “bị động phản ứng”, chỉ
tập trung đối phó duy nhất với các yếu tố xung quanh bạn mà
không bao giờ kiểm soát được chúng, cũng như các hướng đi và
mục tiêu của bạn.
Điều quan trọng bạn cần nắm vững ở đây là hiệu quả của quyết
định không liên quan tới tác động của nó. Một quyết định tốt có
thể mang lại cả hậu quả tốt lẫn hậu quả xấu. Tương tự như vậy,
một quyết định tồi (quyết định do thiếu thông tin hoặc không phản
ánh quyền lợi của công ty) có thể mang đến một kết quả khả
quan. Ví dụ như khi bạn phải đưa ra quyết định có kèm theo sự
phân tích và đánh giá cẩn thận về kế hoạch đầu tư chắc chắn
nào đó dựa trên những gì bạn biết liên quan tới khả năng rủi ro
của nó cũng như những sở thích của bạn, thì quyết định của bạn
sẽ có hiệu quả ngay cả khi bạn có thể mất tiền trong việc đầu tư.
Tương tự như vậy, nếu bạn vội vã mua cổ phần của các công ty
đang phát triển, thì quyết định của bạn cũng có thể là một quyết
định tồi, kể cả khi giá cổ phiếu của các công ty đó tăng giá.
Các quyết định tốt có thể mang lại kết quả tồi, do đó bạn không
nên kết tội bản thân. Nếu như bạn chọn một con đường dựa trên
hiểu biết của mình về con đường đó (an toàn, không quá đông
người qua lại…) và các sở thích các nhân của bạn (ít nguy hiểm,
có nhiều cảnh đẹp..) thì quyết định của bạn là một quyết định
đúng, mặc dù trên đường đi bạn có thể gặp tai nạn hay bị sự sự
cố gì đó... Đừng có hối hận và cho mình rằng đó là một quyết
định sai lầm.
Có sự tham gia của tập thể
Phần đông các nhà quản lý có khả năng ra quyết định nhanh
nhạy thường lấy ý kiến ở hai cấp độ là của tất cả các cộng sự
hoặc chỉ một, hai chuyên viên có kinh nghiệm hơn cả, tức là các
nhà tư vấn đáng tin cậy nhất. Các nhà tư vấn thường bàn việc ở
phía sau, rồi cho bạn ý kiến về nhiều vấn đề để các bên trao đổi
và cùng tìm hiểu. Có thể nhà tư vấn là một người lớn tuổi được
coi là từng trải và có đầu óc phán đoán. Cũng có thể chỉ là một
nhân viên non trẻ ở vị trí cấp cao hoặc một nhà quản trị ưu tú của
công ty có các quan hệ mật thiết và thường xuyên với môi trường
bên ngoài.
Những nhà quản lý ra quyết định chậm thường không giao cho ai
giữ vai trò tư vấn. Họ ít có các quan hệ gần gũi và hiếm khi lắng
nghe ý kiến của mọi người. Nếu họ có tranh thủ ý kiến thì chỉ là
tình cờ và họ sẽ hỏi bất kỳ ai. Nhiều khi chính sự lo ngại là một
trong những rào cản lớn làm chậm lại việc ra quyết định. Vì thế,
trước những khả năng được - mất lớn, thông tin chưa đủ rõ ràng
và chắc chắn, thì sự bàn bạc với các nhân viên nhiều kinh
nghiệm và có năng lực sẽ giúp bạn có thêm lòng can đảm và tự
tin hơn.
Biết chấp nhận những mâu thuẫn, xung đột trong khi ra
quyết định
Sẽ có không ít những luồng ý kiến khác nhau, các cuộc xung đột
nảy sinh khiến việc ra quyết định bị trì hoãn. Điều quan trọng là
bạn cần biết cách khai thác có lợi nhất sự mâu thuẫn đó mà
không gây ra các hậu quả tiêu cực. Để giải quyết một tình huống
bế tắc giữa các cá nhân, có một giải pháp được gọi là “nhất trí
dựa trên sự thẩm định”. Trước tiên, những người tham gia thảo
luận một vấn đề sẽ tìm cách đi đến một thoả thuận nhất trí. Nếu
điều đó trở thành hiện thực, thì phương án được lựa chọn là kết
quả tự nhiên. Trong trường hợp ngược lại, người lãnh đạo ở vị trí
cao nhất sẽ lưu ý đến các thông tin đã được những người khác
đóng góp và đưa ra quyết định sau cùng. Bạn cần hình thành một
quy tắc: Trường hợp bình thường thì mọi người nên đạt đến sự
nhất trí, nếu không thì trao cho người có trách nhiệm cao nhất
quyền ra quyết định.
Cách tiếp cận vấn đề của những người ra quyết định chậm chạp
lại khác hẳn. Nhiều khi họ trông chờ sự nhất trí, cố tìm ra một sự
lựa chọn có thể thoả mãn tất cả mọi người. Trên thực tế, các
xung đột thường kéo dài khá lâu, có thể hàng tháng thậm chí
hàng năm. Có công ty thảo luận về một sản phẩm mới suốt cả
năm mà chưa đi đến kết luận, thậm chí phải chờ cho một vài
người đi khỏi công ty rồi mới đạt được sự nhất trí.
Bất luận thế nào thì phương pháp “nhất trí dựa trên sự thẩm định”
sẽ giải quyết nhanh chóng các mâu thuẫn. Những ý kiến khác
nhau nảy sinh là lẽ tự nhiên, thậm chí không ít ý kiến có giá trị
nhất định. Vì thế, trong các cuộc tranh luận bạn cần biết cách
chấp nhận tất cả các ý kiến đã được nêu lên, nhưng không nhất
thiết phải làm theo tất cả. Sự “nhất trí dựa trên sự thẩm định” sẽ
cho phép bạn tranh thủ được thời cơ và thường đem lại kết quả
tốt nhất.
Quyết định kinh doanh - những kỹ
năng cần biết (P2 - phần cuối)
Đừng nghĩ rằng nếu bạn chỉ có 1 hoặc 2 phương án để lựa
chọn thì bạn sẽ có thể ra quyết định nhanh chóng hơn.
Những người ra quyết định nhanh sẽ hành xử theo cách đã
có sẵn nhiều sự lựa chọn và thường là những lựa chọn có
giá trị tương đương.
Một số kỹ thuật ra quyết định
Đừng nghĩ rằng nếu bạn chỉ có 1 hoặc 2 phương án để lựa chọn
thì bạn sẽ có thể ra quyết định nhanh chóng hơn. Những người
ra quyết định nhanh sẽ hành xử theo cách đã có sẵn nhiều sự lựa
chọn và thường là những lựa chọn có giá trị tương đương. Người
ra quyết định chậm thường tìm rất ít các lựa chọn, cũng có khi họ
chỉ chăm chú vào một lựa chọn và chỉ nghĩ đến các lựa chọn
khác khi lựa chọn thứ nhất đã tỏ ra vô vọng. Với cách tiếp cận ấy,
họ chỉ dựa vào một phân tích sâu, nhưng không rộng.
Việc đặt ra ít lựa chọn sẽ giúp bạn có lợi rõ rệt về mặt thời gian,
bởi vì bạn sẽ chỉ phải phân tích 1, 2 khả năng, thay vì 4 hoặc 5
tình huống khác nhau. Trên thực tế, sau khi phân tích sơ bộ, bạn
sẽ nhận ra sự lựa chọn thích hợp nhất. Mặt khác, bằng cách đối
chiếu nhiều lựa chọn khác nhau, bạn sẽ có thêm niềm tin và giảm
nguy cơ bỏ lỡ những giải pháp tốt nhất. Ngoài ra, việc nắm chắc
các giải pháp khác nhau sẽ đảm bảo cho bạn một “lối thoát hiểm”,
bởi nếu thất bại với giải pháp nào đó, bạn có thể chuyển ngay
sang giải pháp dự trữ.
Với vai trò trợ giúp về cấu trúc, hình ảnh và thứ tự đặt ra các
quyết định, 5 kỹ thuật dưới đây có thể được áp dụng cho nhiều
dạng quyết định khác nhau:
1. Bảng so sánh (T-Chart). Đây là sự biểu lộ bằng hình ảnh và
theo trật tự về tất cả các đặc tính, lựa chọn hoặc một vài điểm
nào đó có liên quan tới quyết định. Nó có thể được lập thành
danh sách các đặc tính tiêu cực và tích cực của một lựa chọn
riêng biệt. Việc phác thảo một biểu đồ như vậy sẽ đảm bảo rằng
tất cả các khía cạnh tích cực và tiêu cực của mỗi định hướng hay
quyết định sẽ được đưa vào để xem xét, cân nhắc.
Trong một dạng thức khác, hai lựa chọn tiềm năng sẽ được lên
danh sách với những điểm mạnh, lý luận hay tác động liệt kê
trong đó. Ở đây sẽ có 2 hoặc nhiều lựa chọn có thể được cân
nhắc, đồng thời danh sách các điểm yếu của từng lựa chọn cũng
nên được bổ sung vào.
2. PMI. Chuyên gia kinh tế Edward de Bono đã sắp xếp lại kỹ
thuật bảng biểu thành một cấu trúc ba phần được ông gọi là PMI
gồm có ưu điểm, khuyết điểm và những ý kiến bên lề (the Plus
points, the Minus points và Interesting points). Theo kỹ thuật này,
trước tiên, bạn sẽ lên danh sách tất cả những điểm mạnh của lựa
chọn, sau đó là tất cả những điểm yếu và cuối cùng là tất cả
những nhận xét hay quan điểm khác (có thể là những điều mà
bạn không coi là tốt, cũng không cho là xấu.
Phương pháp thực hiện kỹ thuật này khá đơn giản, đồng thời nó
tạo điều kiện để mọi người phát biểu ý kiến của họ. Đây là một kỹ
thuật hiệu quả, nhưng lại ít được quan tâm. Phần lớn mọi người
tin rằng họ đã lên danh sách các ưu, khuyết điểm trước khi ban
hành hành quyết định, nhưng trên thực tế, nhiều người đã làm
ngược lại: họ ra quyết định trước khi họ quan tâm tới các dấu
hiệu này theo trình tự cần thiết và chỉ sau khi ra quyết định.
Kỹ năng phân tích các ý kiến phản đối và tán thành cũng luôn
đem lại ảnh hưởng có tính xây dựng tới quá trình ra quyết định.
Bạn hãy tạo cho mình thói quen sử dụng kỹ năng đó và bạn sẽ
thấy chất lượng các quyết định ban hành được cải thiện rõ rệt.
3. “Con lừa Buriden”. Phương pháp ra quyết định này được sử
dụng khi bạn phải đối mặt với nhiều lựa chọn hấp dẫn như nhau.
Bản chất của nó bắt nguồn từ một câu chuyện ngụ ngôn về một
con lừa được đặt giữa hai bó cỏ khô ngon lành. Con lừa không
thể quyết định lựa chọn bó cỏ khô nào ngon hơn để ăn, và kết
quả là con lừa đó đã chết đói chỉ vì sự thiếu quyết đoán này.
Phương pháp này chỉ đơn giản là lên danh sách các điểm tiêu
cực hay mặt hạn chế của mỗi quyết định, bởi vì khi có nhiều lựa
chọn tương đương nhau, chúng ta sẽ trở nên lúng túng và có thể
bỏ qua một số mặt hạn chế nào đó. Kỹ thuật này thực sự hữu ích
đối với một quyết định có nhiều lựa chọn khác nhau và quyết định
sẽ được ban hành trên cơ sở phân tích xem lựa chọn nào có ít
mặt hạn chế hơn cả.
4. Tiêu chuẩn đánh giá. Với kỹ thuật này, bạn phải lên danh
sách các tiêu chuẩn mà bạn muốn quyết định đó sẽ đáp ứng
được, sau đó đặt số điểm tối đa cho từng tiêu chuẩn dựa trên tầm
quan trọng của quyết định. Mỗi một lựa chọn sẽ được cho một
mức điểm nhất định, tuỳ theo khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn
đề ra. Về thang điểm, bạn có thể sử dụng thang điểm từ 1 đến
10, từ 1 đến 100, hay bất cứ thang điểm nào khác mà bạn muốn.
Khi tất cả các lựa chọn đều quy thành điểm số, bạn sẽ cộng điểm
của từng lựa chọn và lựa chọn nào có số điểm cao nhất sẽ giành
phần thắng.
5. Ma trận quyết định hay Bảng trọng lượng quyết định. Đây
là một phiên bản phức tạp hơn của kỹ thuật đánh giá, được thiết
lập theo các tiêu chuẩn phụ thuộc vào tầm quan trọng của quyết
định và mỗi một lựa chọn sẽ có một thứ hạng cho tiêu chuẩn đó
(chứ không phải số điểm nữa). Giờ đây, mỗi lựa chọn sẽ được
xếp hạng theo mức độ thoả mãn các tiêu chuẩn đề ra. Bạn hãy
sử dụng thứ hạng cao hơn để biểu thị tầm quan trọng cao hơn.
Sau khi xếp hạng tất cả các lựa chọn, bạn sẽ cộng tổng thứ hạng
và lựa chọn nào có thứ hạng cao nhất sẽ là lựa chọn cuối cùng
của bạn.
Kết luận
Đôi khi bạn không có thời gian để tiến hành các trình tự so sánh
và lựa chọn trước khi ra quyết định, đặc biệt là trong những tình
huống khẩn cấp. Bạn ra quyết định mà không kịp tư vấn với bất
kỳ ai, nhưng bạn hoàn toàn có thể cân nhắc các thông tin, dữ liệu
mình thu thập được và bạn hãy sử dụng quyết định đó như một
giải pháp tình thế.
Mặc dù phần lớn các quyết định đều có thể được thay đổi, nhưng
bạn không nên vội vàng huỷ bỏ quyết định đã ban hành, bởi vì
hiệu quả của rất nhiều quyết định cần phải có thời gian để kiểm
chứng. Tuy nhiên, bạn cũng đừng do dự quá lâu, khi buộc phải
thu hồi một quyết định và thay thế bằng một quyết định mới, nếu
phát hiện ra rằng quyết định đó không còn phù hợp hoặc gây bất
lợi cho công ty.
Một khâu quan trọng thường bị bỏ qua trong quy trình ra quyết
định là giải thích cho các nhân viên thi hành, những người có liên
quan hoặc các nhân viên bị ảnh hưởng từ quyết định đó. Bạn
không nên chỉ đề cập đến những lợi ích của quyết định, mà hãy
thẳng thắn nói về những rủi ro và hạn chế của quyết định đó,
đồng thời nhấn mạnh rằng tại sao bạn lại tin tưởng rằng quyết
định sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn so với những tiêu cực mà nó
có thể gây ra. Nhân viên thi hành sẽ quyết định sẵn sàng ủng hộ
bạn, một khi họ nhận thấy mình được đối xử một cách thành thật
và công bằng.