CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
I. Phân cấp và nhiệm vụ của công tác điều độ hệ thống điện Quốc gia:
1.Phân cấp Điều độ HTĐ Quốc gia:
Điều độ HTĐ Quốc gia được chia thành 3 cấp:
a. Cấp điều độ HTĐ Quốc gia : là cấp chỉ huy điều độ cao nhất của toàn bộ HTĐ Quốc gia, cấp điều độ HTĐ Quốc gia do Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia (A0 ) đảm nhiệm.
b. Cấp điều độ HTĐ miền: là cấp chỉ huy điều độ HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của cấp điều độ HTĐ quốc gia. Cấp điều độ HTĐ miền do Trung tâm HTĐ miền (A1, A2, A3) đảm nhiệm.
c. Cấp điều độ lưới điện phân phối: là cấp chỉ huy điều độ lưới điện phân phối, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của cấp điều độ HTĐ miền tương ứng. Cấp điều độ lưới điện phân phối do các trung tâm hoặc Phòng điểu độ của các Cty Điện lực độc lập, các điện lực tỉnh, thành phố thuộc Cty điện lực 1,2,3 đảm nhiệm.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3133 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu bồi huấn công tác vận hành hệ thống điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN XƯỞNG ĐIỆN CAO THẾ
ĐỘI QUẢN LÝ VẬN HÀNH
-----…-----
TÀI LIỆU
BỒI HUẤN CÔNG TÁC VẬN HÀNH
HỆ THỐNG ĐIỆN
PHẦN 1: QUY TRÌNH
CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘ
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
I. Phân cấp và nhiệm vụ của công tác điều độ hệ thống điện Quốc gia:
1.Phân cấp Điều độ HTĐ Quốc gia:
Điều độ HTĐ Quốc gia được chia thành 3 cấp:
Cấp điều độ HTĐ Quốc gia : là cấp chỉ huy điều độ cao nhất của toàn bộ HTĐ Quốc gia, cấp điều độ HTĐ Quốc gia do Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia (A0 ) đảm nhiệm.
Cấp điều độ HTĐ miền: là cấp chỉ huy điều độ HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của cấp điều độ HTĐ quốc gia. Cấp điều độ HTĐ miền do Trung tâm HTĐ miền (A1, A2, A3) đảm nhiệm.
Cấp điều độ lưới điện phân phối: là cấp chỉ huy điều độ lưới điện phân phối, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của cấp điều độ HTĐ miền tương ứng. Cấp điều độ lưới điện phân phối do các trung tâm hoặc Phòng điểu độ của các Cty Điện lực độc lập, các điện lực tỉnh, thành phố thuộc Cty điện lực 1,2,3 đảm nhiệm.
2. Nhiệm vụ của công tác điều độ:
a. Nhiệm vụ chung của công tác điều độ HTĐ:
- Cung cấp điện an toàn, liên tục.
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn HTĐ.
- Đảm bảo chất lượng điện năng.
Đảm bảo HTĐ vận hành kinh tế nhất.
Trong công tác điều độ HTĐ, các cấp điều độ và các đơn vị khác liên quan đến công tác Điều độ phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định chuyên ngành và các văn bản pháp luật hiện hành do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b. Điều 17: Nhiệm vụ của Trực ban cao thế (Đội Quản lý vận hành):
- Tiếp nhận các báo cáo về hiện tượng bất thường, sự cố, gián đoạn điện từ các trạm báo về tình trạng sự cố, gián đoạn điện trên lưới, trạm từ ĐĐM hoặc điều độ lưới điện phân phối để xử lý.
- Tiếp nhận thiết bị đường dây và trạm từ các đơn vị trực thuộc Phân xưởng cao thế, bàn giao sau khi xử lý xong và trả lại cho ĐĐM hoặc ĐĐ lưới điện phân phối để khai thác.
- Báo cáo ban lãnh đạo Phân xưởng ( Xí nghiệp) tình hình sự cố gián đoạn điện, các hư hỏng bất thường của thiết bị.
- Thông báo cho trực ban các đơn vị liên quan trực thuộc PX (Xí nghiệp) triển khai xử lý hoặc kiểm tra các nguyên nhân gây ra sự cố.
- Điều động xe máy trực thuộc PX (Xí nghiệp) đi xử lý ngoài giờ theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc PX (Xí nghiệp).
- Tổng hợp, lập phương án trực tăng cường trong các ngày đặc biệt, lễ, tết.
- Phổ biến tài liệu, quy trình, quy phạm, phạm vi ranh giới các thiết bị quản lý, phương thức vận hành và các chế độ báo cáo trong công tác điều độ.
- Theo dõi kết lưới hệ thống truyền tải, cập nhật sơ đồ lưới điện.
- Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo ngày, tuần, tháng và các báo cáo liên quan đến công tác vận hành lưới truyền tải theo yêu cầu của Đội và PX (Xí nghiệp).
- Lập kế hoạch và đăng ký cắt điện với các cấp Điều độ theo phân cấp và thông báo các đơn vị liên quan trực thuộc PX (Xí nghiệp).
II. Quy định chung trong Công tác điều độ HTĐ :
Quy định về quyền điều khiển và quyền kiểm tra thiết bị:
Điều 21: Thiết bị thuộc quyền điều khiển của một cấp điều độ là thiết bị mà tất cả mọi lệnh thay đổi chế độ làm việc của thiết bị này ( thay đổi công suất phát P/Q, khởi động/ngừng tổ máy, đóng/cắt MC và DCL… chỉ được tiến hành theo lệnh chỉ huy vận hành trực tiếp của cấp điều độ đó.
Điều 22: Thiết bị thuộc quyền kiểm tra của một cấp điều độ là thiết bị không thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ đó nhưng cấp điều độ có quyền điều khiển trước khi ra lệnh thay đổi chế độ làm việc của thiết bị này phải được sự đồng ý của cấp điều độ có quyền kiểm tra, sau khi thực hiện xong phải báo lại kết quả.
Điều 23: Trong trường hợp xử lý sự cố, các cấp điều độ có quyền được thay đổi chế độ làm việc các thiết bị thuộc quyền điều khiển trước, báo cáo sau cho cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị đó.
Chế độ chỉ huy Điều độ:
Điều 26: ĐĐM là nơi phát đi các lệnh chỉ huy vận hành tới cấp Điều độ lưới điện phân phối, NMĐ thuộc quyền điều khiển, trạm điện (thuộc quyền điều khiển).
Điều 27: ĐĐ lưới Phân phối là nơi phát đi các lệnh chỉ huy vận hành tới các ĐĐ cơ sở, Trực ban Phân Xưởng Điện cao thế, trạm điện… thuộc quyền điều khiển và các đơn vị có chức năng QLVH trực thuộc CTĐL.
Chế độ báo cáo:
Điều 35: Hàng ngày trưởng ca của các trạm điện trực thuộc Phân xưởng (Xí nghiệp) phải báo cáo với cấp điều độ cơ sở hoặc Điều độ lưới điện phân phối các thông tin vận hành thực tế của ngày gồm:
Biểu đồ phụ tải P, Q, I, U (thanh cái)qua các MBT chính từ 0h đến 24h.
Chế độ vận hành của các phát tuyến lộ ra trung thế tại trạm từ 0h đến 24h.
Tổng điện năng tiêu thụ qua trạm, qua phát tuyến trong ngày.
Ngoài ra trực ca các trạm trực thuộc PX (Xí nghiệp) phải báo cáo cho Đội QLVH một số thông tin: Tình hình vận hành của các thiết bị trong ngày, công tác của các đơn vị công tác…
Thời gian, biểu mẫu, phương thức báo cáo do các đơn vị trên quy định.
Điều 32: Khi xảy ra sự cố, hiện tượng bất thường trong ca trực mình, nhân viên vận hành phải thực hiện đúng các điều quy định trong “Quy trình xử lý sự cố HTĐ” hiện hành và báo cáo những thông tin cần thiết cho lãnh đạo đơn vị và điều độ cấp trên.
Điều 38: Sau sự cố, tùy theo mức độ sự cố ngoài các báo cáo của nhân viên vận hành trực tiếp, các cấp điều độ cơ sở, trực ban vận hành của các đơn vị quản lý vận hành thiết bị phải làm báo cáo bằng văn bản gởi về cấp điều độ tương ứng và đơn vị cấp trên. Báo cáo phải tường trình diễn biến sự cố, phân tích nguyên nhân và đề ra các biện pháp đề phòng.
Chế độ và thời gian giao nhận ca:
Điều 39: Nhân viên vận hành cần có mặt trước lúc nhận ca 15 phút để tìm hiểu những sự việc xảy ra từ ca gần nhất của mình đến ca hiện tại để được nắm rõ ràng tình trạng vận hành các thiết bị, HTĐ thuộc quyền điều khiển và kiểm tra.
Điều 41: Trước khi nhận ca nhân viên vận hành phải tìm hiểu:
Phương thức vận hành trong ngày.
Sơ đồ nối dây của thiết bị thuộc quyền điều khiển và kiểm tra, lưu ý những thay đổi so với kết dây cơ bản và tình trạng thiết bị.
Những ghi chép trong sổ nhật ký vận hành và sổ giao ca.
Những thao tác đưa thiết bị ra khỏi vận hành và đưa vào vận hành, đưa vào dự phòng theo kế hoạch sẽ được thực hiện trong ca.
Những điều lệnh mới trong sổ điều lệnh và sổ ghi các bức điện gửi từ cấp trên và các đơn vị .
Nghe người giao ca truyền đạt những điều cụ thể về chế độ vận hành, những lệnh của Lãnh đạo cấp trên mà ca vận hành phải thực hiện và nhũng điều đặc biệt chú ý hoặc giải đáp những vận đề chưa rõ.
Kiểm tra hoạt động của hệ thống SCADA/EMS/DMS…và thông tin liên lạc.
Kiểm tra trật tự vệ sinh nơi làm việc, thiết bị và dụng cụ dùng trong ca.
Các nội dung cụ thể khác theo nội dung của từng đơn vị.
Ký tên vào sổ giao nhận ca.
Điều 42: Trước khi giao ca nhân viên vận hành phải:
Hoàn thành các công việc sự vụ trong ca gồm: Ghi sổ giao ca, tính toán thông số, các tài liệu vận hành khác theo qui định của từng đơn vị, vệ sinh công nghiệp.
Thông báo một cách ngắn gọn, chính xác và đầy đủ cho người nhận ca những thay đổi của HTĐ, của các thiết bị cùng những lệnh, chỉ thị mới liên quan đến vận hành trong ca mình.
Thông báo cho người nhận ca những hiện tượng bất thường đã xảy ra trong ca mình và những hiện tượng khách quan đang đe dọa đến chế độ làm việc bình thường của lưới điện.
Giải thích thắc mắc của người nhận ca về những vấn đề họ chưa rõ.
Ký tên vào sổ giao ca sau khi người nhận ca đã ký.
Điều 21: Thủ tục giao ca được thực hiện xong khi nhân viên vận hành giao ca và nhận đều ký tên vào sổ giao ca. Kể từ khi ký nhận ca nhân viên vận hành nhận ca có đủ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của mình trong ca trực.
Điều 47: Sau khi nhận ca, nhân viên vận hành trạm phải báo cáo với cấp điều độ theo phân cấp những vấn đề sau:
Tên của nhân viên vận hành.
Sơ đồ kết dây của trạm.
Tình trạng vận hành của MBA lực và thiết bị chính trong trạm.
Điện áp thanh cái và dòng điện, công suất tác dụng, công suất phản kháng truyền tải trên đường dây.
Công suất, dòng điện qua MBA và các thông số khác
Tình trạng vận hành bất thường và tình hình thông tin liên lạc.
Những kiến nghị về vận hành của các cấp điều độ.
© Nhân viên vận hành không được vi phạm các qui định sau:
Điều 51: Không được giao ca khi chưa hoàn thành các công việc sự vụ hoặc chưa thông báo đầy đủ tình hình vận hành trong ca cho người nhận ca.
Trường hợp sau sự cố đã đến giờ giao ca mà chưa hoàn thành các công việc sự vụ trong ca, nếu được phép của lãnh đạo đơn vị, trưởng phòng trực tiếp thì nhân viên vận hành được phép giao ca trước và ở lại hoàn chỉnh các công việc sự vụ.
Điều 52: Không được làm hai ca liên tục, trong khi trực ca không được uống rượu, bia, sử dụng các thuốc kích thích bị nghiêm cấm.
Không được giao ca khi có đầy đủ lý do xác định người nhận ca không đủ tỉnh táo do đã uống rượu, bia, sử dụng các thuốc kích thích bị nghiêm cấm.Trường hợp này, nhân viên vận hành phải báo cáo với Lãnh đạo đơn vị đề cử người khác thay thế.
Điều 53:
- Nghiêm cấm nhân viên vận hành bỏ vị trí trong lúc trực ca hoặc hết giờ trực ca nhưng chưa có người đến nhận ca.
- Khi không có người đến thay ca, nhân viên vận hành phải báo cáo với người xếp lịch, Trưởng phòng trực tiếp biết để bố trí người khác thay thế đảm bảo thời gian ca trực kéo dài không quá 4 giờ.
- Không cho phép nhân viên vận hành giao nhận ca khi đang có sự cố hoặc đang tiến hành những thao tác phức tạp trừ trường hợp đang tiến hành các thao tác phức tạp nếu được sự đồng ý của nhân viên vận hành trực ban cấp trên hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp thì có quyền giao nhận ca.
Điều 54: Không cho phép nhân viên vận hành làm việc riêng trong giờ trực ca. Không được đọc báo , xem Tivi….làm việc nghiêm túc và tuyệt đối không cho phép người không có nhiệm vụ vào phòng ca trực nếu không được phép của Lãnh đạo đơn vị trực tiếp.
5. Quy định về việc đánh số thiết bị trong HTĐ:
- Quy định chữ số đặc trưng cho cấp điện áp:
+ Điện áp 500 kV: lấy chữ số 5
+ Điện áp 220 kV: lấy chữ số 2
+ Điện áp 110 kV: lấy chữ số 1
+ Điện áp 66 kV: lấy chữ số 7
+ Điện áp 35 kV: lấy chữ số 3
+ Điện áp 22 kV: lấy chữ số 4
+ Điện áp 15 kV: lấy chữ số 8 (Riêng điện áp đầu cực máy phát, máy bù đồng bộ ≥ 15kV đều lấy số 9)
+ Điện áp 10kV: lấy chữ số 9 (điện áp đầu cực máy phát máy bù đồng bộ ≥ 10kV đều lấy số 9)
+ Điện áp 6kV: lấy chữ số 6 (điện áp đầu cực máy phát máy bù đồng bộ < 10kV đều lấy số 6)
+ Các cấp điện áp khác do cấp điều độ có quyền điều khiển tự quy định và phải thông qua các cấp điều độ có quyền kiểm tra.
Tên thanh cái được quy định gồm các ký tự:
+ Ký tự thứ nhất lấy chữ C
+ Ký tự thứ hai chỉ cấp điện áp
+ Ký tự thứ ba chỉ số thứ tự thanh cái, riêng số 9 ký hiệu thanh cái vòng.
Ví dụ: l C12: Biểu thị thanh cái 2 điện áp 110kV.
l C21: Biểu thị thanh cái 1 điện áp 220kV
l C29: Biểu thị thanh cái vòng điện áp 220kV
Tên của Máy biến áp được quy định:
+ Ký tự đầu được quy định như sau:
l Đối với MBA 2 hoặc 3 dây quấn ký hiệu là chữ T.
l Đối với MBA tự ngẫu ký hiệu là chữ AT.
l Đối với MBA tự dùng ký hiệu là chữ TD.
l Đối với MBA kích từ máy phát ký hiệu là TE.
l Đối với MBA tạo trung tính ký hiệu là chữ TT.
+ Ký tự tiếp theo là số thứ tự của MBA. Đối với MBA tự dùng ký tự tiếp theo là cấp điện áp và số thứ tự.
Ví dụ: T1: Máy biến áp số 1
TD41: MBA tự dùng số 1 cấp điện áp 22kV.
AT1: MBA tự ngẫu số 1
Tên của máy cắt được quy định như sau:
+ Ký tự thứ nhất đặc trưng cho cấp điện áp. Đối với MC tụ ký tự thứ nhất là chữ T, khàng điện là chũ Kcòn ký tự thứ hai đặc trưng cho cấp điện áp.
+ Ký tự thứ hai (ba đối với MC kháng và tụ) đặc trưng cho vị trí của MC, được quy định như sau:
l MC MBA: lấy số 3
lMC của đường dây: lấy số 7 và 8 (hoặc số 5 và 8 nếu sơ đồ phức tạp)
l MC của MBA tự dùng: lấy số 4.
l MC của tụ bù ngang: lấy số 0
l MC tụ bù dọc: lấy số 0 (hoặc 9 nếu sơ đồ phức tạp).
+ Ký tự thứ 3 (bốn đối với MC kháng và tụ) thể hiện số thứ tự: 1,2,3..
+ Đối với MC của thanh cái vòng: hai ký tự tiếp theo ký tự thứ nhất là: 00.
+ Đối với MC liên lạc giữa hai thanh cái: hai ký tự tiếp theo ký tự thứ nhất là số của hai thanh cái.
Lưu ý: Đối với sơ đồ hai thanh cái ( hoặc một thanh cái có phân đoạn) đánh số các MC ở thanh cái chẵn thì đánh số chẵn, các MC ở thanh cái lẻ thì đánh số lẻ.
Ví dụ: 471: Biểu thị MC đường dây 22kV mạch số 1.
131: Biểu thị MC của MBA số 1 cấp điện áp 110kV.
100: Biểu thị MC vòng điện áp 110kV.
112: Biểu thị MC liên lạc thanh cái điện áp 110kV.
- Tên của tụ điện được quy định gồm các ký tự:
+ Ba ký tự đầu: Đối với tụ bù dọc lấy các chữ TBD, đối với tụ bù ngang lấy các chữ TBN.
+ Ký tự thứ tư đặc trưng cho cấp điện áp
+ Ký tự thứ năm là số 0.
+ Ký tự thứ sáu là số thứ tự của mạch mắc tụ đối với tụ bù dọc, đối với tụ bù ngang lấy theo số thứ tự của bộ tụ.
Ví dụ: TBN401: Biểu thị tụ bù ngang mắc mạch số 1 cấp điện áp 22kV
- Tên của máy biến điện áp (TU) gồm các ký tự:
+ Ký tự đầu là TU.
+ Các ký tự tiếp theo lấy tên thiết bị mà TU đấu vào. Đối với thiết bị mà tên của thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau 2 ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
Ví dụ: TU171: Máy biến điện áp ngoài đuờng dây
TUC22: Máy biến điện áp
- Tên của máy biến dòng điện (TI) gồm các ký tự:
+ Ký tự đầu là TI.
+ Các ký tự tiếp theo lấy tên thiết bị mà TI đấu vào. Đối với thiết bị mà tên của thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau 2 ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
Ví dụ: TI171: Máy biến dòng điện cấp điện áp 110kV nối với MC 171.
- Tên của DCL gồm các ký tự:
+ Các ký tự đầu là tên của MC họăc thiết bị nối trực tiếp với DCL (Đối với DCL nối với TU các ký tự đầu tiên là tên của TU, tiếp theo là tên của thiết bị nối trực tiếp với DCL), tiếp theo là dấu phân cách ( - ).
+ Ký tự tiếp theo được quy định như sau:
l DCL thanh cái lấy số thứ tự của thanh cái nối với DCL
l DCL đường dây ( phía đường dây ) lấy số 7 hoặc 8
l DCL nối với MBA lấy số 3
l DCL nối với thanh cái vòng lấy số 9
l DCL nối tắt (Pypass) một thiết bị lấy số 0 hoặc 9
l DCL nối tới phân đoạn nào (phía phân đoạn nào) thí lấy số thứ tự của phân đoạn thanh cái đó.
Ví dụ: 431-3: Biểu thị DCL của MBA T1 cấp điện áp 22kV.
171-7: Biểu thị DCL ngoài đường dây 110kV của MC 171.
TUC22-2: Biểu thị DCL của TU thanh cái số hai điện áp 22kV nối với thanh cái số 2.
- Tên của dao tiếp địa gồm các ký tự:
+ Các ký tự đầu là tên của DCL hoặc thiết bị liên quan trực tiếp
+ Ký tự tiếp theo đặc trưng cho tiếp địa, được quy định như sau:
l Tiếp địa của đường dây và tụ điện lấy số 6.
l Tiếp địa của MBA, kháng điện và TU lấy số 8.
l Tiếp địa của MC lấy số 5.
l Tiếp địa của thanh cái lấy số 4
l Tiếp địa trung tính MBA hoặc kháng điện lấy số 08.
Ví dụ: 171-76: Biểu thị dao tiếp địa ngoài đường dây 171
171-15: Biểu thị dao tiếp địa MC 171 phía DCL 171.
- Tên của chống sét gồm các ký tự:
+ Hai ký tự đầu lấy chữ chống sét.
+ Ký tự tiếp theo lấy tên của thiết bị được bảo vệ. Đối với các thiết bị mà tên của thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau hai ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên của thiết bị. Đối với chống sét van nối vào trung tính cấp điện áp lấy số 0.
Ví dụ: CS1T1: Biểu thị chống sét của MBA T1 phía 110kV.
CS0T1: Biểu thị chống sét nối vào trung tính của MBA T1.
- Tên của cầu chì gồm các ký tự:
+ Các ký tự đầu: Đối với cầu chì thường lấy chữ CC, cầu chì tự rơi lấy chữ FCO.
+ Ký tự tiếp theo là dấu phân cách ( - ) và tên của thiết bị được bảo vệ.
Ví dụ: CC-TUC31: Biểu thị cầu chì của TU thanh cái
CHƯƠNG HAI: QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Số: 13/2007/QĐ-BCN ngày 13/03/2007
I. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ SỰ CỐ:
- Phải áp dụng biện pháp phù hợp để nhanh chóng loại trừ sự cố và ngăn ngừa sự cố lan rộng.
- Phải nhanh chóng khôi phục việc cung cấp điện cho khách hàng đặc biệt là các phụ tải quan trọng và đảm bảo chất lượng điện năng về tần số, điện áp.
- Đảm bảo sự làm việc ổn định của HTĐ.
- Nắm vững diễn biến sự cố, tình trạng thiết bị đã được tách ra khi sự cố, phân tích các hiện tượng sự cố, dự đoán thời gian khôi phục.
- Lệnh chỉ huy xử lý sự cố bằng lời nói phải do nhân viên vận hành cấp trên truyền đạt trực tiếp với tới nhân viên vận hành cấp dưới thông qua hệ thống thông tin liên lạc. lệnh phải chính xác, ngắn gọn, rõ ràng. Nhân viên vận hành ra lệnh phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về lệnh của mình trong quá trình xử lý sự cố.
- Trong thời gian thực hiện xử lý sự cố, nghiêm cấm sử dụng các thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy xử lý sự cố vào mục đích khác.
- Trong trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được như: cháy, nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn cho thiết bị thì cho phép trưởng ca tiến hành thao tác cô lập phần tử bị sự cố theo quy trình xử lý sự cố trạm điện mà không phải xin phép nhân viên vận hành cấp trên và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong phải báo cái ngay cho nhân viên vận hành cấp trên có quyền đìêu khiển các thiết bị này.
- Trong quá trình xử lý sự cố nhân viên vận hành phải tuân thủ các quy định của quy trình này, các quy chuẩn , quy phạm, quy trình, quy định chuyên ngành, quy định khác của pháp luật và những tiêu chuẩn an toàn do nhà chế tạo quy định.
II. XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TRÊN 35KV -220KV:
Điều 61: Khi MC thuộc quyền điều khiển của A2 hoặc điều độ viên nhảy, nhân viên vận hành của cơ sở phải ghi nhận và báo cáo:
+ Tên MC nhảy, số lần nhảy, tình trạng của MC.
+ Relay bảo vệ nào tác động, bộ tự động nào làm việc, các tín hiệu nào đã chỉ thị, các bảng ghi thông số sự cố đã ghi nhận được trong các Relay hoặc các thiết bị chuyên dụng khác.
+ Tình trạng điện áp ngoài đường dây.
+ Tình trạng các thiết bị khác tại cơ sở.
+ Thời tiết tại địa phương.
Khi sự cố MC đầu đường dây nhảy, được phép đóng điện lại đường dây không quá 2 lần kể cả lần tự động đóng lại không thành công.
Điều 64: Không được đóng điện lên đường dây trong trường hợp MC đường dây nhảy khi có gió cấp 6 trở lên, lũ lụt dẫn đến mức nước cao hơn mức nuớc thiết kế của đường dây đe dọa mất an toàn, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị không đủ tiêu chuẩn vận hành.
Điều 65: Trong vòng 8h kể từ khi sự cố xảy ra, nếu đường dây đã xuất hiện sự cố thoáng qua ba lần đóng lại tốt thì khi xuất hiện sự cố lần thứ 4 thì Điều độ viên hoặc KSĐH A2 phải:
+ Tạm thời khóa relay tự đóng lại và đóng lại đường dây lần thứ 4. Nếu đóng tốt đường dây, sau 8h tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa Relay 79 vào vận hành.
+ Nếu đường dây có phân đoạn, tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây để xác định đoạn sự cố và làm biện pháp an toàn, giao cho đơn vị chủ quản kiểm tra xử lý.
Điều 66: Đối với đường dây có nhiều nhánh rẽ, đường dây cung cấp cho các khu vực qua các MBA trung gian, trước lúc đóng điện toàn tuyến lần thứ nhất phải cắt hết các MC tổng của MBA nhánh rẽ và điều chỉnh nấc của MBA có bộ điều chỉnh dưới tải về vị trí thích hợp. Nếu đóng điện toàn tuyến lần thứ nhất không thành công thì trước khi đóng điện toàn tuyến lần thứ 2 phải cắt hết các DCL nối với MBA nhánh rẽ trực tiếp với đường dây.
Điều 67: Đối với các đường dây có phân đoạn, nếu đóng điện lần thứ nhất không thành công, nhân viên vận hành phải thực hiện phân đoạn đường dây. Sau khi phân đoạn, cho đóng điện đường dây từ phía không có nghi ngờ sự cố trước. Nếu thành công cho khôi phục lại phụ tải và làm biện pháp an toàn giao sửa chữa đoạn đường dây còn lại.
Điều 68: Đối với những đường dây bị sự cố thoáng qua hoặc do bảo vệ tác động sai, sau khi đóng điện lại tốt ĐĐVhoặc KSĐH A2 căn cứ vào tình hình cụ thể mà yêu cầu đơn vị quản lý kiểm tra đường dây bằng mắt thường hoặc kiểm tra thiết bị nhất thứ, nhị thứ của trạm, khi kiểm tra phải lưu ý với đơn vị quản lý điểm nghi ngờ sự cố và các biện pháp an toàn khi kiểm tra thiết bị đang mang điện.
Điều 69: Trong trường hợp khẩn cấp khi nhận được tin báo tin cậy không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con ng