Tóm tắt. Tập luyện cho học sinh khai thác các hoạt động khái quát hóa, đặc biệt
hóa, phát hiện mối quan hệ chung - riêng trong quá trình dạy học toán ở trường phổ
thông là việc cần thiết và có thể thực hiện được. Bài báo nêu một số ví dụ và khái
quát hóa được sơ đồ dạy học theo hướng khai thác mối quan hệ giữa các hoạt động,
thông qua đó góp phần phát triển cho học sinh khả năng hệ thống hóa.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rèn luyện khái quát hóa cùng với đặc biệt hóa và hệ thống hóa cho học sinh trong khi dạy học môn Toán ở trường phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
2012, Vol. 57, No. 10, pp. 19-25
RÈN LUYỆN KHÁI QUÁT HÓA CÙNG VỚI ĐẶC BIỆT HÓA VÀ HỆ THỐNG HÓA
CHO HỌC SINH TRONG KHI DẠY HỌCMÔN TOÁN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Thái Thị Hồng Lam∗, Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Trường Đại học Vinh
∗Email: hlamdhv@gmail.com
Tóm tắt. Tập luyện cho học sinh khai thác các hoạt động khái quát hóa, đặc biệt
hóa, phát hiện mối quan hệ chung - riêng trong quá trình dạy học toán ở trường phổ
thông là việc cần thiết và có thể thực hiện được. Bài báo nêu một số ví dụ và khái
quát hóa được sơ đồ dạy học theo hướng khai thác mối quan hệ giữa các hoạt động,
thông qua đó góp phần phát triển cho học sinh khả năng hệ thống hóa.
Từ khóa: Khái quát hóa, đặc biệt hóa, hoạt động trí tuệ.
1. Mở đầu
Việc rèn luyện các hoạt động trí tuệ cơ bản cho học sinh là một trong những mục
đích cần đạt được trong dạy học Toán ở trường phổ thông. Khái quát hóa là hoạt động trí
tuệ có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức nói chung và trong học tập môn Toán
nói riêng. Vì vậy, giáo viên cần khai thác triệt để các tình huống có thể để tập luyện hoạt
động này cho học sinh trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc tập luyện hoạt động này
không thể tiến hành một cách độc lập, riêng biệt, mà phải kết hợp cùng với một số hoạt
động khác liên quan thì mới đạt hiệu quả cao. Tập luyện cho học sinh khai thác các hoạt
động khái quát hóa, đặc biệt hóa, phát hiện mối quan hệ chung - riêng trong quá trình dạy
học Toán ở trường phổ thông là việc cần thiết và có thể thực hiện được. Trong bài báo này
chúng tôi quan tâm việc rèn luyện hoạt động phát hiện mối quan hệ chung - riêng, khái
quát hóa và đặc biệt hóa, qua đó góp phần phát triển cho học sinh khả năng hệ thống hóa.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
Hệ thống hóa là sự sắp xếp trong tư duy các đối tượng và hiện tượng theo nhóm và
nhóm nhỏ, tùy theo các mặt giống nhau và khác nhau của chúng [4;55].
Một trong những phương diện của hệ thống hóa là làm rõ những mối quan hệ giữa
những kiến thức khác nhau liên quan đến khái quát hóa. Trên cơ sở các quá trình khái quát
hóa và hệ thống hóa học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức - đó là hệ thống biểu tượng và khái
niệm. Thiếu khái quát hóa và hệ thống hóa thì học sinh không thể lĩnh hội tốt tri thức.
19
Thái Thị Hồng Lam, Nguyễn Thị Mỹ Hằng
K.Đ.Usinxki cũng đã khẳng định rằng: Tri thức mà không có hệ thống tựa như một cái
kho trong đó mọi thứ được quăng ném vào lộn xộn và bản thân ông chủ kho cũng không
tìm thấy được gì [4;55].
Khái quát hóa (KQH) là chuyển từ một tập hợp đối tượng sang một tập hợp lớn hơn
chứa tập hợp ban đầu bằng cách nêu bật một số đặc điểm chung của các phần tử trong tập
xuất phát (tức là đi từ cái riêng đến cái chung).
Đặc biệt hóa (ĐBH) là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp đối tượng đã cho
sang việc nghiên cứu một tập hợp nhỏ hơn chứa trong tập hợp đã cho (tức là đi từ cái
chung đến cái riêng) [1;51]. Thông thường, chúng ta tiến hành đặc biệt hóa khi chuyển từ
cả một lớp đối tượng đến một đối tượng của lớp đó. Theo chúng tôi, hoạt động phát hiện
mối quan hệ chung - riêng (PHCR) là nghiên cứu hai tập hợp đối tượng, quan hệ cho trước
có mối quan hệ với nhau như thế nào (Tập nào nằm trong tập nào và dựa theo dấu hiệu
gì?).
Mối quan hệ giữa ba hoạt động trên được thể hiện ở bảng sau [2;12]:
Bảng 1. Quan hệ giữa ba hoạt động: KQH, ĐBH, PHCR
Hoạt động Cho trước Tìm
Phát hiện mối quan hệ chung
- riêng
- A
- B
- Mối quan hệ chung - riêng
giữa A và B
Khái quát hóa
- A
- Mối quan hệ chung - riêng:
B tổng quát hơn A
- B
Đặc biệt hóa
- B
- Mối quan hệ chung - riêng:
B tổng quát hơn A
- A
Trong đó A, B không phải là các tập hợp đối tượng, quan hệ bất kỳ, mà một số phần
tử của A và B cùng thỏa mãn một điều kiện nào đó.
Khai thác mối quan hệ giữa ba hoạt động trên trong việc tập luyện cho học sinh
khái quát hóa, không chỉ yêu cầu họ đi từ cái riêng đến cái chung (khái quát hóa) mà còn
đòi hỏi họ đi từ cái chung đến cái riêng (đặc biệt hóa) và làm rõ mối quan hệ chung - riêng
giữa cái đạt được và cái xuất phát. Tập luyện các hoạt động theo hướng này là phù hợp với
quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức mà V. I. Lênin đã tổng kết: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại, khách quan”.
Chúng tôi đề xuất một phương thức để bồi dưỡng cho học sinh các hoạt động trên
bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Tổ chức quan sát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ (xét các trường hợp riêng
dựa trên các ví dụ cụ thể).
Bước 2: Xác định các dấu hiệu, các đặc điểm, các thuộc tính, các mối liên hệ của
các đối tượng riêng lẻ.
20
Rèn luyện khái quát hóa cùng với đặc biệt hóa và hệ thống hóa cho học sinh...
Bước 3: So sánh các dấu hiệu, các đặc điểm, các thuộc tính, các mối liên hệ đó để
tìm ra các dấu hiệu chung và bản chất.
Bước 4: Tùy theo mục đích, tách các dấu hiệu, các đặc điểm, các thuộc tính chung
và bản chất khỏi các đối tượng riêng lẻ.
Bước 5: Chuyển từ việc nghiên cứu các đối tượng riêng lẻ sang nghiên cứu một tập
lớn hơn chứa các đối tượng riêng lẻ đó.
Kết quả của quá trình trên ta thu được một cái tổng quát (một khái niệm, một định
lí, một qui tắc hay một bài toán tổng quát, ...).
Bước 6: Đặc biệt hóa để có được cái xuất phát, làm rõ mối quan hệ chung - riêng
giữa cái đạt được và cái xuất phát. Tiếp tục đặc biệt hóa để có các trường hợp riêng khác
nữa.
2.2. Một số ví dụ
Ví dụ 1: Dạy học quy tắc tìm tập giá trị của hàm số.
Mặc dù khái niệm tập giá trị không được dạy tường minh trong các sách giáo khoa
hiện hành, nhưng vì nó có nhiều ứng dụng nên chúng ta cần thiết và có thể dạy cho học
sinh ngay từ lớp 10. Chúng ta có thể định nghĩa khái niệm tập giá trị của hàm số y = f(x)
như sau: “Cho hàm số y = f(x) xác định trên D, tập hợp tất cả các số thực y sao cho tồn
tại x ∈ D để f(x) = y được gọi là tập giá trị của hàm số y = f(x)”. Quá trình dạy học
quy tắc tìm tập giá trị của hàm số và ứng dụng để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất cần
quan tâm khai thác mối quan hệ của ba hoạt động trên nhằm nâng cao kỹ năng giải bài
tập dạng này cho học sinh. Xét một số bài toán cụ thể sau:
Bài toán 1.1: Tìm tập giá trị của các hàm số sau:
a) y =
√
x(1− x); b) y = x+ 1
x
; c) y = x− 1
x
Chúng ta sẽ hướng dẫn học sinh làm các bài tập trên, chẳng hạn câu a) với các câu
hỏi gợi ý như sau:
- Nếu y0 là một giá trị bất kỳ của hàm số y =
√
x(1 − x) thì mối quan hệ giữa x0
thuộc tập xác định của hàm số và y0 sẽ như thế nào?
Dựa vào định nghĩa tập giá trị các em sẽ trả lời được: sẽ tồn tại x0 ∈ [0; 1] sao cho
y0 =
√
x0(1− x0)
- Việc tồn tại x0 ∈ [0; 1] sao cho
√
x0(1− x0) = y0 cụ thể hơn như thế nào?
Nghĩa là phương trình
√
x(1− x) = y0 có nghiệm x0 ∈ [0; 1].
- Vậy y0 phải thỏa mãn điều kiện gì để nó là một giá trị bất kỳ của hàm số y =√
x(1− x)?
y0 phải làm cho phương trình
√
x(1 − x) = y0 có nghiệm.
- Hãy tìm điều kiện cần và đủ của y0 để phương trình
√
x(1− x) = y0 có nghiệm.
- Hãy suy ra tập giá trị của hàm số y =
√
x(1− x).
- Tương tự hãy giải tiếp câu b) và câu c).
21
Thái Thị Hồng Lam, Nguyễn Thị Mỹ Hằng
- Từ việc tìm tập giá trị của các hàm số trên hãy nêu dấu hiệu chung của các lời
giải trên là gì? Thực chất của bước này là giáo viên đã yêu cầu học sinh thực hiện hoạt
động “Khái quát hóa một quá trình diễn ra trên một số đối tượng riêng lẻ thành một quá
trình diễn ra trên một lớp đối tượng” [2;56].
Ta mong đợi học sinh trả lời: Tìm điều kiện của y0 để phương trình y0 = f(x) có
nghiệm trên miền xác định của hàm số.
Khái quát hóa quá trình trên, sản phẩm của chúng ta thu được chính là một quy tắc
tìm tập giá trị của hàm số (phương pháp sử dụng định nghĩa tập giá trị), bao gồm các bước
sau:
Bước 1: Tìm miền xác địnhD của hàm số
Bước 2: Gọi T là tập giá trị của hàm số, lấy phần tử y0 bất kì thuộc T. Khi đó, tồn
tại x0 ∈ D sao cho f(x0) = y0, hay phương trình f(x) = y0 có nghiệm thuộc D.
Bước 3: Tìm điều kiện cần và đủ của y0 để phương trình f(x) = y0 có nghiệm
x ∈ D.
Bước 4: Kết luận về T .
Sau khi học sinh đã khái quát hóa được quy tắc tìm tập giá trị ở trên, với mục đích
kiểm tra việc khái quát đó, có thể yêu cầu học sinh đặc biệt hóa cái tìm được với các hàm
số cụ thể để nhận được cái xuất phát, thông qua đó nhấn mạnh mối quan hệ chung - riêng
giữa cái tìm được và cái xuất phát: Ở sản phẩm tìm được, nếu chọn f(x) =
√
x(1− x)
thì được một trường hợp riêng, đó là một trong những cái xuất phát.
Bây giờ học sinh đã được trang bị một phương pháp tổng quát để tìm tập giá trị của
hàm số. Ở thời điểm này, học sinh chỉ mới tìm được tập giá trị của các hàm số f(x) mà
việc tìm y0 để phương trình f(x) = y0 có nghiệm có thể đưa về việc tìm điều kiện có
nghiệm của phương trình bậc hai. Khi học chương trình Đại số - Giải tích 11, sau khi học
sinh học bài “Phương trình bậc nhất đối với sinx và cosx”, giáo viên cần thiết và có thể
yêu cầu học sinh tìm tập giá trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của các hàm số f(x) mà
việc tìm điều kiện của y0 để phương trình f(x) = y0 có nghiệm có thể đưa về việc tìm
điều kiện có nghiệm của phương trình a sin x+ b cos x = c.
Bài toán 1.2: Tìm tập giá trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của các hàm số sau:
a) y = 3 cosx+ 4 sin x+ 2; b) y =
cosx+ 2 sin x+ 3
2 cosx− sin x+ 4 ;
c) y = sin2 x−3 cos2 x+2 sin 2x+1; d) y = sin
2 2x− 2 cos2 2x+ 3 sin 2x cos 2x
2 cos2 2x+ 2
.
Để giải được các bài tập trên (cái riêng), học sinh phải liên hệ với phương pháp tổng
quát (cái chung) để tìm tập giá trị của hàm số, tức là họ phải khái quát hóa. Sau khi khái
quát hóa, họ lại phải đặc biệt hóa ứng với là một trong những hàm số cụ thể nêu trên. Nếu
học sinh biết được tất cả các giá trị của hàm số (tập giá trị) thì họ có thể tìm được giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số đó (nếu có). Do vậy, với bài toán tìm giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số, chúng ta có thể giải được, bằng cách tìm tập giá trị của
hàm số dựa vào qui tắc tìm tập giá trị đã chỉ ra ở trên.
22
Rèn luyện khái quát hóa cùng với đặc biệt hóa và hệ thống hóa cho học sinh...
Chúng ta cũng có thể mở rộng phương pháp tìm tập giá trị của hàm số hai biến
thông qua các ví dụ sau:
Bài toán 1.3: a) Cho hai số thực x và y thỏa mãn x + 2y = 1. Hãy tìm giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = x2 + 2y2 + xy + 5x
b) Cho hai số thực x và y thỏa mãn (x− 2)2 + (y + 1)2 = 4. Hãy tìm giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = x2 + y2
c) Cho hai số thực dương x và y thỏa mãn (x+ y)2 = 4. Hãy tìm giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = x2 + y2.
Để giải được các bài tập trên, có thể gợi ý như sau, chẳng hạn với câu a):
- Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất cũng là một giá trị nào đó của A. Do đó vấn đề
đặt ra là ta đi tìm tất cả các giá trị có thể có của A.
- Nếu gọi m là một giá trị bất kỳ của A thì sẽ như thế nào?
Tồn tại hai số x và y sao cho x+ 2y = 1 và x2 + 2y2 + xy + 5x = m.
- Việc tồn tại hai số x và y sao cho x+ 2y = 1 và x2 + 2y2 + xy + 5x = m có thể
được phát biểu như thế nào?
Tức là hệ phương trình
{
x+ 2y = 1
x2 + 2y2 + xy + 5x = m
có nghiệm.
- Từ đó, tìm điều kiện cần và đủ của m để hệ phương trình trên có nghiệm.
- Có điều kiện của m ta suy ra tập giá trị của A, có tập giá trị của A ta tìm được giá
trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của A.
Những thao tác trên hoàn toàn tương tự như quy tắc tìm tập giá trị của hàm một
biến.
Ví dụ 2: Tính các tích phân sau:
a) I1 =
1∫
−1
x2
2012x + 1
dx (1); b) I2 =
pi
2∫
−
−pi
2
cosx
2x + 1
dx;
c) I3 =
2∫
−2
|x|
3x + 1
dx; d) I4 =
1∫
−1
1
(x2 + 1)(2x + 1)
dx
Chúng ta sẽ hướng dẫn học sinh giải các bài tập trên, chẳng hạn câu a) với các gợi
ý như sau:
- Hãy nhận xét cận của tích phân và hàm số dưới dấu tích phân?
Cận đối xứng. Hàm số lấy tích phân là tích của x2 (hàm chẵn) với
1
2012x + 1
.
- Từ tính chất cận đối xứng và tính chẵn của hàm số có thể chọn phép đổi biến như
thế nào?
Có thể đặt x = −t.
- Với phép đổi biến như vậy thì tích phân được viết dưới dạng như thế nào?
23
Thái Thị Hồng Lam, Nguyễn Thị Mỹ Hằng
I1 =
−1∫
1
− (−t)2
2012−t + 1
dt =
1∫
−1
2012tt2
2012t + 1
dt
- Tích phân không phụ thuộc vào biến số lấy tích phân, do đó I1 có thể được viết
như thế nào?
I1 =
1∫
−1
2012xx2
2012x + 1
dx (2)
- Từ (1) và (2) có thể suy ra điều gì? Hãy cộng (1) và (2) vế theo vế!
2I1 =
1∫
−1
x2dx⇒ I1 = 1
2
∫
x2dx.
Tích phân cuối cùng được tính một cách dễ dàng.
- Tương tự, hãy tính các tích phân ở câu b), c), d).
- Các tích phân trên có điểm chung gì?
Cận lấy tích phân đối xứng, mẫu số của hàm lấy tích phân đều chứa biếu thứcmx+1,
tử số của hàm lấy tích phân là hàm chẵn f(x).
- Hãy khái quát hóa tích phân tổng quát và phương pháp giải!
Sản phẩm chúng ta có được là bài toán tổng quát sau và phương pháp giải:
Bài toán tổng quát: Tính tích phân I =
a∫
−a
f(x)
mx + 1
dx (1), trong đó f(x) là hàm
chẵn, liên tục trên [−a, a],m là số thực dương khác 1.
Phương pháp giải: Đặt x = −t, tích phân đã cho được viết dưới dạng:
I =
a∫
−a
mtf(t)
mt + 1
dt =
a∫
−a
mxf(x)
mx + 1
dx (2)
Cộng vế với vế của (1) và (2) ta suy ra: I =
1
2
a∫
−a
f(x)dx.
Sau khi đã có bài toán tổng quát trên, tiếp tục yêu cầu học sinh đặc biệt hóa để
có cái xuất phát (chẳng hạn với a = 1, f(x) = |x| , m = 3 thì ta có câu c), làm rõ mối
quan hệ chung - riêng giữa cái đạt được và cái xuất phát. Tiếp tục đặc biệt hóa để có được
các trường hợp riêng khác nữa. Chẳng hạn, ta có được các bài toán tính tích phân sau:
pi
2∫
−
pi
2
sin6 x+ cos6 x
2x + 1
dx;
2∫
−2
x4 + 3x2 + 1
2012x + 1
dx;
1∫
−1
√
1− x2
10x + 1
dx . . .
Hoạt động khái quát hóa, đặc biệt hóa, phát hiện mối quan hệ chung - riêng diễn
ra trong suốt quá trình dạy học. Giáo viên cần thiết và có thể tạo cơ hội cho học sinh
được tập luyện thường xuyên. Chẳng hạn, sau khi học sinh học hàm số đồng biến, hàm số
nghịch biến ở lớp 10, có thể cho học sinh giải các phương trình như:
√
x+ 1 = −x3+29;
3
√
7− 3x = x3 + 3x − 13, khái quát lên phương pháp giải phương trình dạng f(x) =
g(x), x ∈ (a, b), trong đó f(x) và g(x) đơn điệu ngược chiều nhau trên (a, b). Tại thời
24
Rèn luyện khái quát hóa cùng với đặc biệt hóa và hệ thống hóa cho học sinh...
điểm này có ít cơ hội để học sinh được tập luyện giải những phương trình dạng trên. Tuy
nhiên, lên lớp 12, học sinh được học mối quan hệ giữa dấu của đạo hàm và tính đồng biến,
nghịch biến của hàm số, các hàm số mũ và logarit thì sẽ có nhiều cơ hội để luyện tập hơn.
Khái quát hóa quá trình trên ta thu được sơ đồ dạy học góp phần rèn luyện khả năng
khái quát hóa cùng với hệ thống hóa và đặc biệt hóa:
Cái riêng Cái chung Cái riêng khác
3. Kết luận
Như vậy, việc tập luyện và khai thác các hoạt động khái quát hóa, đặc biệt hóa, phát
hiện mối quan hệ chung - riêng là cần thiết và có thể thực hiện được trong quá trình dạy
học Toán ở trường phổ thông. Thực hiện các hoạt động theo hướng này là phù hợp với
một trong những nguyên tắc của phương pháp nhận thức biện chứng: Phương pháp đi từ
cái chung đến cái riêng chỉ có thể phát huy tác dụng nếu nó liên hệ hữu cơ và kết hợp với
phương pháp tiến từ cái riêng đến cái chung. Hai phương pháp này không phải là hai phép
biện chứng - biện chứng tiến và biện chứng thoái, mà chính là hai mặt của cùng một phép
biện chứng, hai nhân tố của phương pháp nhận thức biện chứng thống nhất [3;73]. Hơn
nữa, thông qua việc tập luyện và khai thác các hoạt động trên cũng góp phần phát triển
cho HS khả năng hệ thống hóa và đảm bảo tính thống nhất của suy luận quy nạp và suy
luận diễn dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bá Kim, 2002. Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
[2] Nguyễn Bá Kim, Tôn Thân, Vương Dương Minh, 1990. Khuyến khích một số hoạt
động trí tuệ của học sinh qua môn toán. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[3] A. P. Sep - Tu - Lin. Phương pháp nhận thức biện chứng. Nxb Sách Giáo khoa Mác -
Lênin.
[4] M. Alêcxêep, V. Onhisuc, M. Crugliăc, V. Zabôtin, X. Vecxcle, 1976. Phát triển tư
duy học sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
ABSTRACT
Teaching generalization, specialization and systemization
when teaching mathematics
Teaching mathematics students that exploring generalized and specialized activities
in order to discover relationships between that which is general and that which is specific
is both necessary and possible. This paper provides examples and a generalized diagram
which illustrates the relationship between the general and specific in order to improve
student’s ability to make use of systemization
25