Vùng đồ họa
Triad (3 trục tọa độ) tham khảo
Một triad xuất hiện trong các tài liệu part và assembly để giúp bạn định hướng khi quan
sát các mô hình. Triad này chỉ để tham khảo, bạn không thể chọn nó hoặc dùng nó như
một điểm tham chiếu. Bạn có thể ẩn triad và có thể xác định màu cho nó.
Hiển thị hoặc ẩn triad:
1. Click Tools, Options, System Options, Display/Selection.
2. Chọn hoặc hủy kiểm Display reference triad, rồi click OK.
Xác định các màu cho triad:
1. Click Tools, Options, System Options, Colors.
2. Dưới System Colors, chọn một trong những mục sau rồi click Edit để xác định một màu
mới.
• X axis of Reference Triad
• Y axis of Reference Triad
• Z axis of Reference Triad
Nhãn của trục cùng màu với trục đó.
3. Xác định một màu mới rồi click OK để đóng hộp thoại Color.
4. Click OK để đóng hộp thoại Options.
220 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Solidworks 2006 user guide, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SOLIDWORKS 2006
USER GUIDE
BIÊN DỊCH: ĐÀO CHI LĂNG
HÀ NỘI 1/2006
Giao diện người dùng
Khái quát
Hình minh họa dưới mô tả những thành phần chính của giao diện người dùng SolidWorks.
Thanh trình đơn
Điều khiển biến thể
Điều khiển thuộc
tính
Cây
FeatureManager
(điều khiển lệnh)
Vùng đồ họa
Các thanh công cụ
CommandManager
Task Pane
(bảng tác vụ)
3
Vùng đồ họa
Triad (3 trục tọa độ) tham khảo
Một triad xuất hiện trong các tài liệu part và assembly để giúp bạn định hướng khi quan
sát các mô hình. Triad này chỉ để tham khảo, bạn không thể chọn nó hoặc dùng nó như
một điểm tham chiếu. Bạn có thể ẩn triad và có thể xác định màu cho nó.
Hiển thị hoặc ẩn triad:
1. Click Tools, Options, System Options, Display/Selection.
2. Chọn hoặc hủy kiểm Display reference triad, rồi click OK.
Xác định các màu cho triad:
1. Click Tools, Options, System Options, Colors.
2. Dưới System Colors, chọn một trong những mục sau rồi click Edit để xác định một màu
mới.
• X axis of Reference Triad
• Y axis of Reference Triad
• Z axis of Reference Triad
Nhãn của trục cùng màu với trục đó.
3. Xác định một màu mới rồi click OK để đóng hộp thoại Color.
4. Click OK để đóng hộp thoại Options.
Chấp nhận lệnh
Bạn có vài cách nhanh chóng truy cập các lệnh dựng hình. Sau khi tạo một hình xem trước của lệnh
dựng hình, bạn có thể:
• Right-click và chọn OK hoặc Cancel từ trình đơn tắt.
• Right-click khi con trỏ đổi thành để chấp nhận hình xem
trước hoặc click để trở lại mà không chấp nhận giá trị này.
Góc xác nhận
Một cách khác để xác nhận các lệnh là dùng Góc xác nhận. Bạn
có thể:
• Click các biểu tượng OK hoặc Cancel xuất hiện trong góc xác
nhận của vùng đồ họa SolidWorks.
• Click biểu tượng Exit Sketch trong góc xác nhận để kết thúc
sketch hoặc click biểu tượng Cancel Sketch để ngăn không
thay đổi sketch.
Để đóng góc xác nhận, click Tools, Options, System Options,
General, và hủy Enable Confirmation Corner.
4
Bảng thuộc tính
Trong một bảng thuộc tính đang kích hoạt, bạn có thể:
• Click OK hoặc nhấn Enter.
• Click Cancel hoặc nhấn Esc.
Quick Tips
Quick Tips (nhắc mẹo) là một bộ các thông báo xuất hiện khi bạn đang tạo các tài liệu SolidWorks.
Những thông báo này cung cấp một số gợi ý và tùy chọn trên cơ sở nhiệm vụ đang thực hiện. Rất
nhiều thông báo có các siêu liên kết; click vào siêu liên kết để xem các mục được liên kết trong cửa
sổ SolidWorks.
Quick Tips không xuất hiện khi Online Tutorial được kích hoạt.
Có bốn biểu tượng kết hợp với trạng thái Quick Tips. Chúng xuất hiện ở góc phải dưới của cửa sổ
SolidWorks:
Biểu tượng Trạng thái
Có sẵn, nhưng đang không hiển thị
Đang hiển thị
Không có
Tạm thời không xuất hiện
Để bật Quick Tips:
Click Help, Quick Tips hoặc click .
To turn off Quick Tips:
Click Help, Quick Tips, hoặc click .
Quick Tips đặc trưng theo từng kiểu. Ví dụ, nếu bạn có Quick Tips hiển thị trong một tài liệu part
đang mở và bạn click , Quick Tips sẽ không xuất hiện trong kiểu part nữa. Nhưng nếu bạn mở
một tài liệu assembly, Quick Tips lại xuất hiện.
Các Callout và Handle
Callout
Callout là các hộp ký tự xuất hiện trong vùng
đồ họa khi bạn dùng một số công cụ nào đó.
Chúng giúp bạn dễ dàng phân biệt các thực thể
khác nhau. Ví dụ, những callout này cho thấy
biên dạng sweep và đường dẫn sweep. Bạn có
thể kéo những callout đó đến vị trí khác nhưng
bạn không thể dùng chúng để thay đổi các
thuộc tính của thực thể mà chúng đang chỉ dẫn.
Một số callout, ví dụ như cho lệnh chamfer,
hiển thị cả hình dạng mà bạn có thể sửa đổi.
5
Handle
Các Handle cho phép bạn click, di chuyển và
đặt các tham số nào đó ngay trong vùng đồ họa.
Màu của handle đặt trong Tools, Options,
System Options, Colors, trong hộp System
colors. Màu của các handle kích hoạt là màu
Highlight. Các handle không kích hoạt là màu
Inactive Entities.
Các Handle kéo dài theo chiều cao của khối
extrusion. Kéo handle này để có được chiều
cao thích hợp.
Bạn cũng có thể kéo con trỏ (thay vì kéo
handle) để có được chiều cao thích hợp. Click
handle, rồi kéo con trỏ theo hướng của nó.
Một loại handle có một đầu mũi tên và loại
khác có hai đầu mũi tên để giúp bạn thấy
hướng mà nó tác động.
Các hình xem trước được tô bóng và động
Các hình xem trước tô bóng
Các hình tô bóng giúp bạn thấy rõ những đặc điểm mà bạn đang tạo
ra.
Ví dụ, Khi bạn tạo một khối extrude, cùng lúc với sự xuất hiện của
bảng thuộc tính Extrude, khối này đã được biểu diễn bằng một hình
xem trước tô bóng.
Bạn có thể rotate, pan, zoom và đặt các cổng nhìn tiêu chuẩn trong
khi vẫn duy trì hình xem trước tô bóng này.
Để cải thiện tốc độ, bạn có thể tắt chức năng tô bóng trong Tools,
Options, System Options, Performance.
Hình xem trước động
Khi bạn tạo hoặc sửa đổi một đặc điểm có hỗ trợ hình xem trước động, bạn sẽ thấy hình xem trước
chuyển động như thế nào trong vùng đồ họa khi bạn di chuyển con trỏ. Trước tiên, hình xem trước
tô bóng xuất hiện. Click một handle của hình xem trước rồi kéo con trỏ để thấy hình xem trước
động.
6
Click handle như thế này
Kéo con trỏ để thấy hình xem trước động
Các tùy chọn màu hệ thống
Thiết lập các màu trong drawing, assembly, sketch, lưới, nền v.v Bạn cũng có thể thay đổi màu
cho cây FeatureManager hoặc Bảng thuộc tính.
Để đặt màu hệ thống:
1. Click Options trên thanh công cụ Standard, hoặc click Tools, Options.
2. Chọn Colors.
3. Chọn các tùy chọn được mô tả dưới đây rồi click OK.
Reset All sẽ đưa trở lại tất cả các tùy chọn hệ thống về mặc định, không chỉ trong tài liệu
đang kích hoạt.
System colors
• System Colors. Hiển thị một danh sách các mục mà bạn có thể sửa đổi màu. Chọn một mục
và click Edit.
• PropertyManager Color. Thiết lập màu nền cho bảng thuộc tính.
• PropertyManager Skin. Thiết lập màu nền (hoa văn) cho bảng thuộc tính.
Skins được ưu tiên trên màu sơ đồ trong bảng thuộc tính. Nếu bạn muốn màu nền xuất hiện
trong bảng thuộc tính, hãy đặt PropertyManager Skin là None.
• Reset All To Defaults. Đưa tất cả các màu trở lại các giá trị mặc định.
• Save As Scheme. Lưu các thiết lập màu cho SolidWorks hiển thị. Sau khi bạn đã lưu các sơ
đồ màu, bạn có thể chọn nó từ Current Color Scheme.
Additional Options
• Current Color Scheme. Chọn một sơ đồ. Các sơ đồ có thể xác định màu cho bảng thuộc
tính và các màu hệ thống khác. Các sơ đồ này được tạo bằng Save As Scheme xuất hiện
trong danh mục. Click Delete để xóa một sơ đồ màu. Để không xóa, click Cancel.
• Use gradient background. Màu nền biến thiên áp dụng cho vùng đồ họa và (nếu tùy chọn
sau được chọn) và bảng thuộc tính. Xác định các màu cho Top Gradient Color và Bottom
Gradient Color dưới System colors.
• Match graphics area and FeatureManager backgrounds. Áp dụng cùng một màu nền
cho vùng đồ họa và cây FeatureManager.
7
• Use specified color for Shaded With Edges mode. Áp dụng màu xác định cho các cạnh
của mô hình khi trong chế độ Shaded With Edges . Xác định một màu cho Edges in
Shaded With Edges Mode dưới System colors. Khi không chọn, các cạnh sẽ có cùng màu
như mô hình như hơi sẫm hơn.
• Use specified colors when editing parts in assemblies. Áp dụng các màu đã xác định cho
các bề mặt, feature và hình khối của mô hình trong khi sửa đổi (và cả những mô hình không
sửa đổi) trong môi trường tổ hợp. Xác định các màu cho Assembly, Edit Part, Assembly,
Non-Edit Parts, và Assembly, Hidden Lines of Edit Part dưới System colors.
• Go To Document Colors (chỉ với các part và assembly). Theo các màu tùy chọn của tài liệu.
Split Graphics Area Display
Bạn có thể chia vùng đồ họa thành hai hoặc bốn phần và hiển thị các hướng khác nhau của cùng
một mô hình part hoặc assembly trong mỗi phần. Bạn cũng có thể chia panel bên trái vùng đồ họa
hoặc mở một cửa sổ mới.
Bạn cũng có thể chia vùng đồ họa bằng Viewports.
Để chia vùng đồ họa:
1. Tại đỉnh của thanh cuộn đứng hoặc mút trái thanh cuộn ngang, đặt con trỏ lên hộp chia .
2. Khi con trỏ đổi thành , hãy kéo xuống hoặc kéo sang phải hay double-click để tách màn
hình thành hai nửa.
3. Điều chỉnh hướng các cổng nhìn, zoom cho từng phần.
Để thôi chia màn hình:
1. Đặt con trỏ lên các thanh chia ở giữa vùng đồ họa.
2. Khi con trỏ đổi thành , double-click hoặc kéo thanh chia về điểm gốc.
8
Các cửa sổ tài liệu
Trong ứng dụng SolidWorks, mỗi part, assembly và drawing được mở trong một tài liệu và mỗi tài
liệu lại được hiển thị trong một cửa sổ riêng. (Tuy một tài liệu drawing có thể chứa nhiều trang in).
• Phần chính của cửa sổ này, nơi mô hình hoặc bản vẽ được hiển thị, là vùng đồ họa.
• Phần bên trái là cây FeatureManager, bảng thuộc tính PropertyManager, và
ConfigurationManager.
• Bạn có thể mở nhiều cửa sổ tài liệu part, assembly và drawing đồng thời. Bạn cũng có thể có
nhiều cổng nhìn đồng thời nhìn thấy được của một tài liệu với việc mở cửa sổ mới bằng
cách chia vùng đồ họa hoặc với viewports.
Để sắp xếp các cửa sổ, bạn có thể kéo các thanh tiêu đề của chúng và có thể thay đổi cỡ của chúng
bằng cách kéo các góc. Bạn cũng có thể, từ trình đơn Window, chọn Cascade, Tile Vertically,
hoặc Tile Horizontally hay viewports.
• Để sắp xếp lại cửa sổ SolidWorks, bạn có thể dấu các tài liệu đang mở. Click Minimize
ở góc phải trên của cửa sổ tài liệu. Một biểu tượng sẽ xuất hiện bên dưới cửa sổ SolidWorks.
Nếu không thấy biểu tượng này, có thể nó khuất sau các tài liệu khác. Chỉnh lại cỡ các cửa
sổ đang mở nếu cần. Click Window, Arrange Icons để sắp xếp chúng dưới đáy cửa sổ
SolidWorks.
9
• Một hoa thị (*) bên cạnh tên tài liệu trên
thanh tiêu đề cho biết nó đã có sự thay đổi
kể từ lần lưu sau cùng.
• Click Window, Close All để đóng tất cả
các tài liệu đang mở. Bạn sẽ được nhắc lưu
những tài liệu chưa được lưu.
Các cổng nhìn
Bạn có thể xem các mô hình và bản vẽ qua một,
hai hoặc bốn cổng nhìn.
Để xem bốn cổng nhìn:
Click Four View (thanh công cụ View) hoặc
Window, Viewport, Four View.
Bạn có thể chọn kiểu sắp xếp cổng nhìn từ trình đơn Window hoặc thanh công cụ Standard
Views:
Tên gọi Hiển thị cổng nhìn
Single View Người dùng tự xác định
Two View -
Horizontal
Các hình chiếu Đứng và Bằng
Two View - Vertical Các hình chiếu Đứng và Phải
Four View Các hình chiếu Đứng, Phải, Bằng và Trục đo (Góc thứ ba),
hoặc Đứng, Trái, Bằng và Trục đo (Góc thứ nhất). Xác
định First Angle hoặc Third Angle trong Tools, Options,
System Options, Display/Selection.1
• View pop-up menus tại góc trái dưới mỗi cổng nhìn hiển thị hướng hiện thời.
• Trình đơn View pop-up của cửa sổ đang kích hoạt khác màu với những trình đơn các cổng
nhìn khác.
• Để chọn một hướng hoặc công cụ nhìn khác, click trình đơn này.
• Khi bạn chuyển từ chế độ nhiều cổng nhìn về một cổng nhìn, mô hình sẽ hiển thị theo
hướng của cổng đang được kích hoạt. Nếu sau đó bạn lại chuyển sang chế độ nhiều cổng
nhìn, các hướng lại được đặt theo mặc định.
• Bạn có thể thay đổi hướng này hoặc quay mô hình trong cổng nhìn bất kỳ vì các cổng này
độc lập với nhau.
Bạn có thể liên kết các cổng nhìn vuông góc. Các cổng không vuông góc (như Isometric,
Trimetric, v.v hoặc các hướng của người dùng) không liên kết được.
Để liên kết các hình chiếu vuông góc:
1 Theo hệ Ansi, các hình chiếu được sắp xếp theo Góc thứ ba như sau: Đứng ở giữa, Phải bên phải, Bằng ở trên... Theo
hệ Iso, các hình chiếu được sắp xếp theo Góc thứ nhất như sau: Đứng ở giữa, Phải bên trái, Bằng ở dưới
10
Click Link Views (thanh công cụ Standard Views) hoặc Window, Link Views.
Biểu tượng trên trình đơn View bay ra cho thấy các cổng nhìn đã được liên kết.
Các tính năng của những cổng nhìn được liên kết:
• Các lệnh Zoom và Pan liên kết với tất cả các cổng nhìn vuông góc.
• Xoay cổng nhìn bằng con trỏ không khả dụng.
• Nếu bạn xoay một cổng nhìn vuông góc, nó sẽ không còn được liên kết nữa.
• Nếu đang có các cổng được liên kết, bạn xoay một cổng về hướng vuông góc thì nó cũng
được liên kết.
Document Templates (các tài liệu mẫu)
Mẫu là những tài liệu (các tài liệu part, drawing, và assembly) bao gồm những tham số thiết lập của
người dùng. Khi bạn mở một part, drawing, hoặc assembly mới, hãy chọn một template để tạo một
tài liệu mới.
Các Template cho phép bạn lưu nhiều kiểu tài liệu part, drawing, hoặc assembly khác nhau, tùy
theo nhu cầu của bạn. Một template có thể là một tài liệu part, drawing, hoặc assembly mà bạn lưu
như là một template. Ví dụ, bạn có thể tạo:
• Một tài liệu template dùng hệ mét và một template khác dùng hệ inch.
• Một tài liệu template dùng tiêu chuẩn đo lường hệ ANSI và một template khác dùng hệ ISO.
Bạn có thể sắp xếp các template của mình bằng cách đặt chúng vào nhãn different tabs trong hộp
thoại New SolidWorks Document.
Nếu bạn dùng các đơn vị đo lường nhỏ như angstroms, nanometers, microns, mils, hoặc
microinches, có thể bạn muốn tạo các template đặc biệt làm cơ sở cho các tài liệu dùng những đơn
vị này.
Các template có thể gồm những thiết lập các thuộc tính tài liệu Document Properties như:
• Khoảng các lưới
• Kiểu nét gãy của hình chiếu đứt
• Kiểu kích thước
• Kiểu mũi tên ghi chú
• Kiểu đánh số chi tiết máy
• Kiểu và cỡ mũi tên mặt cắt
• Kiểu và cỡ chữ
• Khối lượng riêng của vật liệu
Tạo một template:
1. Click New trên thanh công cụ Standard, hoặc click File, New.
2. Trong hộp thoại này, double-click mục tương ứng cho kiểu template bạn cần: Part,
Assembly, hoặc Drawing.
3. Click Options trên thanh công cụ Standard, hoặc click Tools, Options.
4. Trên nhãn Document Properties, chọn các option thích hợp với bạn, rồi click OK.
11
Chỉ những option trên nhãn Document Properties mới được lưu trong template.
5. Click File, Save As.
6. Trong danh mục Save as type, chọn một kiểu template:
• Part Templates (*.prtdot)
• Assembly Templates (*.asmdot)
• Drawing Templates (*.drwdot)
6. Gõ một cái tên vào hộp File name. Phần mở rộng sẽ được tự động gán vào.
7. Tìm đến thư mục bạn muốn lưu template này, rồi click Save.
Khái quát về sự lựa chọn
Phát sáng Nhìn thấy sáng:
- Các mục được chọn
- Các mục sẵn sàng để chọn (phát sáng động)
- Cho thấy các tương quan hình học trong các sketch
Công cụ Select Dùng để:
- Chọn các đối tượng
- Thoát khỏi một lệnh và trở về chế độ chọn
Chọn kiểu hộp Kéo một hộp từ trái sang phải để chọn nhiều đối tượng một lần,
những đối tượng này phải nằm gọn trong hộp.
Chọn kiểu cắt qua Kéo một hộp từ phải sang trái để chọn nhiều đối tượng một lần,
những đối tượng này phải nằm trong hộp hoặc bị hộp cắt qua.
Chọn với bộ lọc Xác định các bộ lọc trên thanh công cụ Selection Filter để giới
hạn những kiểu đối tượng sẽ được chọn.
Chọn theo vòng (Select
Loop)
Chọn một vòng các cạnh nối với nhau trong một part, gồm cả
những cạnh khuất.
Chọn theo tiếp tuyến
(Select Tangent)
Chọn một chuỗi các đường cong, cạnh hoặc mặt tippe tuyến
trong một mô hình, gồm cả những đối tượng khuất.
Chọn theo xích (Select
Chain)
Chọn một chuỗi các đối tượng trong hình vẽ sketch.
Truy bắt (Object Snaps) Truy bắt các đối tượng trong sketche.
Chọn đối tượng khác
(Select Other)
Chọn các đối tượng bị khuất trong một mô hình. Right-click một
mặt để ẩn nó đi và cho phép nhìn thấy các đối tượng bên trong
mô hình này. Các đối tượng dưới con trỏ và mặt bị ẩn sẽ được
chọn.
Chọn xuyên qua vật
trong suốt (Select
through Transparency)
Chọn các đối tượng phía sau các đối tượng trong suốt (các mặt
hoặc vật thể trong suốt).
Chọn từ cây
FeatureManager
- Chọn bằng con trỏ
- Tìm theo ký tự
12
Vẽ trong SolidWorks
Khái niệm
Rất nhiều lệnh của SolidWorks được bắt đầu bằng một biên dạng 2D. Bạn cũng có thể tạo các hình
vẽ 3D trong SolidWorks. Trong một hình vẽ 3D, các đối tượng vẽ tồn tại trong không gian 3D;
chúng không đòi hỏi phải xác định một mặt phẳng vẽ cụ thể.
Bạn có thể tắt bật hiển thị của các hình vẽ trong vùng đồ họa khi bạn click View, Sketches.
Sketch
Khi bạn mở một tài liệu part mới, trước tiên bạn sẽ tạo một biên dạng. Biên dạng này là cơ sở của
một mô hình 3D. Bạn có thể tạo biên dạng trên một mặt tọa độ mặc định bất kỳ (Front Plane, Top
Plane, và Right Plane), hoặc trên một mặt phẳng được tạo ra. Bạn có thể bắt đầu bằng cách chọn:
• Các công cụ vẽ Sketch entity (line, circle vân vân)
• Công cụ Sketch
• Các mặt tọa độ
• Extruded Boss/Base hoặc Revolved Boss/Base trên thanh công cụ Features.
Bạn cũng có thể tạo một sketch trên một bề mặt phẳng, một spline1trên một bề mặt cong, hoặc trên
bề mặt của một khối.
Bắt đầu vẽ bằng một công cụ Sketch entity hoặc với công cụ Sketch:
1. Click một công cụ Sketch entity (line, circle,
vân vân) trên thanh công cụ Sketch.
- hoặc -
Click Sketch trên thanh công cụ Sketch,
hoặc click Insert, Sketch.
2. Chọn một trong ba mặt tọa độ (Front Plane,
Top Plane, và Right Plane) đang hiển thị.
Mặt này liền quay hướng Normal to.2
3. Tạo một hình vẽ với công cụ vẽ, hoặc chọn một công cụ trên thanh công cụ Sketch và tạo
một hình vẽ.
4. Lấy kích thước cho đối tượng vừa vẽ này.
5. Thoát khỏi hình vẽ, hoặc click Extruded Boss/Base hoặc Revolved Boss/Base trên
thanh công cụ Features.
Bắt đầu vẽ với một mặt tọa độ:
1 Đường cong bậc cao, còn gọi là phức tuyến.
2 Quay trực diện với bạn.
13
Chọn một mặt tọa độ trong cây FeatureManager và click một công cụ vẽ hoặc hoặc click Sketch
trên thanh công cụ Sketch.
Mặt tọa độ này quay hướng Normal to.
Tạo một hình vẽ và làm theo các bước 4 đến 5 như thủ tục trước.
Bắt đầu vẽ với một lệnh Extruded hoặc Revolved Boss/Base1:
1. Click Extruded Boss/Base hoặc Revolved Boss/Base trên thanh công cụ Features,
hoặc click Insert, Boss/Base, Extrude hoặc Boss/Base, Revolve.
2. Chọn một trong ba mặt tọa độ (Front Plane, Top Plane, và Right Plane) đang hiển thị.
Mặt tọa độ này quay hướng Normal to.
3. Tạo một hình vẽ với công cụ vẽ, hoặc chọn một công cụ trên thanh công cụ Sketch và tạo
một hình vẽ.
Hình vẽ này phải khép kín.
4. Đóng sketch này để mở Bảng thuộc tính của lệnh mà bạn đã chọn.
5. Tạo một mô hình và click OK .
Sửa đổi một hình vẽ có sẵn:
Click Sketch trên thanh công cụ Sketch, hoặc click Insert, Sketch. Chọn một hình vẽ có
sẵn để sửa đổi.
- hoặc -
Right-click một hình vẽ có sẵn trong cây FeatureManager, hoặc right-click một nét vẽ trong
vùng đồ họa và chọn Edit Sketch.
Tạo một hình vẽ mới trong một mô hình với các hình vẽ có sẵn:
Click một công cụ sketch trên thanh công cụ Sketch, ví dụ như Rectangle .
- hoặc -
Click Sketch trên thanh công cụ Sketch, hoặc click Insert, Sketch.
2. Click một mặt tọa độ, mặt phẳng, hoặc một cạnh của mô hình để tạo một hình vẽ mới, hoặc
click Base/Boss Extrude hoặc Base/Boss Revolve .
3. Nếu bạn đã click Sketch trong bước 1, hoặc một lệnh trong bước 2, hãy click một công
cụ trên thanh công cụ Sketch để tạo một hình vẽ.
1 Trong các phiên bản trước, người dùng phải vẽ trước rồi mới gọi lệnh dựng mô hình, với phiên bản này, có thể gọi
lệnh dựng mô hình trước rồi vẽ sau.
14
4. Tạo ra hình vẽ và lấy kích thước các đối tượng vẽ này.
5. Thoát khỏi hình vẽ, hoặc click Extruded Boss/Base hoặc Revolved Boss/Base trên
thanh công cụ Features.
Bạn cũng có thể tạo một hình vẽ mới bằng cách chép các nét vẽ từ một hình vẽ có trước.
Sự phức tạp của hình vẽ
Các hình vẽ cần có mức độ phức tạp thế nào?
Trong nhiều trường hợp, bạn có thể có cùng một kết quả từ việc tạo một lệnh extrude với một biên
dạng phức tạp, hoặc từ một lệnh extrude với biên dạng đơn giản và bổ sung thêm một số lệnh khác.
(Bạn thường gặp phải sự lựa chọn như vậy mỗi khi tạo một khối cơ sở của mô hình).
Ví dụ, nếu các cạnh của một khối extrusion cần vê tròn, bạn có thể vẽ một biên dạng phức tạp (A)
hoặc vẽ một biên dạng đơn giản rồi thêm lệnh fillet sau (B).
A Biên dạng phức tạp
B B