I. ðẶC ðIỂM BIẾN ðỘNG CỬA THUẬN AN
Trong hai cửa của ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Thừa Thiên Huế tồn tại
thường xuyên thì cửa Thuận An ít biến ñộng hơn. Mặc dù so với cửa Tư Hiền, cửa
Thuận An ít biến ñộng hơn nhưng từ khi ra ñời ñến nay, cửa Thuận An không ngừng
biến ñộng và biến ñộng rất phức tạp. Theo các tài liệu thống kê, từ khi ñược khơi
thông bởi cơn lũ lịch sử trên sông Hương vào năm 1404 cho tới nay, cửa Thuận An
ñã xảy ra các chu kỳ biến ñộng như sau:
• Từ 1404 ñến 1498, cửa Thuận An ñược gọi là cửa Eo, nằm ở cuối làng Thái
Dương Hạ.
• Từ năm 1498 - 1740, cửa chính là cửa Sứt, nằm ở Thái Dương Hạ.
• Từ năm 1740 - 1901, cửa chính lại là cửa Eo nằm ở làng Hòa Duân.
• Từ năm 1901 - 1949, cửa Eo bị lấp, cửa chính là cửa Sứt mở ra ở làng
Thuận An.
• Tháng 11 năm 1999, sau trận lũ lịch sử, do sự ñào xói của dòng chảy tại
khu vực Thuận An hình thêm thành 2 cửa mới: Hòa Duân và Hải Dương.
Sau thời gian ngắn, cửa Hải Dương ñược sóng biển ñưa vật chất khỏa lấp
hoàn toàn. Còn cửa Hòa Duân một mặt nằm xa trục dòng chảy sông
Hương, mặt khác gây ảnh hưởng xấu ñến các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của
các xã ven vùng ñầm phá nên ñược con người ñắp lại.
Từ các số liệu thống kê về sự biến ñộng của cửa Thuận An, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
• Khác với cửa Tư Hiền, cửa Thuận An từ khi khai sinh cho ñến nay chưa
bao giờ bị lấp hoàn toàn mà chỉ bị dịch chuyển vị trí một cách ñột ngột có
tính luân phiên giữa cửa Eo và cửa Sứt. Sau khi ñổi, cửa sông dịch chuyển
dần về phía Bắc (sơ ñồ).
• Sự biến ñộng cửa Thuận An diễn ra liên tục, theo thời gian với những chu
kỳ lặp lại. Thời lượng lặp lại các chu kỳ biến ñộng ngày càng ngắn. Chu kỳ
I kéo dài 94 năm (do có sự can thiệp của con người), chu kỳ II kéo dài 242
năm, chu kỳ III kéo dài 161 năm, chu kỳ IV kéo dài 95 năm.
• Các chu kỳ biến ñổi thường có liên quan ñến các tai biến của tự nhiên và chủ
yếu do lũ lớn trên sông Hương kết hợp với sóng và nước dâng do bão. Vì thế, thời ñiểm biến ñộng của cửa mỗi chu kỳ cũng chủ yếu xảy ra vào mùa
mưa lũ.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến ðộng cửa thuận an thuộc đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và định hướng các giải pháp hạn chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
41
SỰ BIẾN ðỘNG CỬA THUẬN AN
THUỘC ðẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI
VÀ ðỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
LÊ VĂN ÂN
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Huế
I. ðẶC ðIỂM BIẾN ðỘNG CỬA THUẬN AN
Trong hai cửa của ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Thừa Thiên Huế tồn tại
thường xuyên thì cửa Thuận An ít biến ñộng hơn. Mặc dù so với cửa Tư Hiền, cửa
Thuận An ít biến ñộng hơn nhưng từ khi ra ñời ñến nay, cửa Thuận An không ngừng
biến ñộng và biến ñộng rất phức tạp. Theo các tài liệu thống kê, từ khi ñược khơi
thông bởi cơn lũ lịch sử trên sông Hương vào năm 1404 cho tới nay, cửa Thuận An
ñã xảy ra các chu kỳ biến ñộng như sau:
• Từ 1404 ñến 1498, cửa Thuận An ñược gọi là cửa Eo, nằm ở cuối làng Thái
Dương Hạ.
• Từ năm 1498 - 1740, cửa chính là cửa Sứt, nằm ở Thái Dương Hạ.
• Từ năm 1740 - 1901, cửa chính lại là cửa Eo nằm ở làng Hòa Duân.
• Từ năm 1901 - 1949, cửa Eo bị lấp, cửa chính là cửa Sứt mở ra ở làng
Thuận An.
• Tháng 11 năm 1999, sau trận lũ lịch sử, do sự ñào xói của dòng chảy tại
khu vực Thuận An hình thêm thành 2 cửa mới: Hòa Duân và Hải Dương.
Sau thời gian ngắn, cửa Hải Dương ñược sóng biển ñưa vật chất khỏa lấp
hoàn toàn. Còn cửa Hòa Duân một mặt nằm xa trục dòng chảy sông
Hương, mặt khác gây ảnh hưởng xấu ñến các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của
các xã ven vùng ñầm phá nên ñược con người ñắp lại.
Từ các số liệu thống kê về sự biến ñộng của cửa Thuận An, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
• Khác với cửa Tư Hiền, cửa Thuận An từ khi khai sinh cho ñến nay chưa
bao giờ bị lấp hoàn toàn mà chỉ bị dịch chuyển vị trí một cách ñột ngột có
tính luân phiên giữa cửa Eo và cửa Sứt. Sau khi ñổi, cửa sông dịch chuyển
dần về phía Bắc (sơ ñồ).
• Sự biến ñộng cửa Thuận An diễn ra liên tục, theo thời gian với những chu
kỳ lặp lại. Thời lượng lặp lại các chu kỳ biến ñộng ngày càng ngắn. Chu kỳ
I kéo dài 94 năm (do có sự can thiệp của con người), chu kỳ II kéo dài 242
năm, chu kỳ III kéo dài 161 năm, chu kỳ IV kéo dài 95 năm.
• Các chu kỳ biến ñổi thường có liên quan ñến các tai biến của tự nhiên và chủ
yếu do lũ lớn trên sông Hương kết hợp với sóng và nước dâng do bão. Vì
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
42
thế, thời ñiểm biến ñộng của cửa mỗi chu kỳ cũng chủ yếu xảy ra vào mùa
mưa lũ.
Hình 1. Sơ ñồ biến ñộng cửa Thuận An
II. TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ BIẾN ðỘNG CỬA THUẬN AN
Sự biến ñộng cửa ñầm phá nói chung và Thuận An nói riêng là do tổng thể
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nguyên nhân quan trọng ñầu tiên là do hình
thái cửa sông hình thước thợ - một hình thái ñược hình thành trong ñiều kiện ñịa lý
rất tối ưu ở cửa Thuận An.
Cũng như toàn bộ bờ bao ñầm phá, khu vực Thuận An ñược thành tạo bởi cát,
trong ñó chủ yếu là cát hạt nhỏ và trung bình (thành tạo vật chất và kích thước hạt
ñược xếp vào loại thuận lợi nhất cho yếu tố ngoại lực thực hiện quá trình ñịa mạo).
Thuận An lại là một khu vực có sóng ðông Bắc (hướng vuông góc với bờ) chiếm
tần suất cao nhất và ñộ cao sóng lớn (theo số liệu quan trắc, thống kê nhiều năm,
sóng có hướng ðông ñến ðông Bắc tại Thuận An chiếm 35 ñến 40 % và với ñộ cao
sóng phổ biến từ 0,6 - 3,7m) nên cường ñộ xâm thực bờ diễn ra rất mạnh mẽ. Theo
ước tính hàng năm, tốc ñộ xâm thực trung bình toàn bộ bờ biển Thừa Thiên - Huế là
7-9 m và ở bờ biển cát tốc ñộ xâm thực có thể ñạt tới 15-20 m/năm. Lượng vật chất
xâm thực ñược từ bờ này gia nhập vào dòng vật chất theo dòng dọc của sóng và hải
lưu ven bờ vận chuyển về phía Nam với vận tốc và khối lượng lớn. Vận tốc di
chuyển dọc bờ của dòng chảy biển trung bình vào khoảng 0,6 hải lý/giờ và khối
lượng vận chuyển trung bình tại khu vực từ Hồ Xá ñến ñèo Hải Vân là 3,5 triệu
tấn/năm. Dòng vật chất Nam tiến khi gặp các dòng chảy sông (nhất là dòng chảy rất
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
43
mạnh vào mùa lũ của sông lớn như sông Hương) cắt ngang làm suy giảm năng
lượng ñột ngột. Sự suy giảm năng lượng ñột ngột này là nguyên nhân làm cho dòng
vật chất mang theo của dòng chảy sông và và dòng dọc ven bờ lắng tụ. Quá trình
này diễn ra cường ñộ mạnh nhất ở phía Nam cửa sông- khu vực bóng sóng.
Hơn thế nữa, ở phía Nam cửa sông Thuận An, do ñiều kiện ñịa lý, ñịa chất, ñã
hình thành một dòng chảy ven bờ từ cửa Tư Hiền chảy ngược về Thuận An, mang
theo vật chất, góp phần tăng thêm cho quá trình bồi tụ. Với cơ thức như vậy, theo
thời gian thành tạo bồi tụ phía Nam cửa sông tiến nhanh về phía Bắc, tạo nên doi cát
bao trước cửa sông và qua ñó cửa sông ñổi dần hướng ñổ và trục dòng chảy. Tốc ñộ
dịch chuyển cửa Thuận An trung bình khoảng 40-50 m/năm (tốc ñộ dịch chuyển các
cửa sông khu vực Bình - Trị - Thiên trung bình chỉ từ 10-15 m/năm). Sự lệch hướng
cửa ñổ do dịch chuyển một mặt làm suy giảm tốc ñộ di chuyển nước qua cửa, mặt
khác ñộng năng dòng chảy sẽ tập trung tại khu vực bờ trước cửa sông và xâm thực
dần bờ. Vào mùa mưa lũ, sông có lưu lượng dòng chảy lớn, di chuyển vận tốc
nhanh, làm cho khối lượng nước dồn về ñầm phá quá lớn, trong lúc ñó cửa thoát lũ
chính Thuận An bị bẻ cong làm cho tốc ñộ thoát nước không ñáp ứng ñược; lượng
nước tích luỹ dần và vượt quá dung tích ñầm phá, ñộ chênh mực nước giữa ñầm phá
và biển lớn dần (ñộ chênh tối thiểu của mực nước là 70 cm, và tối ña là 120- 140
cm) ñã tăng áp lực lên thành bờ và tất yếu sẽ xảy ra quá trình giải tỏa năng lượng.
Sự giải tỏa năng lượng của nước lũ có thể bằng hai cách:
1. Mở thêm cửa mới bằng cách xâm thực, công phá của nước, sóng hoặc do
nước chảy tràn bờ cuốn xói.
2. Chuyển ñổi cửa mới ñề tạo dòng chảy thẳng. Sự chuyển ñổi cửa mới
thường ñược xảy ra nơi ñã bị dòng chảy xâm thực theo thời gian trở thành xung yếu
và cũng là nơi gần thẳng trục dòng chảy nên tập trung năng lượng cao nhất trong
mùa lũ.
III. ðỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ỔN ðỊNH CỬA THUẬN AN
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, biến ñộng cửa Thuận An là một quá trình ñịa
mạo tất yếu và có ảnh hưởng rất lớn ñến sự ổn ñịnh của hệ thống ñầm phá Tam
Giang - Cầu Hai. Vì thế, muốn bảo ñảm sự ổn ñịnh môi trường ñầm phá thì nhất
thiết phải bảo ñảm ñược sự ổn ñịnh cửa Thuận An.
1. Cơ sở khoa học của việc ñịnh hướng giải pháp
Việc ñề ra các ñịnh hướng giải pháp làm tăng tính ổn ñịnh cửa Thuận An thực
chất và ñồng nghĩa với việc tìm phương án giải quyết mâu thuẫn giữa sự tập trung
nước nhanh của dòng chảy lũ về ñầm phá và khả năng thoát nước của cửa.
2. Các giải pháp
Từ cơ sở khoa học trên, theo chúng tôi muốn tăng tính ổn ñịnh cửa Thuận An
phải ñược thực hiện ñồng thời hai hệ thống giải pháp sau:
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
44
a. Hệ thống các giải pháp hạn chế dòng chảy lũ:
Hệ thống giải pháp này bao gồm hai loại giải pháp:
• Các giải pháp nhằm ñiều tiết bớt dòng chảy trong mùa lũ thông qua việc
xây dựng hệ thống các hồ ñập thủy lợi, hồ chứa trong ñô thị.
• Các giải pháp làm tăng khả năng ñiều tiết nước của lớp phủ ñất, thực vật
như: bảo vệ và phát triển nguồn rừng, duy trì và phát triển thành phố nhà
vườn trong quá trình ñô thị hóa.
b. Hệ thống các giải pháp làm tăng khả năng thoát lũ của cửa:
Hệ thống giải pháp này cần thực hiện ở hai cửa ñầm phá là Tư Hiền và Thuận An.
Dựa vào vai trò biến ñộng và trong ñiều kiện kinh tế xã hội chưa cho phép thực thi ở hai
cửa thì việc tìm ra giải pháp và thực thi các giải pháp ổn ñịnh phải ñược ưu tiên thực thi
tại khu vực biến ñộng có tính ñầu mối ở cửa Thuận An. Hệ thống giải pháp làm tăng
khả năng thoát nước cửa Thuận An theo chúng tôi có hai nhóm giải pháp sau:
1. Nhóm các giải pháp hạn chế sự di chuyển hai dòng vật chất dọc bờ gây bồi tụ ở cửa.
2. Nhóm các giải pháp uốn nắn, nạo vét cửa làm tăng khả năng lưu chuyển
nước. Nhóm giải pháp này thực hiện phải bắt ñầu từ việc xác ñịnh vị trí cửa
ñổ thích hợp (cửa ñổ thuận lợi cho sự di chuyển nước trong mùa lũ nhưng
không làm biến ñộng lớn ñến môi trường ñầm phá), trên cơ sở ñó uốn nắn
dòng chảy thích hợp nhất. Thực hiện ñịnh kỳ nạo vét cửa sông. Việc nạo vét
cửa sông cũng phải bảo ñảm ñược sự ổn ñịnh của môi trường ñầm phá vốn
có, cụ thể là việc nạo vét cửa Thuận An không gây phản ứng dây chuyền làm
biến ñộng cửa Tư Hiền, bảo ñảm dòng chảy triều vốn có, hạn chế tác ñộng
của sóng sâu vào trong ñầm phá, bảo ñảm sự vận hành bình thường các dòng
chảy trong ñầm phá, giữ ñộ mặn thích hợp và sự phân bố theo không gian
bảo ñảm cân bằng hệ sinh thái... Muốn làm ñược việc này khi thực hiện nạo
vét phải ñược tính toán kỹ ñể xác ñịnh khối lượng nạo vét, hướng nạo vét, ñộ
sâu của cửa hợp lý ñể thỏa mãn tất cả các yêu cầu trên.
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Sự biến ñộng cửa Thuận An là quá trình ñịa mạo tất yếu diễn ra liên tục, có
tính chu kỳ lặp lại với nhịp ñiệu ngày càng rút ngắn.
2. Sự biến ñộng cửa nói chung và cửa Thuận An nói riêng là do sự mâu thuẫn
gay gắt giữa khả năng chứa nước của ñầm phá, sự hạn chế tốc ñộ thoát lũ
của cửa với khối lượng nước ñổ về ñầm phá nhanh và lớn của các sông
ngòi trong mùa lũ, nhất là sông Hương.
3. Từ nguyên nhân gây biến ñộng nói trên, ñể bảo ñảm sự ổn ñịnh các cửa
ñầm phá, theo chúng tôi phải tiến hành ñồng thời hai hệ thống giải pháp
nhằm hạn chế dòng chảy lũ và tăng cường khả năng thoát lũ nhanh của các
cửa, ñặc biệt là cửa Thuận An.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Văn Ân. ðộng lực hình thái ñịa hình và ñịnh hướng sử dụng lâu bền bờ biển
Quảng Trị,TT Huế. Luận án TS-ðịa lý. 2005.
[2]. Nguyễn Văn Cư. Diễn biến ñầm phá TT Huế nhìn từ góc ñộ ñịa lý tự nhiên. Tạp
chí NC & PT số 1. Sở KHCN TT Huế. 2000.
[3]. Nguyễn Hửu Cử. Hệ thống ñầm phá ven biển miền Trung Việt Nam. Nxb Khoa
học và Kỹ thuật. Hà Nội, 1995.
[4]. Nguyễn Khoa Lạnh. ðông lực phát triển ñịa hình và hiện tượng xâm thực xói lở
bờ biển Thuận An - Hòa Duân. Tạp chí NC & PT số 1. Sở KHCN TT Huế. 1999.
[5]. Hoàng Xuân Nhuận. ðặc ñiểm ñòng bồi tích và sa bồi vùng Thuận An. Báo cáo
hội thảo ñiều tra cơ bản ba tỉnh Bình - Trị - Thiên. Quảng Bình tháng 1. 1991.
[6]. Hồ Tấn Phan...Năm trăm năm cửa biển Thuận An. Tạp chí NC & PT số 5. Sở
KHCN TT Huế. 1991.
[7]. Nguyễn Thám. Hình thái và ñộng lực cửa Tư Hiền, Thuận An và ảnh hưởng của
chúng ñến môi trường sinh thái ñầm phá Thừa Thiên Huế. Tạp chí KHXH số 3.
1997.