Ơ Việt Nam, cây cao su đầu tiên đƣợc trồng vào năm 1887. Trong khoảng thời
gian từ năm 1900 đến 1929 thực dân Pháp đã phát triển cây cao su ở Việt Nam. Cuối năm
1920 tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam khoảng 7000 ha với sản lƣợng cao s u 3000
tấn/năm.
Trong suốt những năm 1920 – 1945, chính quyền thực dân Pháp nhanh chóng gia
tăng diện tích cao su ở Việt Nam với tốc độ 5.000 – 6.000 ha/năm. Cuối năm 1945 tổng
diện tích cao su là 138.000 ha với tổng sản lƣợng 80.000 tấn/năm. Sau khi đƣợc độc lập
vào năm 1945, Việt Nam tiếp tục phát triển công nghiệp cao su và diện tích trồng tăng
vài trăm ngàn ha.
37 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3720 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sản xuất sạch hơn ngành cao su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẢN XUẤT SẠCH HƠN
NGÀNH CAO SU
~ 1 ~
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT
VÀ CHẾ BIẾN CAO SU
1.1. Sơ lƣợc tình hình phát triển ngành cao su trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Thế giới
Cây cao su (có tên quốc tế là Hevea brasiliensis) đƣợc tìm thấy ở Mỹ, rừng mƣa
Amazon bởi Columbus trong khoảng năm 1493 – 1496. Brazil là quốc gia xuất khẩu cao
su đầu tiên vào thế kỷ thứ 19 (Websre and Baulkwill, 1989).
Sản lƣợng cao su của thế giới năm 1990 khoảng 6,4x10
6
tấn, nhƣng nhu cầu
khoảng 8,0x10
6
tấn (Webster and Paardekooper, 1990). Tổng giá trị vƣợt quá 4,5 tỷ USD
hàng năm và hầu hết tất cả đều phục vụ cho thƣơng mại.
Ƣớc lƣợng nhu cầu sử dụng cao su hằng năm sẽ tăng 4,8% trong khoảng thời gian
từ 1980 đến 2000, từ 13 triệu tấn năm 1980 lên 33,5 triệu tấn vào cuối thế kỷ này
(Wessel, 1990). Một vài năm gần đây, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
vào công nghiệp tự động, làm cho cao su tự nhiên ở mức thấp cả về sản lƣợng lẫn giá cả.
Tuy nhiên, từ cuối năm 1993 trở đi nhu cầu cao su tự nhiên đã gia tăng do sự phát triển
trở lại của công nghiệp tự động và các ngành công nghiệp khác. Giá cao su đã tăng từ 700
USD/tấn lên 2000 USD/tấn. Hiện tại, Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất cao su trên thế
giới và Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam nhận cung cấp cao su cho nhiều nƣớc nhƣ :
Nhật, Đức, Anh, Hàn Quốc và Singapore.
Hằng năm, 29 nhà máy chế biến mủ cao su với công suất 170.000 tấn/năm xả vào
môi trƣờng khoảng 4.2 – 5.1 triệu m
3
nƣớc thải với nồng độ các chất ô nhiễm cao. Nƣớc
thải của nhà máy sơ chế mủ cao su đã gây ô nhiễm nặng nề đến môi trƣờng nƣớc mặt,
nƣớc ngầm và không khí. Việc ô nhiễm này đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của
nhân dân khu vực xung quanh nhà máy. Do đó việc xử lý ô nhiễm, đƣa thành sản xuất
sạch hơn (đặc biệt là nƣớc thải) cho các nhà máy chế biến mủ cao su là thực sự cần thiết.
1.1.2. Việt Nam
Về lịch sử
~ 2 ~
Ơ Việt Nam, cây cao su đầu tiên đƣợc trồng vào năm 1887. Trong khoảng thời
gian từ năm 1900 đến 1929 thực dân Pháp đã phát triển cây cao su ở Việt Nam. Cuối năm
1920 tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam khoảng 7000 ha với sản lƣợng cao su 3000
tấn/năm.
Trong suốt những năm 1920 – 1945, chính quyền thực dân Pháp nhanh chóng gia
tăng diện tích cao su ở Việt Nam với tốc độ 5.000 – 6.000 ha/năm. Cuối năm 1945 tổng
diện tích cao su là 138.000 ha với tổng sản lƣợng 80.000 tấn/năm. Sau khi đƣợc độc lập
vào năm 1945, Việt Nam tiếp tục phát triển công nghiệp cao su và diện tích trồng tăng
vài trăm ngàn ha.
Về kinh tế – xã hội
Sau 1975, ngành chế biến mủ cao su tạo rà mặt hàng xuất khẩu quan trọng đứng
thứ 2 nƣớc ta (sau xuất khẩu gạo). Điều kiện khí hậu và đất thuận lợi kết hợp vơi ứng
dụng công nghệ mới đã góp phần cho sự thành công này.
Năm 1999 có 21 công ty cao su và 29 nhà máy chế biến mủ với tổng diện tích cây
cao su 300.000 ha và sản lƣợng 169.567 tấn/năm (tốc độ phát triển 1996/1998 là 12.000
tấn/năm). Dự kiến diện tích cây cao su sẽ gia tăng từ 500.000 – 700.000 ha với công suất
240.000 tấn/năm vào năm 2005.
Hiện nay, cao su Việt Nam đ cĩ mặt trên 30 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
ngành chế biến cao su Việt Nam chủ yếu là sơ chế và xuất khẩu thô, công nghệ chế biến
cịn lạc hậu và cũ kĩ, và ngành công nghiệp chế biến cao su là một trong những ngành ô
nhiễm nặng.
1.2. Sơ đồ công nghê ̣chế biến và sản xuất cao su chung
~ 3 ~
Mủ nước
Hồ tiếp nhận
Mương
Máy kéo
Máy cán
Máy cắt
Sàn rung
Máy sấy
Làm nguội
Ép kiện
Đóng gói
Sản phẩm
NH3
HCOOH
H2O, CH4
H2O
H2O
H2O
H2O
NH3 là chất chống đôngsử
dụng 6l/tấn, tuy thuộc vào
chất lượng mủ (tùy thuôc
thời tiết)
3 hồ. Có 3 khay lọc/hồ
Hạ nhiệt độ mủ còn 26oC
HCOOH sử dụng khoảng 8l/
tấn để đánh đông.
Khuấy 3-5ph, lắng 3-5ph
28 mương.Tiếp tuc đổ axit
trộn đều.
Để 5h cho mủ đông, xả nước
cho mủ nổi lên
Xịt CH4 giữ màu vàng
1 máy kéo di
chuyển dọc các
mương
3 máy cán với
khe cán nhỏ dần
Cắt, băm nhuyễn
àMủ cốm
Rửa, làm tơi
Sấy 17ph
Nước rửa
bể
Nước xả,
mủ vụn
Nước xả,
mủ vụn
Nước xả,
mủ vụn
Nước xả,
mủ vụn
Sơ đồ tổng quan về chế biến và sản xuất cao su
Công đoạn xử lý nguyn liệu: mủ mới thu hoạch đƣợc chống đông bằng
ammonia, sau đó đƣợc đƣa về xả vào bể chứa, trộn đều bằng máy khuấy. Tiếp
theo, mủ nƣớc đƣợc dẫn vào các mƣơng đánh đông bằng các máng dẫn inox, ở
đây mủ đƣợc làm đông nhờ axit acetic 5%.
~ 4 ~
Hình: Mương đánh đông
Công đoạn gia công cơ học: mủ đông trong các mƣơng đánh đông đƣợc đƣa qua
máy cán, máy kéo, máy cán tạo tờ, máy cắt băm cốm để cuối công đoạn tạo ra
các hạt cao su cốm sau đó sẽ đƣợc rửa sạch trong hồ chứa mủ.
Hình: Máy cán, máy ép
Công đoạn sấy: nhờ hệ thống bơm thổi rửa và hệ thống phân phối mủ tự động có
sàn rung để làm ráo nƣớc và tạo độ xốp cho mủ, sau đó mủ đƣợc cho vào xe đẩy
để đƣa vào lò sấy ở nhiệt độ 110 – 120
0
C trong khoảng 90 phút thì mủ chín và
vận chuyển ra khỏi lò sấy.
Hình: Lò sấy
~ 5 ~
Công đọan hoàn thiện sản phẩm: mủ đƣợc quạt nguội, đem cân và ép bánh với
kích thƣớc và trọng lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN 3769 – 83 (33,3 kg mỗi bánh).
Các bánh cao su đƣợc bọc bằng bao PE và đƣa vào kho trữ sản phẩm.
Hình: Buồng đóng kiện và kho lưu trữ
Hóa chất cho vào theo từng công đoạn nhƣng chủ yếu là khâu đánh đông,
khâu trộn hóa chất:
NH3 chống đông và khử khuẩn.
Ở khâu trộn hóa chất thì ty theo từng mùa, từng loại sản phẩm mà chủng loại,
thành phần, liều lƣợng cho vào thay đổi khác nhau, nhƣng chủ yếu là: Na2S2O3 để
chống oxi hóa, HNS giúp ổn định độ nhớt, Pepsin TMD nhằm cắt mạch phân tử.
Ngồi ra cịn cĩ Metabbisulfatnatri, Phenol, Canxiclorua…
Ở khâu đánh đông: CH3 – COOH, NaHS…
Trong chế biến cao su cốm, nƣớc thải sinh ra ở các công đoạn khuấy trộn, làm
đông và gia công cơ học. Nƣớc thải ra từ bồn khuấy trộn là nƣớc rửa bồn và dụng cụ, là
loại nƣớc thải chứa nồng độ chất ô nhiễm thấp với ít mủ cao su. Cịn nƣớc thải từ các
mƣơng đông tụ chứa một lƣợng lớn chất hữu cơ, có pH thấp vì phần lớn là serum đƣợc
tách ra khỏi mủ trong qu trình đông tụ và có châm axit. Nƣớc thải từ công đoạn gia công
cơ học cũng chứa các chất ô nhiễm tƣơng tự nhƣng ở nồng độ thấp hơn , có nguồn gốc từ
nƣớc rửa đƣợc phun vào khối cao su tronng qu trình gia cơng cơ học để loại bỏ tiếp tục
serum , axit và các chất bẩn .
Ngành chế biến mủ cao su là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trƣờng vào
loại cao ở nƣớc ta, có tác động rất lớn đến sự cân bằng sinh thái.
~ 6 ~
1.3. Sơ lƣợc đặc tính ô nhiễm của nƣớc thải v tình trạng ô nhiễm tại
Viêt Nam (so sánh với tiêu chuẩn nƣớc thải loại B của Việt Nam)
1.3.1. Tình hình chất lượng nước thải ngành chế biến cao su sau
xử lý
Nhìn chung, nƣớc thải sau xử lý tại cc nh my chế biến cao su thin nhin cĩ cc chỉ tiu
COD v BOD ở gi trị trung bình cao hơn khoảng 9 lần so với giới hạn qui định ở cột B
(cho thuỷ vực tiếp nhận phổ biến của Ngành Chế biến cao su) trong TCVN 5945:2005.
Trong khi đó, mức amoniac (theo N) vƣợt khoảng 80 lần so với yêu cầu của tiêu chuẩn.
Bảng 1: Đặc tính ô nhiễm của nƣớc thải ngành chế biến cao su (mg/l)
Chỉ tiêu
Chủng loại sản phẩm
Khối từ
mủ tƣơi
Khối từ
mủ đông
Cao su
tờ
Mủ ly
tâm
B TCVN 5945-
2005
COD 3540 2720 4350 6212 80
BOD 2020 1594 2514 4010 50
Tổng Nitơ (JKN) 95 48 150 565 30
Nitơ amoni 75 40 110 426 10
Tổng chất rắn lơ
lửng (TSS)
114 67 80 122 100
pH 5,2 5,9 5,1 4,2 5.5 – 9
(Nguồn: Bộ môn chế biến, Viện nghiên cưu cao su Việt Nam)
Nƣớc thải chế biến cao su có pH trong khoảng 4,2 –5,2 do việc sử dụng acid để
làm đông tụ mủ cao su. Đối với mủ skim đôi khi nƣớc thải có pH thấp hơn nhiều (pH=1).
Đối với cao su khối đƣợc chế biến từ nguyên liệu đông tụ tự nhiên thì nƣớc thải có pH
cao hơn (pH = 6) và tính acid của nó chủ yếu là do các acid béo bay hơi, kết quả của sự
phân huỷ sinh học các lipid và phospholipid xảy ra trong khi tồn trử nguyên liệu.
Hơn 90% chất thải rắn trong nƣớc thải cao su là chất rắn bay hơi, chứng tỏ bản
chất bay hơi của chúng. Phần lớn các chất này ở dạng hoà tan, còn ở dạng lơ lửng chủ
yếu chỉ có những hạt cao su còn sót lại.
Hàm lƣợng Nitơ hữu cơ thƣờng không cao lắm và có nguồn gốc từ protein trong
mủ cao su, trong khi hàm lƣợng Nitơ dạng amonia là rất cao, do việc sử dụng amoni để
chống đông tụ trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và tồn trữ mủ cao su.
~ 7 ~
Đặc trƣng cơ bản của các nhà máy chế biến cao su đó là sự phát sinh mùi. Mùi hôi
thối sinh ra do men phân hủy protein trong môi trƣờng acid. Chúng tạo thành nhiều chất
khí khác nhau: NH3, CH3COOH, H2S, CO2, CH4… Vì vậy việc xử lý nƣớc thải nhà máy
cao su là một vấn đề quan trọng cần phải đƣợc giải quyết.
Tóm lại nƣớc thải chế biến cao su thuộc loại có tính chất ô nhiễm nặng. Những
chất ô nhiễm thuộc 2 loại chất ô nhiễm hữu cơ và chất dinh dƣỡng.
Bảng 2: So sánh hiệu quả xử lý nƣớc thải chế biến cao su sau xử lý (thực tế)
so với yêu cầu xử lý của TCVN 5945:2005
Chỉ tiêu Gi trị trung bình
Giới hạn của cột B TCVN
5945:2005
pH 7,43 5,5-9
COD (mg/l) 899 80
BOD (mg/l) 449 50
Chất rắn lơ lửng (mg/l) 152 100
Tổng Nitơ (mg/L) 112 30
Amoniac theo N (mg/l) 81 10
Nguồn: Thống kê từ Trung tâm Công nghệ môi trường – ECO
1.3.2. Việc tuân thủ theo TCVN 5945:2005 của ngành cao su Việt Nam
xét về mặt kỹ thuật
Đối với chất ô nhiễm hữu cơ
Hiện nay, hiệu quả xử lý COD v BOD tại cc nh my chế biến cao su thin nhin Việt
Nam vẫn cịn thấp hơn nhiều so với yêu cầu trong TCVN 5945:2005. Tình trạng ny cĩ
nhiều nguyn nhn, trong đó có thể kể đến:
- Dy chuyền cơng nghệ cịn lạc hậu. My mĩc, thiết bị chƣa tân tiến dẫn đến việc
tiêu hao nhiều năng lƣợng, nhiệt và điện.
- Hệ thống đƣờng ống và cách vận hành chƣa sát sao dẫn đến việc tiêu hao nhiều
nguyên nhiên liệu.
- Hệ thống XLNT đƣợc thiết kế chƣa đủ công suất. Kết quả khảo sát cho thấy
nhiều hệ thống XLNT tại các nhà máy chế biến bị quá tải, đặc biệt vào những tháng sản
xuất cao điểm.
- Hệ thống XLNT đƣợc vận hành chƣa đúng kỹ thuật. Trong nhiều trƣờng hợp,
các thông số vận hành không đƣợc đảm bảo, các thiết bị xử lý bị hƣ hỏng hoặc gặp sự cố
~ 8 ~
trong vận hành không đƣợc sửa chữa kịp thời. Một số thiết bị xử lý hồn tồn khơng hoạt
động.
Vì thế, tuy hiệu quả hiện nay của cơng tc XLNT Ngnh Chế biến Cao su vẫn cịn
cch xa so với giới hạn COD v BOD của TCVN 4945:2005, nhƣng về mặt kỹ thuật
khoảng cách này có thể rút ngắn lại bằng cách nâng cao chất lƣợng thiết kế và vận hành
các hệ thống XLNT.
Đối với nitơ
Bảng 3: Phƣơng pháp sinh học trong xử lý ammoniac
Kỹ thuật Mức amoniac theo N đầu cuối (mg/l)
Công nghệ bùn hoạt tính, bổ sung bể lọc
than hoạt tính
15-25
Công nghệ nitrat hóa-khử nitrat với sinh
khối tách rời
1-5
Công nghệ nitrat hóa-khử nitrat, bổ sung
muối kim loại, bổ sung bể lọc than hoạt
tính
1-2
(Theo Metcalf & Eddy Inc., 1991)
Do đó, để chắc chắn đạt đƣợc hàm lƣợng amoniac trong nƣớc thải sau xử lý thấp
hơn hoặc bằng các mức giới hạn của TCVN 5945:2005 về amoniac theo N, cần phải áp
dụng các kỹ thuật hĩa lý. Hiệu quả xử lý amoniac của một số trong cc kỹ thuật ny đƣợc
trình by ở bảng dƣới đây:
Bảng 4: Tính khả thi kỹ thuật của các phƣơng php hĩa lý trong xử lý
ammoniac
Kỹ thuật Hiệu suất xử lý amoniac (%)
Clo hóa 90-100
~ 9 ~
Trao đổi ion 80-97
Sục khí bay hơi 60-90
Điện phân 30-50
Thẩm thấu ngƣợc 60-90
(Theo Metcalf & Eddy Inc., 1991)
Cĩ thể thấy rằng trong số cc kỹ thuật hĩa lý, hầu nhƣ chỉ có kỹ thuật clo hóa (vốn
đƣợc sử dụng phổ biến trong xử lý nƣớc cấp) là có khả năng đảm bảo việc xử lý một loại
nƣớc thải nhƣ nƣớc thải chế biến cao su thiên nhiên nhằm mục đích thỏa mn TCVN
5945:2005 về chỉ tiêu amoniac theo N.
Việc sử dụng biện pháp clo hóa tiếp theo các kỹ thuật sinh học nhằm mục đích xử
lý amoniac một cách triệt để tất yếu sẽ làm tăng đáng kể chi phí XLNT theo cách nó làm
tăng chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản và chi phí vận hành hệ thống XLNT. Bên cạnh đó,
dƣ lƣợng clo trong nƣớc thải sau xử lý (một điều khó tránh khỏi) cịn độc hại hơn nhiều
đối với động vật thủy sinh so với amoniac.
1.4. Đánh giá mức độ ô nhiễm và những vấn đề cịn tồn tại
Hiện nay, hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các nhà máy sơ chế cao su đang
là vấn đề bức bách cần giải quyết kịp thời. Từ việc khảo sát cho ta thấy:
Nƣớc thải sơ chế cao su, sau thời gian tồn trữ vào khoảng 2 – 3 ngày, xảy ra hiện
tƣợng phân huỷ, oxy hoá ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Nƣớc thải ra nguồn gây ô nhiễm trầm trọng đối với nguồn nƣớc màu, nƣớc đục,
đen kịt, nổi ván lợn cợn, bốc mùi hôi thối nồng đặc.
Hàm lƣợng chất hữu cơ khá cao, tiêu huỷ dƣỡng khí cho quá trình tự huỷ, thêm
vào đó cao su đông tụ nổi ván lên bề mặt ngăn cản oxy hoà tan dẫn đến hàm lƣợng
DO rất bé, làm chết thuỷ sinh vật, hạn chế sự phát triển thực vật, nhất là ở những
vị trí nƣớc tù độ nhiễm bẩn còn biểu hiện rõ rệt.
Tại nguồn tiếp nhận nƣớc thải, do quá trình lên men yếm khí sinh ra các mùi hôi
lan toả khắp vùng, gây khó thở, mêt mỏi cho dân cƣ, nƣớc nguồn bị nhiễm bẩn
không thể sử dụng cho sinh hoạt.
Ngoài ra trong nƣớc thải cao su còn chứa các hợp chất acid dễ bay hơi,
mercaptan... gây mùi hôi ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống ngƣời dân.
Tuy nhiên hiệu quả xử lý của các công trình trên chƣa đạt về cả 3 yếu tố: (theo báo
cáo của tổng Công ty Cao Su Việt Nam)
o Kỹ thuật.
o Kinh tế và xã hội.
~ 10 ~
o Môi trƣờng.
Trƣớc thực trạng trên, vấn đề cấp thiết hiện nay cho việc nghiên cứu công nghệ xử
lý nƣớc thải công nghiệp nói chung đặc biệt đối với nƣớc thải cao su là áp dụng
các biện pháp sản xuất sạch hơn, đề xuất công nghệ phù hợp để xử lý triệt để các
thành phần gây ô nhiễm và thu hồi đƣợc triệt để lƣợng mủ cao su có trong nƣớc
thải trong điều kiện kinh tế Việt Nam.
Vấn đề tồn tại trong xử lý nƣớc thải chế biến cao su:
Chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý còn thấp, trong đó mặt hiệu quả xử lý chất hữu cơ
còn thấp có khả năng khắc phục nếu nâng cao công suất và đảm bảo các thông số
vận hành của các hệ thống ứng dụng. Mặt chƣa thể khắc phục là hiệu quả xử lý
amonia thấp, bởi vì công nghệ đang đƣợc ứng dụng không có hoặc ít có khả năng
xử lý nitơ một cách triệt để.
Mùi hôi là vấn đề trọng tâm hiện nay. Tất cả các hệ thống xử lý nƣớc thải chế biến
cao su đều đã bị khiếu kiện về mùi hôi toả ra trong khu vực lân cận. Nồng độ khí
H2S đo đƣợc trong không khí tại các hệ thống xử lý nƣớc thải qua các đợt kiểm tra
là 2 – 21 ppm.
Nhƣ vậy cần phải tìm kiếm phƣơng hƣớng trong những thành tựu của nghiên cứu
công nghệ xử lý nƣớc thải trên thế giới nhằm giải quyết vấn đề mùi hôi và xử lý nitơ
trong nƣớc thải.
1.5. Tính cần thiết để áp dụng sản xuất sạch hơn vào ngành sản xuất và
chế biến cao su
Xét trên đặc tính ô nhiễm của nƣớc thải, Ngành công nghiệp Chế biến Cao su
thiên nhiên là một ngành công nghiệp có tính đặc thù. Tính đặc thù này thể hiện chủ yếu
ở hàm lƣợng amoniac quá cao trong nƣớc thải do đặc điểm của công nghệ sản xuất và
nguyên liệu cao su thiên nhiên. TCVN 5945-2005 là tiêu chuẩn thải áp dụng chung cho
nhiều ngành công nghiệp.
Do vậy cần điều chỉnh mức amoniac cho phép trong nƣớc thải sau xử lý ph hợp
hơn với chi phí xử lý, cơng nghệ sản xuất cũng nhƣ khả năng của công nghệ xử lý hiện
cĩ. Theo Mục 2.2 của TCVN 5945:2005 quy định sau: “Đối với nƣớc thải của một số
ngành công nghiệp đặc thù, giá trị các thông số và nồng độ các chất thành phần đƣợc quy
định trong các tiêu chuẩn riêng”. Vì thế, việc nghin cứu xy dựng tiu chuẩn thải đặc thù
cho ngành công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên là cần thiết.
Mặt khác, trƣớc tình hình hiện nay, nƣớc và nguyên liệu cần đƣợc tiết kiệm tối đa
nhằm giảm thiểu lƣợng nguyên nhiên liệu và giảm lƣợng chất thải tối đa.
Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn có thể giảm thiểu các tổn thất
nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lƣợng cao hơn, chất lƣợng ổn định,
tổng thu nhập kinh tế cũng nhƣ tính cạnh tranh cao hơn.
~ 11 ~
~ 12 ~
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT
VÀ CHẾ BIẾN CAO SU XUÂN LẬP – ĐỒNG NAI
2.1. Tóm tắt thông tin chung về cơ sở sản xuất
Nhà máy cao su Xuân lập, cách xa Văn phịng Cty 01 km và cách xa TP/HCM 75
km, thuộc công ty cao su Đồng Nai, x Xun Lập, thị x Long Khnh, tỉnh Đồng Nai.
Chuyên sản xuất SVR 10, 10CV, SVR 20, 20CV, Latex HA và LA, Skim.
Nhà máy có chức năng chế biến mủ ly tâm (Latex) và mủ cốm từ mủ tạp:
Về mủ ly tâm (mủ Latex): đảm nhận việc chế biến cho 5 nông trƣờng: An Lộc,
Bình Lộc, Túc Trƣng, Dầu Giây và Trảng Bom. Với công suất chế biến 6.000
tấn/năm.
Về mủ tạp: đảm nhận chế biến mủ tạp cho toàn công ty, với công suất chế biến
5.000 tấn/năm.
Sản phẩm của nhà máy sẽ đƣợc cung cấp cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Tỷ
lệ này sẽ đƣợc điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng.
Hình ảnh nhà máy chế biến và sản xuất cao su Xuân lập – Đồng Nai
2.2. Tình hình sản xuất của cơ sở sản xuất
2.2.1. Các loại hình sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất
2.1.1.1. Qui trình chế biến mủ ly tm (mủ Latex)
Qui trình cơng nghệ có thể tóm lƣợc nhƣ sau:
Công đoạn xử lý nguyn liệu:
Mủ nƣớc từ vƣờn cao su đƣợc chứa trong bồn có rây lọc thô đƣa về nhà máy và
đƣợc xả vào hồ tiếp nhận mủ có rây lọc tinh (60 – 80 lỗ/inch). Amoniac đƣợc nạp vào để
đƣa hàm lƣợng amoniac trong latex đạt tỷ lệ qui định. Tiếp theo, mủ đƣợc trộn đều và lấy
mẫu xác định hàm lƣợng DRC. Sau khi trung hoà độ béo, mủ latex đƣợc lƣu trữ qua đêm
chờ ổn định.
Công đoạn ly tâm:
~ 13 ~
Latex từ bồn chứa nguyên liệu chờ ly tâm đƣợc dẫn vào các máy ly tâm qua hộp
lƣới lọc. Qua máy ly tâm, latex đƣợc phân ly cô đặc, loại tạp chất và nƣớc, hàm lƣợng
DRC trong latex đạt trên 60%.
Công đoạn ổn định:
Từ máy ly tâm, mủ đƣợc đƣa vào các bồn trung chuyển theo các máng dẫn mủ,
các chất bảo trì v khí amoniac đƣợc thêm vào và trộn đều. Mủ đƣợc bơm nén vào các bồn
thành phẩm và đƣợc chứa trong bồn chờ ổn định trong thời gian 15 – 25 ngày. Trƣớc và
sau khi mủ đƣợc ổn định phải xác định chất lƣợng mủ ly tâm theo những tiêu chuẩn định
sẵn.
Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm:
Mủ ly tâm sau khi đƣợc kiểm tra chất lƣợng lần cuối đƣợc xả vào những bồn chứa
hay bao chất dẻo và đƣa đến nơi tiêu thụ.
Hồ chứa chờ ly tâm
(12h)
Máy ly tâm
Mủ nƣớc
Hóa chất
trung hòa
NH3
Mủ Skim
Xuất xƣởng
Bồn trung chuyển
Bồn thành phẩm
Hồ chứa
Mƣơng khử NH3
Dây chuyền mủ tạp
Mƣơng đánh đông
NH3
Hóa hất
bảo trì
Axit
S ðồ quy trình cơng nghệ chế biến mủ ly tm
~ 14 ~
2.1.1.2. Qui trình chế biến mủ Skim
Công đoạn xử lý nguyn liệu:
Mủ skim thải ra từ máy ly tâm qua máng dẫn chảy vào hồ chứa skim. Từ hồ chứa
skim, mủ skim đƣợc chuyển đến tháp khử amoniac nhờ một bơm chuyển mủ ly tâm. Qua
tháp khử, amoniac trong mủ đƣợc bay hơi. Mủ skim đƣợc khử amoniac chảy qua mƣơng
đánh đông và đƣợc đánh đông bằng HCl và CaCl2.
Công đoạn gia công cơ học:
Sau khi đánh đông, mủ skim đông sẽ đƣợc đƣa vào máy cán kéo tách bớt nƣớc và
đƣa vào chế biến ở dây chuyền mủ tạp. Để tránh ảnh hƣởng chung đến chất lƣợng mủ của
dây chuyền, việc chế biến có thể tiến hành riêng đối với mủ skim đ đánh đông có HCl và
CaCl2, sản phẩm mủ sau chế biến có chất lƣợng tƣơng đƣơng SVR 20.
2.1.1.3. Qui trình chế biến mủ tạp:
Công đoạn xử lý nguyn liệu:
Mủ tạp bao gồm: mủ chén, mủ miệng, mủ dây, mủ đất; đặc điểm mủ tạp có chứa
nhiều tạp chất: cát, đất, rác… do đó trong giai đoạn đầu cần phải cắt chúng ra, ngâm nƣớc
và rửa sạch nhiều lần để loại bỏ các tạp chất. Nếu tồn trữ nguyên liệu, phải để nơi khô ráo
và có mái che, không cho ánh nắng mặt trới chiếu trực tiếp vào nguyên liệu. Sau đó quá
trình sản xuất đƣợc thực hiện qua các công đoạn tiếp theo.
Công đoạn gia công cơ học:
Dùng băng tải gàu chuyển mủ vào máy băm thô, mủ ra khỏi máy xuống hồ rửa,
sau đó qua các máy cán, mủ sau khi ra khỏi máy