Tổng quan vềquyền chọn
Đầu cơ với quyền chọn cổphiếu
Nhân tốquyết định phí quyền chọn
Giải thích sựthay đổi trong phí quyền chọn
Phòng vệbằng quyền chọn cổphiếu
Sửdụng quyền chọn đểđo lường rủi ro cổphiếu
45 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 14: Thị trường quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thị trường quyền chọn
1
Tổng quan về quyền chọn
Đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu
Nhân tố quyết định phí quyền chọn
Giải thích sự thay đổi trong phí quyền chọn
Phòng vệ bằng quyền chọn cổ phiếu
Sử dụng quyền chọn để đo lường rủi ro cổ phiếu
2
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu
Quyền chọn cho hợp đồng tương lai
Phòng vệ với quyền chọn tương lai
Sự tham gia của định chế vào thị trường quyền chọn
Toàn cầu hóa thị trường quyền chọn
3
Một quyền chọn mua (call option) cho người nắm giữ quyền
mua một tài sản tài chính nhất định theo một mức giá nhất định
(giá thực hiện -exercise or strike price) trong một khoảng thời
gian nhất định
Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, mua một khoản đầu tư.
Người tạo lập (writer) một quyền chọn mua có nghĩa vụ cung cấp tài sản
theo mức giá đã quy định trong hợp đồng quyền chọn nếu người nắm giữ
thực thi quyền chọn.
Một quyền chọn mua sẽ:
Được giá (In the money) khi giá thị trường của tài sản cơ sở cao hơn giá thực
hiện.
Ngang giá (At the money) khi giá thị trường ngang bằng giá thực hiện.
Mất giá (Out of the money) khi giá thị trường thấp hơn giá thực hiện.
(Tìm hiểu thêm về quyền chọn tại www.cboe.com)
4
Một quyền chọn bán (put option) cho phép người nắm
giữ quyền bán một tài sản tài chính nhất định tại một
mức giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất
định.
Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, bán một
khoản đầu tư.
Một quyền chọn bán sẽ:
Được giá khi giá thị trường của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện.
Ngang giá khi giá thị trường ngang bằng giá thực hiện.
Mất giá khi giá thị trường cao hơn giá thực hiện.
5
Hợp đồng quyền chọn thường thực hiện với đơn vị 100 cổ phiếu.
Phí quyền chọn được xác định thông qua cạnh tranh công khai tại
sàn giao dịch.
Các nhà đầu tư có thể đóng vị thế của mình bằng cách mở vị thế
bù
Phần lỗ hoặc lãi được xác định bởi phí quyền chọn (premium) phải trả khi
mua và phí thu được khi bán quyền chọn.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American-style) có thể được thực thi bất
kỳ lúc nào trước ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu châu Âu (European-style) chỉ có thể thực
hiện ngay trước khi đáo hạn.
6
Thị trường giao dịch quyền chọn
Sở giao dịch quyền chọn Chicago - CBOE:
Là sở giao dịch quyền chọn lớn nhất
Là nơi giao dịch quyền chọn cho hơn 1500 cổ phiếu
Niêm yết các quyền chọn chuẩn hóa
Chiếm khoảng 51% tổng giá trị giao dịch quyền chọn
Ngoài ra quyền chọn còn được giao dịch tại AMEX,
Philadelphia Stock Exchange, Pacific Stock Exchange, và
International Securities Exchange
7
Cách thức giao dịch quyền chọn
Nhà môi giới sàn thực thi quyền chọn cho khách hàng
Một số quyền chọn có thể thực hiện dưới dạng điện tử, không cần tới
nhà môi giới
Người tạo lập:
Có thể thực thi lệnh cho khách hàng
Có tài khoản riêng để giao dịch quyền chọn
Có thể hỗ trợ nhận đáp ứng cả lệnh mua và lệnh bán.
Kiếm lợi nhờ chênh lệch giữa giá mua và giá bán
8
Các loại lệnh
Tương tự như đối với cổ phiếu
Lệnh thị trường
Lệnh giới hạn
Lệnh đặt online
9
Yết giá của quyền chọn cổ phiếu
Cách thức yết giá quyền chọn (slide sau)
Quyền chọn có giá thực hiện cao hơn có phí chọn
mua thấp hơn và phí chọn bán cao hơn
Quyền chọn có thời gian dài hơn có phí chọn mua và
chọn bán cao hơn
10
Strike Exp. Vol. Call Vol. Put
McDonald’s 45 Jun 180 4 1/2 60 2 3/4
45 Oct 70 5 3/4 120 3 3/4
50 Jun 360 1 1/8 40 5 1/8
50 Oct 90 3 1/2 40 6 1/2
11
Đầu cơ với quyền chọn mua
Có thể sử dụng quyền chọn mua để đầu cơ khi dự kiến giá của cổ phiếu cơ
sở sẽ tăng lên.
Người mua quyền chọn có quyền từ bỏ nếu giá thị trường là không có lợi.
Giả định người mua quyền chọn mua cổ phiếu khi thực hiện quyền chọn và
người tạo lập quyền chọn chỉ bán nó khi quyền được thực hiện, phần lỗ của
người tạo lập là phần lãi của người mua, với giả định chi phí giao dịch là
bằng không.
Phần lỗ tối đa cho người mua là phí mua quyền chọn, trong khi phần lãi tối đa là
không giới hạn
Phần lãi tối đa cho người tạo lập là phí quyền chọn, trong khi phần lỗ tối đa là
không xác định được.
12
Pete expects ABC stock to increase from its current price of $90
per share. He purchases a call option on ABC stock with an
exercise price of $92 for a premium of $4 per share. ABC
stock rises to $97 prior to the option’s expiration date. If Pete
exercises the option and immediately sells the shares in the
market, what is his net gain from the transaction?
share per 1$4$92$97$ =--
13
Draw the contingency graph for the buyer of the call option and
the writer of the call option.
14
-4
0 0
496
96
Buyer’s Perspective Writer’s Perspective
Profit
Stock Price
At Expiration
Speculating with call options (cont’d)
Assume that ABC stock has three call options available:
Call option 1: Exercise price = $87; Premium = $7
Call option 1: Exercise price = $90; Premium = $5
Call option 1: Exercise price = $92; Premium = $4
The risk-return potential varies among the several options that are
available
The contingency graph for all three options is shown on the next slide
The graph can be revised to reflect returns for each possible price per share of
the underlying stock
15
16
-4
0
96
Call option 3
Call option 2
95
-5
-7
94
Call option 1
Profit or Loss
Per Share
Stock Price of ABC Stock
Đầu cơ với quyền chọn bán
Quyền chọn bán có thể được sử dụng để đầu cơ khi dự đoán
giá chứng khoán cơ sở sẽ hạ xuống
Phần lãi tối đa cho người mua là giá thực hiện trừ phí quyền
chọn, trong khi phần lỗ tối đa là phí quyền chọn
Phần lỗ tối đa cho người tạo lập là giá thực hiện trừ phí
quyền chọn, còn phần lãi tối đa là phí quyền chọn.
17
Mary expects XYZ stock to decrease from its current price of
$54. Thus, she purchases a put option on XYZ stock with an
exercise price of $53 and a premium of $2. If the stock price
of XYZ stock is $47 when the option expires, what is Mary’s
net gain?
share per 4$2$47$53$ =--
18
Draw the contingency graph for the buyer of the put option and
the writer of the put option.
19
-2
0 0
2
51 51
Buyer’s Perspective Writer’s Perspective
Profit
Stock Price
At Expiration
51
51
Đầu cơ quyền chọn mang lại rủi ro lớn
Các doanh nghiệp cần phải giám sát chặt chẽ việc giao dịch các hợp đồng
phái sinh để đảm bảo rằng các hợp đồng này tuân thủ đúng hướng mà
doanh nghiệp đề ra.
Chức năng báo cáo và kinh doanh phải được tách rời để người kinh doanh
không thể giấu lỗ.
Khi các doanh nghiệp nhận được cuộc gọi đặt cọc đối với các vị thế phái
sinh, họ cần hình dung rằng đang có một khoản lỗ tiềm năng.
20
Phí quyền chọn phải đủ cao để làm cân bằng cầu của người mua
và cung mà người bán muốn chấp nhận.
Những nhân tố quyết định phí quyền chọn mua
Tác động của giá thị trường
Giá thị trường của tài sản cơ sở càng cao so với giá thực hiện, phí càng cao
Tác động của biến động giá cổ phiếu
Cổ phiếu cơ sở có tính biến động càng mạnh, phí quyền chọn càng cao
Tác động của thời hạn quyền chọn
Quyền chọn có thời hạn càng dài, phí quyền chọn càng cao
21
Nhân tố quyết định phí quyền chọn bán
Tác động của giá thị trường
Giá thị trường của tài sản cơ sở càng cao so với giá thực hiện, phí
quyền chọn bán càng thấp
Tác động của biến động giá tài sản cơ sở
Cổ phiếu cơ sở có tính biến động càng mạnh, phí quyền chọn càng
cao
Tác động của thời hạn
Quyền chọn có thời hạn càng dài, phí quyền chọn càng cao
22
Điều kiện kinh tế và điều kiện thị trường có thể gây nên những
biến động rất mạnh trong giá chứng khoán hoặc trong mức biến
động dự kiến của giá chứng khoán
Điều này tạo nên tác động lớn tới phí quyền chọn
Các thông số của thị trường quyền chọn
Các thành viên của thị trường quyền chọn phải theo dõi chặt chẽ các thông
số phản ánh tình hình thị trường:
Thông số kinh tế, Thông số cụ thể ngành, thông số cụ thể của doanh nghiệp
23
Các quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm, và các quỹ hưu trí quản lý
lượng danh mục cổ phiếu lớn, do đó sử dụng quyền chọn đối với
cổ phiếu và chỉ số cổ phiếu để phòng vệ
Phòng vệ với quyền chọn mua
Một quyền mua phòng vệ (covered call) là việc bán quyền chọn mua và
đồng thời giữ vị thế mua đối với cổ phiếu cơ sở.
Việc bán quyền mua phòng vệ sẽ giúp người giao dịch tránh được thiệt hại
khi giá tài sản cơ sở giảm nhẹ
24
Philly Mutual Fund owns 100 shares of ABC stock. Philly
believes that the stock price will decline temporarily from its
current price of $90, but does not want to liquidate its
position because of transaction costs. Consequently, Philly
writes one call option on ABC stock with an exercise price of
$88 and a premium of $6. Construct a contingency graph
showing Philly’s position with covered call writing and
without covered call writing.
25
26
With Covered Call Writing
0
3
8885
Without Covered Call
Writing
90
Phòng vệ với quyền chọn bán
Một định chế đang giữ vị thế mua cổ phiếu sẽ lo lắng khi giá sụt giảm có thể
phòng vệ bằng cách mua quyền chọn bán đối với cổ phiếu đó, gọi là chiến
lược quyền chọn bán phòng vệ (protective put)
Quyền chọn bán thường được sử dụng để phòng vệ khi nhà quản trị danh
mục đang kỳ vọng sự tăng giá cổ phiếu, nhưng đối mặt với sự giảm nhẹ tạm
thời trong giá cổ phiếu
27
Quyền chọn cổ phiếu có thể được sử dụng để xác định
kỳ vọng của thị trường đối với độ lệch chuẩn của cổ
phiếu trong thời hạn của quyền chọn
Mô hình định giá quyền chọn có thể được sử dụng để tìm độ
lệch chuẩn hàm ý của một cổ phiếu
Độ lệch chuẩn hàm ý tăng lên khi doanh nghiệp đối diện với
sự kiện có thể làm tăng tính bất định.
28
Một quyền chọn ETF cung cấp quyền giao dịch một
ETF nhất định tại mức giá nhất định vào ngày đáo hạn
nhất định
Do ETF được giao dịch như cổ phiếu, quyền chọn đối với ETF
được giao dịch như quyền chọn đối với cổ phiếu
Nhà đầu tư thực hiện quyền chọn mua đối với ETF sẽ nhận
ETF vào tài khoản của mình
29
Quyền chọn chỉ số cổ phiếu tạo ra quyền giao dịch một chỉ số cổ
phiếu cụ thể tại mức giá cụ thể vào ngày đáo hạn cụ thể.
Các chỉ số có thể là S&P 100 index, the S&P 500 index, S&P SmallCap
600 Index, Dow Jones Industrial Average, Nasdaq 100 Index, Goldman
Sachs Internet Index, .
Khi thực hiện một quyền chọn chỉ số, khoản thanh toán tiền mặt bằng với
lượng tiền chỉ định nhân với mức chênh lệch giữa mức chỉ số và giá thực
hiện.
Những nhà đầu cơ kỳ vọng vào sự gia tăng mạnh trong giá cổ phiếu sẽ
mua quyền chọn mua chỉ số và ngược lại, nếu kỳ vọng thị trường đi xuống
sẽ mua quyền chọn bán.
30
ETFs for Which Options Are Traded Indexes for Which Options Are Traded
iShares Nasdaq Biotechnology Asia 25 Index
iShares Goldman Sachs Technology Index Euro 25 Index
iShares Goldman Sachs Software Index Mexico Index
iShares Russell 1000 Index Fund Dow Jones Industrial Average
iShares Russell 1000 Value Index Fund Dow Jones Transportation Average
iShares Russell 1000 Growth Index Fund S&P 100 Index
Energy Select Sector SPDR S&P 500 Index
Financial Select Sector SPDR S&P SmallCap 600 Index
Utilities Select Sector SPDR Nasdaq 100 Index
Health Care Select Sector SPDR Russell 1000 Index, etc.
31
Phòng vệ với quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Nhà quản trị danh mục sẽ mua quyền chọn bán chỉ số cổ phiếu để phòng
vệ việc thị trường suy giảm
Quyền chọn bán được lựa chọn là quyền đối với chỉ số cổ phiếu có độ
tương quan cao nhất đối với danh mục cần phòng vệ.
Thị trường càng xuống mạnh, mức suy giảm của danh mục càng lớn,
nhưng lợi ích của việc nắm giữ quyền chọn bán càng lớn.
Phòng vệ với quyền chọn chỉ số cổ phiếu dài hạn
Long-term equity anticipations (LEAPs) có ngày đáo hạn không sớm hơn 2
năm tiếp theo, và có phí quyền chọn thấp.
32
Phân bổ tài sản động với quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Việc phân bổ tài sản động là việc chuyển dịch qua lại giữa các vị thế đầu
tư rủi ro và ít rủi ro theo những biến động dự kiến
Ví dụ: Mua quyền chọn mua khi điều kiện thị trường tốt và mua quyền chọn
bán khi điều kiện thị trường xấu
Phát hành quyền chọn mua khi thị trường là ổn định
Người quản trị danh mục có thể lựa chọn cách tất toán hợp đồng để có sự
phòng vệ phù hợp
Ví dụ: Nếu chỉ số đang là 400 và mức lỗ 5% là chấp nhận được, mua quyền
chọn bán với giá thực hiện là 380
33
Sử dụng quyền chọn chỉ số để đo lường rủi ro
Mức rủi ro hàm ý của chỉ số chứng khoán có thể được tìm ra
từ thông tin về quyền chọn đối với chỉ số đó.
34
Một quyền chọn đối với hợp đồng tương lai tạo ra
quyền mua hoặc bán hợp đồng tương lai đó với giá nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định.
Quyền chọn với hợp đồng tương lai cho phép thực hiện vị thế
tương lai nếu các điều kiện là thuận lợi, nhưng cho phép
không phải mở vị thế nếu điều kiện là bất lợi.
Có thể mở quyền chọn đối với hợp đồng tương lai chỉ số cổ
phiếu và lãi suất.
35
Đầu cơ với quyền chọn hợp đồng tương lai
Đầu cơ dựa trên dự kiến lãi suất giảm
Nhà đầu cơ có thể mua quyền chọn mua đối với hợp đồng tương lai
trái phiếu chính phủ
Khi lãi suất giảm, người mua quyền chọn sẽ bán quyền chọn ngay
trước khi đáo hạn
Nếu lãi suất tăng, người mua quyền chọn sẽ bỏ qua quyền chọn
Nhà đầu cơ dự báo lãi suất ổn định hoặc suy giảm có thể bán hợp
đồng quyền chọn bán đối với hợp đồng tương lai trái phiếu CP
36
Kevin Phelps expects interest rates to decline and purchases a call
option on Treasury bond futures with an exercise price of 92–40.
The option has a premium of 2–00. Shortly before the expiration
date, the price of Treasury bond futures rises to 95–00. Kevin
exercises the option and closes out the position by selling an
identical futures contract. What it is net gain from this strategy?
%75.18
000,2$
375$ROI
375$000,2$625,92$000,95$gain Net
==
=--=
37
Đầu cơ với quyền chọn tương lai (cont’d)
Đầu cơ dựa trên dự kiến lãi suất tăng
Nhà đầu cơ dự kiến lãi suất tăng có thể mua hợp đồng quyền chọn bán
đối với hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ
Nếu lãi suất thực sự tăng, nhà đầu cơ có thể thực thi quyền chọn để
bán tương lai tại giá thực hiện và mua tương lai với mức giá thấp hơn
mức giá họ đã bán.
Nếu lãi suất giảm xuống, nhà đầu cơ sẽ bỏ qua
Nhà đầu cơ kỳ vọng lãi suất tăng cũng có thể bán quyền chọn mua đối
với tương lai trái phiếu CP
38
Barnie Blythe expects interest rates to increase and purchases a put
option on Treasury bond futures with an exercise price of 98–00
and a premium of 2–00. Just prior to the expiration date, the price
of Treasury bond futures is valued at 94–12. What is Barnie’s net
gain from this strategy if he exercises the option and closes out the
position by purchasing an identical futures contract?
%63.90
000,2$
50.812,1$ROI
50.812,1$000,2$50.187,94$000,98$gain Net
==
=--=
39
Phòng vệ với quyền chọn tương lai lãi suất
Các định chế tài chính thường phòng vệ các danh mục trái phiếu hoặc tài
sản vay thế chấp bằng quyền chọn tương lai lãi suất.
Vị thế được xác lập nhằm tạo ra khoản lãi có thể bù đắp khoản lỗ từ danh
mục trái phiếu hoặc tài sản vay thế chấp
Quyền chọn bán tương lai cho phép tính linh hoạt cao hơn so với bán
tương lai, nhưng đòi hỏi một khoản phí.
Những định chế muốn phòng vệ trước rủi ro lãi suất có thể sẽ cần so
sánh kết quả từ việc bán hợp đồng tương lai với việc mua quyền chọn
bán đối với hợp đồng tương lai lãi suất.
40
Phòng vệ với quyền chọn tương lai chỉ số cổ phiếu
Vị thế được xác lập nhằm tạo ra khoản lãi có thể bù đắp khoản lỗ từ danh
mục chỉ số cổ phiếu
Xác định mức phòng vệ với quyền chọn tương lai chỉ số cổ phiếu
Giá thực hiện càng cao so với giá hiện tại của chỉ số, nhà đầu tư sẽ phải chịu
phí cao hơn nhưng có thể có được giá bán chỉ số tốt hơn.
Bán quyền chọn mua để tài trợ chi phí quyền chọn bán
Việc bán quyền chọn mua có thể tạo ra một mức phí nhất định giúp tài trợ chi
phí mua quyền chọn bán.
41
Đôi khi các định chế tài chính mở vị thế quyền chọn nhằm mục
tiêu đầu cơ, nhưng chủ yếu là nhằm để phòng vệ
Các định chế tiết kiệm và các quỹ tương hỗ trái phiếu sử dụng
quyền chọn tương lai lãi suất để phòng vệ rủi ro lãi suất
Quỹ tương hỗ cổ phiếu, công ty bảo hiểm, và các quỹ hưu trí
sử dụng quyền chọn chỉ số cổ phiếu và quyền chọn tương lai
chỉ số để phòng vệ các danh mục cổ phiếu.
42
Dùng quyền chọn như biện pháp khuyến khích
Một số định chế phân phối quyền chọn mua đối với cổ phiếu của chính
mình cho các nhà quản lý nhằm mục tiêu khuyến khích
Nhà quản lý có thêm động cơ để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị cổ
phiếu
Sự méo mó giữa kết quả và khuyến khích bằng quyền chọn
Rất nhiều chương trình khuyến khích bằng quyền chọn không tính tới điều
kiện thực tế của thị trường.
Ví dụ: Khi thị trường là tồi tệ, như giai đoạn 2009-2010 ở Việt Nam, nhà quản
lý mặc dù có kết quả rất tốt nhưng không được bù đắp như mong muốn.
43
Sử dụng quyền chọn với mục đích khuyến khích (cont’d)
Khuyến khích bằng quyền chọn cổ phiếu có thể phá hủy giá trị
Có thể khiến nhà quản lý tìm cách đẩy giá cổ phiếu trong ngắn hạn, dù điều
này có thể phá hủy giá trị công ty về lâu dài.
Ví dụ: Tìm cách hoãn chi phí và tăng cường doanh thu trong báo cáo tài chính
bằng kỹ thuật kế toán.
44
Có thể mua quyền chọn với chỉ số cổ phiếu của nhiều quốc gia khác nhau
Tùy theo dự kiến về thị trường nước ngoài, nhà quản trị có thể phòng vệ
hoặc đầu cơ bằng quyền chọn.
Các hợp đồng quyền chọn tiền tệ
Quyền chọn mua tiền tệ (currency call option) cho phép chọn mua một đồng
tiền nhất định
Quyền chọn bán tiền tệ (currency put option) cho phép chọn bán một đồng tiền
nhất định
Quyền chọn tiền tệ có thể được sử dụng để phòng vệ các khoản phải thu và phải
trả bằng ngoại tệ.
Cũng có thể sử dụng quyền chọn tiền tệ để đầu cơ khi dự kiến có sự thay đổi
trong tỷ giá hối đoái.
45