Sản xuất nước táo
Nội dung • GIỚI THIỆU CHUNG • NGUYÊN LIỆU • QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ • GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ • TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sản xuất nước táo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC BÌNH DÖÔNG
KHOA: COÂNG NGHEÄ SINH HOÏC
Lớp : 11SH01
Trần Quốc Dũng 08070456
Trang Mỹ Duyên 08070461
Hoàng Thị Mỹ Lệ 08070474
Ngô Văn Quốc 08070477
Phạm Thị Lan 08070481
Nguyễn Thị Hồng Anh 08070493
Phạm Duy Tân 08070501
Võ Thị Bích 08070537
Nguyễn Thị Phương Thảo 08070542
Phạm Thanh Long 08070545
Nội dung
• GIỚI THIỆU CHUNG
• NGUYÊN LIỆU
• QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
• GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
• TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Rosels
Họ: Rosaceae.
Chi: Malus
Loài: Malus domestica
Lớp: agnoliopsida
Bộ: Rosels
Họ: Rosaceae.
Chi: alus
Loài: alus do estica
Giới thiệu
Red dilicious Golden Delicious
Fuji
Gala
Granny SmithBraeburn
Jonagold
Lịch sử phát triển
• Táo là một loại thực vật vùng khí hậu ôn đới, đặc biệt là
vùng có khí hậu lạnh và rất lạnh.
• Từ lâu loài người đã sử dụng táo như một nguồn thực
phẩm cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể.
• Loại táo đầu tiên được tìm thấy thuộc vùng ven hồ ở
Thụy Sĩ.
• Trước thời đế chế Norman đã có hơn 22 loại
• Sau quá trình di cư và thám hiểm của loài người, các loài
táo đã được trồng và thu hoạch ở hầu hết các nước trên
thế giới.
• Theo thống kê hiện nay có khoảng 7500 loài táo khác nhau
được trồng khắp nơi trên thế giới. Trong đó có 1500 loài
được trồng nhiều nhất. Nhiệt độ thích hợp thường <10°C,
độ ẩm 70 %.
Thành phần hóa học trong táo
Thành phần của các chất có trong 100 g táo nguyên liệu
5.90 gFructose9
2.43 gGlucose8
2.07 gSucrose7
10.39 gĐường ( tổng cộng)6
13.81 gTổng lượng cacbohydrate5
0.19 gTro4
0.17 gLượng béo tổng cộng3
0.26 gProtein2
85.56 gNước1
100g táo nguyên liệu (g)Thành phầnSTT
54.00 IUVitamin A18
4.60 mgVitamin C17
107.00 mgKali16
11.00 mgPhot pho15
5.00 mgMagiê14
0.12 mgSắt13
6.00 mgCanxi12
2.40 gXơ thô11
0.05 gTinh bột10
100g táo nguyên liệu (g)Thành phầnSTT
Thành phần của các chất có trong 100 g táo nguyên liệu (tt)
Các hợp chất mùi, vị có trong táo:
1-butanol : tạo nên cảm giác ngọt
Cunningham và những chất khác sẽ tạo nên mùi thơm
giống như mùi của hoa là beta-damascenone,butyl isomyl
và hexyl hexanoates cùng với etyl, propyl và hexyl
butanoates, là những chất quan trọng nhất tạo nên mùi táo.
Những hợp chất tạo nên mùi táo gồm có : Hexyl acetate,
propyl acetate, butyl butyrate, t-butyl propionate, 2-
metylpropyl acetate, butyl acetate, etyl butyrate, etyl 3-
metylbutyrate, và hexyl butydrate.
Ngoài ra cũng có những mùi vị không mong muốn như
:acetylaldehite (vị cay), trans – 2 – hexanal và butyl
propionate (vị đắng ), 3- metylbutylbutyrate, butyl 3- metyl
butarate ( mùi thối )
Các hợp chất phenolic và tính năng
chống oxy hóa
Trong táo có rất nhiều hợp chất
phenolic, là những chất trao đổi bậc hai
có hoạt tính chống oxy hóa. Các loại táo
khác nhau sẽ khác nhau về nồng độ của
hợp chất phenolic.
Chẳng hạn táo Red Delicious chứa đựng
khoảng 240 mg tổng lượng polyphenol
trên 100 g táo.
Hàm lượng antioxidant và phenolic trong các giống
táo chọn lọc
Thu hoạch táo
Tùy theo nhu cầu sử dụng
mà chủ vườn có thể trồng
và thu hoạch trong các giai
đoạn chín khác nhau của
táo. Chỉ những quả táo
chắc chín đều và đồng nhất
mới sử dụng trong các quá
trình sản xuất các sản
phẩm từ táo
Thu họach táo
Thu hoạch táo
Bảo quản táo sau thu hoạch
• Bảo quản trong tủ lạnh ở 4-5ºC hoặc 0-1ºC, với
độ ẩm cao.
• Bảo quản trong thiết bị áp suất điều khiển - CA
(controlled atmosphere). Thiết bị này bao gồm
một thiết bị thay đổi áp suất, 2-3% oxy, 1-4%
CO2, và thiết bị thay đổi nhiệt độ. Các quả táo
bảo quản trong thiết bị này có thể giữ được 4-6
tháng, đôi khi thời gian bảo quản lên đến 9
tháng.
• Ngoài ra, còn dùng phòng không khí lạnh để
bảo quản táo. Táo có thể bảo quản trong thời
gian 2 tháng
Nguyên Liệu
1.Táo
Chỉ tiêu chọn táo lấy nước ép
Quả nguyên vẹn,
Khá tròn, đồng đều, lành lặn
Không có sự xâm nhập của vi sinh vật
Không có mùi lạ
Quả không còn tinh bột
Không bị bầm tím.
Hàm lượng Brix trong nguyên liệu dao động từ khoảng 11 –
12 ( chọn táo Golden Delicious)
Hàm lượng acid malic trong táo là 0,38 – 0.52 %
2. Nước
3. Syrup
4. Phụ gia
Acid citric: chất điều chỉnh vị chua
Rửa, Phân Loại
Chần
Ép
Nghiền
Ủ
Ly Tâm Ổn Định
Táo
Enzyme
pectinase & cellulase
Bã
Tách Tanin Lọc Thô
Enzyme
pectnase
Gelatine Bã
Sản xuất táo
Lọc Tinh
Triệt Trùng
Bài Khí
Lọc
Rót Hộp
Phối Chế
Sản Phẩm
BãBã
4. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
4.1. Rửa
• Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nghiền, loại bỏ đất, cát, tạp
chất, vi sinh vật.
• Các biến đổi chính: Hầu như không đáng kể, bề mặt nguyên
liệu được làm sạch, giảm hàm lượng vi sinh vật
• Phương thức thực hiện: trải qua 2 giai đoạn ngâm và rửa xối.
Ngâm làm cho nước thấm ướt nguyên liệu. Rửa xối là dùng
tác dụng chảy của dòng nước để kéo chất bẩn còn lại trên
mặt nguyên liệu sau khi ngâm. Thời gian rửa càng nhanh
càng tốt. Để nước rửa ít bị nhiễm bẩn người ta dùng nước
chảy liên tục trên các bể.
Thông số công nghệ: Thời gian ngâm: từ vài phút đến vài chục
phút ,áp suất tia nước: 2 – 3 at.
4.2. Chần
Mục đích:
+ Chuẩn bị cho quá trình nghiền và làm mềm sản phẩm.
+ Bảo quản: tiêu diệt một phần vi sinh vật trên bề mặt vỏ
táo, vô hoạt các enzyme trong nguyên liệu.
+ Hoàn thiện: hạn chế sự xuất hiện màu mùi không thích hợp
cho sản phẩm
Các biến đổi chính:
+ Vật lý: hình dạng nguyên liệu thay đổi, giảm khối lượng và
thể tích.
+ Hóa sinh: nhiệt độ tăng làm thúc đẩy các phản ứng hóa
học, làm tổn thất vitamin C.
+ Hóa lý: sự bốc hơi nước, chất màu, tinh bột bị hồ hóa, các
phân tử protein hòa tan sẽ đông tụ, đuổi bớt khí ra khỏi gian
bào thuận lợi cho quá trình ép.
+ Sinh học: nhiệt độ của quá trình chần có thể ức chế hoặc
tiêu diệt một phần vi sinh vật.
Hóa sinh: vô hoạt hệ enzyme trong táo.
Cách thực hiện: Sử dụng thiết bị chần sử dụng hơi nước
theo giải pháp IQB (Individual Quick Blaching).
Đầu tiên, táo sẽ được nạp vào thiết bị nâng vùng gia
nhiệt. đường hầm gia nhiệt đường hầm làm nguội.
Người ta phun nước vào không khí lạnh tạo sương mù đề
làm nguội sản phẩm. Điều đó sẽ hạn chế sự mất nước
của trong nguyên liệu táo sau khi chần, đồng thời giảm
lượng nước thải. Sử dụng thiết bị này sẽ cho phép tiêu
diệt toàn bộ hệ enzyme trong táo nguyên liệu, đồng thời
hạn chế sự tổn thất dinh dưỡng cao nhất.
Theo Fellows (2000) cho rằng hàm lượng vitamin C trong
nguyên liệu sau khi chần có thể còn 76 – 85 % so với ban
đầu.
4.3. Nghiền
• Mục đích: Làm giảm kích thước của táo, phá vỡ tế bào làm
cho dịch chiết tiết ra nhiều hơn, tăng hiệu suất của quá trình,
chuẩn bị cho quá trình ép.
• Các biến đổi chính:
Vật lý: kích thước của nguyên liệu giảm, diện tích bề mặt
riêng tăng.
Hóa học: khi nghiền nguyên liệu sẽ giải phóng vitamin, nên
sẽ xảy ra các phản ứng hóa học do tiếp xúc với oxy.
Hóa lý: do diện tích bề mặt riêng tăng lên nên tốc độ bay
hơi của các cấu tử dễ bay hơi tăng lên đặc biệt là là có sinh ra
nhiệt trong quá trình nghiền, nên mùi của sản phẩm sẽ bị giảm
đi.
Hóa sinh: phản ứng oxy hóa được xúc tác bởi enzyme diễn
ra nhanh hơn do tiếp xúc với oxy nhiều hơn.
Sinh học: khi nghiền có thể tiêu diệt vi sinh vật nhưng
không đáng kể. Tuy nhiên sau khi nghiền thì diện tích bề mặt
riêng tăng lên, chất dinh dưỡng được chiết ra nhiều, nên đây
là điều kiện để vi sinh vật phát triển.
• Phương thức thực hiện: dùng các tác động
cơ học để làm nhỏ kích thước của táo. Và
thường sử dụng lưỡi dao hoặc búa ( máy
nghiền búa) để thực hiện quá trình. Thiết
bị nghiền sử dụng là thiết bị nghiền đĩa.
Thông số công nghệ: Kích thước nguyên
liệu sau khi nghiền < 0.8 mm.
4.4. Ủ
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình ép, tạo điều kiện thuận lợi
cho enzyme hoạt động.
Các biến đổi chính
- Hóa sinh: các phản ứng xúc tác bởi enzyme diễn ra như
phản ứng thủy phân pectin và cellulose để tạo có thể thu
được dịch ép nhiều hơn.
- Hóa học: nhiệt độ tăng có thể làm mất mát một phần các
chất dinh dưỡng nhưng không đáng kể. Các phản ứng
khác không đáng kể.
Phương thức thực hiện: Cho nguyên liệu sau khi nghiền vào
bồn ủ, điều chỉnh nhiệt độ dao động từ 45 – 55ºC. Tốt nhất
là giữ ở 50ºC.
Thông số công nghệ : Nhiệt độ 50ºC. Thời gian: 1 h.
Hàm lượng enzyme bổ sung từ 2-8% dịch ép. Dịch sau khi đã
được ủ ta đưa qua thiết bị ép.
4.5. Ép
Mục đích: khai thác thu dịch ép từ quả táo
Các biến đổi chính:
Vật lý: các chất hòa tan sẽ đi vào trong dịch chiết
làm tăng nồng độ, nguyên liệu sẽ giảm thể tích.
Kích thước hạt nguyên liệu giảm, nhiệt độ tăng.
Các biến đổi khác hầu như không đáng kể.
Phương thức thực hiện: Sử dụng thiết bị ép trục
vis. Thiết bị sử dụng là thiết bị ép trục vis.
Máy ép trục Vis
4.6. Ly tâm
Mục đích: chuẩn bị cho quá tr.nh lọc tinh được diễn ra dễ
hơn vì quá trình này giúp loại bỏ những phân tử có kích
thước lớn hơn, tách các chất tạo nhớt trong sản phẩm.
Các biến đổi chính: Hóa lý: sự tách pha của các cấu tử
trong nước quả dẫn đến độ nhớt giảm, độ đục giảm…
Các biến đổi khác hầu như không đáng kể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly tâm: độ nhớt của
pha lỏng, độ chênh lệch khối lượng riêng, nhiệt độ, vận
tốc ly tâm, bán kính ly tâm, thời gian lưu.
Cách thực hiện: Thiết bị sử dụng là thiết bị ly tâm có chén
xoay dạng côn:
4.7. Tách tanin
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm và nó giúp tách tanin
một trong những chất nếu như bị oxy hóa sẽ ảnh
hưởng đến màu của sản phẩm.
Các biến đổi:
Hóa lý: hợp chất tanin bị keo tụ bởi gelatin tách ra
khỏi sản phẩm. Các biến đổi khác hầu như không
đáng kể
Cách thực hiện: Bổ sung gelatin và dịch ép táo sau khi
ly tâm vào thiết bị b.nh trung gian làm bằng thép
không rỉ. Sau đó để yên để quá tr.nh keo tụ diễn ra.
Các thông số 35 g tanin và 126g gelatin vào 380 L
dịch ép táo trong 10 phút.
4.8. Lọc tinh
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm v. các cấu tử lơ lửng sẽ bị
hấp phụ
Các biến đổi: Vật lý: độ trong sản phẩm tăng lên đáng kể và
độ tinh sạch cao. Các biến đổi khác không đáng kể.
Cách thực hiện: Ta sẽ bổ sung bentonite vào cùng với quá
trình lọc. Với diện tích bề mặt rất lớn, bentonite có thể
hấp phụ tanin và protein-tanin trong dịch quả mà không
tách được bằng các phương pháp thường khác. Ta sẽ
cho lượng bentonite hòa tan vào dịch quả, sau đó cho đi
qua thiết bị lọc. dịch lọc sẽ được hoàn lưu đến khi nào
thu được dịch quả trong thì được.
4.9. Ổn định
• Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lọc được diễn
ra tốt, tách pectin ra khỏi sản phẩm làm giảm độ
nhớt cho sản phẩm.
• Các biến đổi: Vật lý: độ nhớt dung dịch giảm do
pectin đã được thủy phân. Cách thực hiện: cho
toàn bộ dịch ép vào bình ổn định là một thùng
hình trụ làm bằng thép không rỉ, có vỏ áo và các
cảm biến nhiệt độ. Sau đó, ta bổ sung chế phẩm
enzyme pectinase 62L hoặc pectinase 444L.
Thiết bị: bồn ổn định Thông số nhiệt độ: 50 0C
4.10. Lọc thô
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lọc membrane diễn ra dễ
dàng hơn. Khai thác và nó giữ lại những tạp chất và cho
những cấu tử cần thiết để tạo nên sản phẩm.
Các biến đổi: Vật lý: độ trong tăng dần. Hóa lý: một số cấu
tử dễ bay hơi như chất mùi sẽ bị bay hơi. Các quá trình
khác không đáng kể.
Yêu cầu: Nước quả ép có chứa các thành phần cặn từ thịt
quả và các kết tủa thô. Phần cặn này có thể lọc bỏ bằng
cách lọc sơ bộ qua lớp vải lọc. Lớp vải lọc càng dày,
lượng cặn bị loại càng nhiều.
4.11. Lọc membrane
Mục đích: hòan thiện: làm trong sản phẩm và các cấu tử
protein, cải thiện độ trong dòng sản phẩm permeate.
Các biến đổi chính: Vật lý: dòng permeate sau khi qua
màn sẽ giảm độ nhớt, độ đục… Hóa sinh và sinh học: vi
sinh vật bị giữ lại trên màng.
Thiết bị sử dụng: màng lọc UF
Phương thức thực hiện: Cơ chế của quá trình phân riêng
bằng membrane là dưới tác động của các yếu tố như áp
lực, điện trường thì các cấu tử có đường kính nhỏ hơn
đường kính mao quản của membrane sẽ đi qua
membrane và được gọi là dòng permeate, còn các cấu
tử không đi quan membrane được gọi là dòng retentate.
4.12. Phối trộn:
• Mục đích : chế biến.
• Các biến đổi: thành phần hóa học của hỗn hợp
• Thành phần :acid ascorbic (vit C); Acid citric đạt pH = 3.7
;chất màu, hương liệu, chất ức chế vi sinh vật…
• Mục đích: hòan thiện, loại hết khí, loại bỏ mùi lạ trong sản
phẩm, hạn chế quá trình oxi hoá, hạn chế sự phát triển của vi
sinh vật hiếu khí.
• Cách thực hiện: Dùng nhiệt, kết hợp hút chân không bằng
bơm chân không.
4.13. Bài khí
4.14. Tiệt trùng UHT
Mục đích: tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và ức chế
không thuận nghịch các enzyme trong thực phẩm.
phương thức tiệt trùng nhiệt độ cao, thời gian cực
ngắn đảm bảo cho sản phẩm không bị biến đổi
màu, mùi (sẫm màu, có mùi nấu)
Các biến đổi chính: Sinh học: tiêu diệt vi sinh vật
- Hóa lý: sự bốc hơi nước, các chất dễ bay hơi
- Vật lý: sự thay đổi thể tích, tỉ trọng.
- Hóa sinh: emzym mất hoạt tính
Phương thức thực hiện: Sử dụng thiết bị tiệt trùng
dạng bảng mỏng Thiết bị sử dụng là Thiết bịtruyền
nhiệt bản mỏng cótấm lót APV Nhiệt độ tiệt trùng:
143ºC, thời gian: 6 giây
Cấu tạo thiết bị:
4.15. Rót và bao gói
• Mục đích : hoàn thiện sản phẩm, phân chia vào các hộp, tạo ra
các đơn vị sản phẩm
• Cách thực hiện: Các lớp vật liệu giấy được in nhãn theo yêu
cầu của xí nghiệp sản xuất, sau đó được ghép cùng với vật liệu
khác và quấn thành từng cuộn có chiều rộng bằng chu vi của
thân trụ hộp (phải có hàn ghép mí thân) Trước khi chiết rót,
cuộn nguyên liệu bao bì được tiệt trùng bằng H2O2, loại H2O2
và được sấy khô trong phòng kín vô trùng, sau đó được đưa
vào máy hàn dọc thân hộp và ghép đáy. Sau đó dịch thực
phẩm được rót định lượng vào hộp, bao bì được hàn ghép mí
đầu, cắt rời, xếp góc. Hộp sản phẩm được dòng nước phun
làm sạch chất lỏng dính ở các đầu mối hàn và đáy, sau được
thổi không khí nóng để khô hộp.
Các loại mối ghép mí thân của hộp giấy tetrabrik và
phương pháp đóng thức uống vào bao bì
Các chỉ tiêu cảm quan của nước táo
Yêu cầuTên chỉ tiêu
Trong, không vẩn đục4. Trạng thái
có hoặc không có vị ngọt, không có vị lạ3. Vị
Thơm đặc trưng của nguyên liệu, không có mùi lạ2. Mùi
Đặc trưng cho nước táo1. Màu sắc
Giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng của đồ uống
pha chế sẵn không cồn
1,04. Cadimi (Cd)
0,053. Thuỷ ngân (Hg)
0,22. Chì (Pb)
0,11. Asen (As)
Giới hạn tối đa (mg/l)Tên kim loại
Các chỉ tiêu vi sinh vật của đồ uống pha chế sẵn
không cồn
106. Tổng số nấm men - nấm mốc, số khuẩn
lạc trong 1 ml sản phẩm
05. Streptococci faecal, số vi khuẩn trong 1
ml sản phẩm
04. Cl. perfringens, số vi khuẩn trong 1 ml
sản phẩm
103. Coliforms, số vi khuẩn trong 1 ml sản
phẩm
02. E.Coli, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm
101. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn
lạc trong 1 ml sản phẩm
Giới hạn tối đaChỉ tiêu
2
Thành phần dinh
dưỡng:
Một số sản phẩm