Kim loại có thể tồn tại một trong ba trạng thái:rắn, lỏng, khí tùy vào điều kiện nhiệt độ.
Trong quá trình hàn, khi gia nhiệt kim loại nóng chảy, chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng, khi giảm nhiệt vũng hàn đông đặc chuyển từ lỏng sang rắn.
Đối với Al:nhiệt độ nóng chảy 6850C và sôi 2450oC.
Đối với Fe:nhiệt độ nóng chảy 1530oC và sôi 2999oC.
Sự điều khiển và kiểm soát nhiệt độ là kỹ năng cơ bản của thợ hàn.
Sau khi hàn, kim loại có xu hướng biến dạng do tác dụng nhiệt.
Sau khi hàn, thành phần kim loại phức tạp nên xuất hiện ứng suất dư bên trong, nó là một trong những nguyên nhân gây nên rạn, nứt mối hàn.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu huấn luyện thợ hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SCANCOM VIETNAM
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN THỢ HÀN
(Control No.: TD-SS-4.2.3 – 01)
Biên soạn
kiểm tra
Duyệt
Duyệt
Duyệt
Thái Bảo Thiện
Lê Văn Đông
Nguyễn Trung Nghĩa
Nguyễn Thiên Long
Nguyễn Thái Phương
SS
Ass.Manager
QA
Asst. Manager
PE
Act.Senior Manager
MP
Act.Senior Manager
Factory Director
LỊCH SỬ THAY ĐỔI
Lần thay đổi
Ngày
Nội dung thay đổi
0
15.09.05
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I
Kiến thức cơ bản kim loại-Quá trình hàn …………………………………………………………………….. 3
PHẦN II
Sử dụng máy hàn Syncrowave 250 DX ……………………………………………………………………….. 4
PHẦN III
Kỹ thuật hàn TIG …………………………………………………………………………………………………………..15
PHẦN IV
Chất lượng mối hàn TIG ………………………………………………………………………………………………..22
PHẦN V
Kỹ thuật hàn MIG ……………………………………………………………………………………………………….. 27
PHẦN VI
Các vấn đề an toàn- dụng cụ bảo hộ thợ hàn ……………………………………………………………. 29
PHẦN I
Kiến thức cơ bản kim loại-Quá trình hàn
ü Kim loại có thể tồn tại một trong ba trạng thái:rắn, lỏng, khí tùy vào điều kiện nhiệt độ.
ü Trong quá trình hàn, khi gia nhiệt kim loại nóng chảy, chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng, khi giảm nhiệt vũng hàn đông đặc chuyển từ lỏng sang rắn.
ü Đối với Al:nhiệt độ nóng chảy 6850C và sôi 2450oC.
ü Đối với Fe:nhiệt độ nóng chảy 1530oC và sôi 2999oC.
ü Sự điều khiển và kiểm soát nhiệt độ là kỹ năng cơ bản của thợ hàn.
ü Sau khi hàn, kim loại có xu hướng biến dạng do tác dụng nhiệt.
ü Sau khi hàn, thành phần kim loại phức tạp nên xuất hiện ứng suất dư bên trong, nó là một trong những nguyên nhân gây nên rạn, nứt mối hàn.
PHẦN II
Sử dụng máy hàn Syncrowave 250 DX (Miller)
ü Các bộ điều khiển của máy hàn-chức năng.
ü Phương pháp cài đặt chế độ và thông số máy hàn.
ü Ý nghĩa các thông số cài đặt.
Các bộ điều khiển
Các nút chức năng của bảng điều khiển mặt trước máy
1.Nút chọn phương pháp hàn(TIG, Que)
2. Điều khiển cường độ
3. Điều khiển dòng ra
4. Điều khiển kiểu thức khởi động
5.Vôn kế- Hiển thị điện áp
6.Ampe kế- Hiển thị cường độ dòng điện
7. Điều khiển chỉnh đặt cường độ
8.Công tắc chọn dòng ra
9.Công tắc nguồn(ON, OFF)
10. Điều khiển thời gian khí ra sau
11. Điều khiển sự cân bằng/độ ngấu(lực hồ quang hàn)
12. Điều khiển bộ tạo xung
13. Điều khiển trình tự hàn
14. Điều khiển tần số cao
Công tắc chọn dòng ra
Công tắc chọn dòng ra
Dùng công tắc này để chọn dòng xoay chiều, 1 chiều cực Âm(DCEN), 1 chiều cực dương (DCEP)
Chú ý:
Không thay đổi vị trí của công tắc khi đang hàn
Khi thay đổi vị trí công tắc có thể làm thay đổi các chức năng khác:phương pháp hàn, điều khiển cường độ,kiểu thức khởi động
Công tắc chọn phương pháp hàn
Công tắc chọn phương pháp hàn
Dùng công tắc này để chọn phương pháp hàn QUE hoặc TIG
Để chọn phương pháp nào, ấn công tắc cho đèn ở vị trí đó bật sáng
Điều khiển cường độ
Điều khiển cường độ
Sử dụng bộ điều khiển để chọn nơi điều khiển cường độ (tại máy hoặc từ xa)
Để điều khiển tại máy: Ấn công tắc để đèn LED sáng ở vị trí PNL
Để điều khiển từ xa: Chuyển để đèn LED sáng ở vị trí RMT
Điều khiển dòng ra(điều khiển bằng chân, không sử dụng)
Chọn các đặc tính khởi động hàn TIG(Start Model)
Sử dụng chúc năng đề chọn đặc tính khởi động hàn TIG. Trình tự như sau: tắc nguồn vào máy; chỉnh công tắc chọn dòng ra ở AC; Ấn giữ nút kiểu thức khởi động và vặn mở nguồn. Giữ khoảng 7s (các đồng hồ đã được xóa).Khi đèn LED chế độ hàn TIG và 4 đèn LED của kiểu thức khởi động đều sáng, ấn nút kiểu thức khởi động trở lại để chọn 1 trong 3 kiểu thức
Chọn 1:khởi động nhẹ êm(dùng hàn cường độ thấp,vật liệu mỏng)
Chọn 2 :khởi động trung bình (dùng hầu hết hàn ứng dụng)
Chọn 3 :khởi động cao (dùng cường độ cao,vật liệu dày)
Kiểu thức khởi động (Gây hồ quang)
Sử dụng chế độ HF liên tục cho hàn TIG dòng AC (đèn LED sáng ở vị trí này)
Các đồng hồ đo
Hiển thị điện áp và dòng khi cài đặt
Điều khiển chỉnh đặt cường độ
Sử dụng bộ điều khiển cho việc chỉnh đặt cường độ dòng ra
10.Điều khiển sự cân bằng/độ ngấu
ü Điều khiển cân bằng hàn TIG dòng AC
- Khi bộ điều khiển ở vị trí cân bằng (số 7) dòng tạo ra sự cân bằng độ ngấu và tác dụng tẩy sạch.
- Xoay bộ điều khiển về hướng số 10 tạo độ ngấu nhiều hơn, về hướng số 0 có tác dụng tẩy sạch nhiều hơn.
11.Điều khiển thời gian khí ra trước
Sử dụng chức năng này để cài đặt thời gian khí ra trước khi khởi sự hàn. Trình tự như sau
- Tắt nguồn cấp máy; ấn và giữ nút bộ điều khiển phương pháp (process); mở nguồn cấp máy;giữ nút khoảng 7s(sạch các đồng hồ)
- Đèn LED hàn TIG sáng, đồng hồ hiển thị 0.2s; ấn và nút bộ điều khiển chọn phương pháp đến thời gian mong muốn hiền thị đồng hồ
Khí ra trước dùng bảo vệ vùng hàn tốt hơn và giúp khởi động hồ quang thuận lợi hơn.
12.Điều khiển thời gian khí ra sau
Sử dụng bộ điều khiển này để cài lượng thời gian khí ra sau khi đã ngưng hàn (0-50s)
Khí ra sau nhằm làm mát điện cực, bảo vệ vũng hàn (cần tăng khi thấy điện cực và mối hàn đen)
13.Điều khiển tấn số cao
Sử dụng bộ điều khiển này để đặt cường độ tần số cao trong hàn TIG (đã cài)
14.Điều khiển theo trình tự
1.Bộ điều khiển thời gian ban đầu:Sử dụng chọn từ 0-15s cho thời gian gây hồ quang
2.Bộ điều khiển cường độ dòng ban đầu:Nhằm nung nóng sơ bộ vật liệu trước khi hàn
3.Bộ điều khiển độ dốc cuối:Sử dụng bộ điều khiển này cài đặt thời gian hạ dòng hàn
4.Bộ điều khiển cường độ cuối cùng:Chỉnh theo % dòng hàn đã cài đặt.
5. Điều khiển thời gian hàn điểm.
15.Chỉnh đặt lại máy đối với những chỉnh đặt không phù hợp
Chỉ dẫn này nhằm giúp cài đặt lại các thông số máy. Trình tự như sau:
Tắt điện nguồn cấp máy
Ấn và giữ các nút điều khiển phương pháp, cường độ, dòng ra và kiểu thức khởi động.
Đóng điện cấp nguồn.
Giữ các nút công tắc trên khoảng 7s(khi các đồng hồ đã xóa hết)
PHẦN III
Kỹ thuật hàn TIG
(Tungsten Inert Gas, khí trơ điện cực wolfram)
ü Các bộ phận máy hàn - chức năng.
ü Nguyên lý hoạt động.
ü Kỹ thuật hàn TIG.
1. Các bộ phận máy hàn TIG
1.1. Mỏ hàn
Bao gồm: các linh kiện rời như hình vẽ, chén hàn, dây cáp điện và các ống nước.
Điện cực W nằm giữa mỏ hàn, có thể điều chỉnh ra/vào và được giữ chặt trong mỏ hàn.
Đầu điện cực nhọn là nơi tập trung nhiệt. Khi hàn Al nhiệt lượng cần phân bố đều, ta cần mài góc nón lớn hơn hàn sắt, đầu điện cực sẽ tự bo tròn khoảng 2-3s sau khi mồi hồ quang.
Xung quanh điện cực là một chén hàn nhỏ để hướng khí bảo vệ đến mặt đường hàn.
Mỏ hàn được cấp điện bằng cáp và có 3 ống mềm:1 cho khí Ar, 2 cho ống dẫn nước làm nguội. Nước làm nguội được tuần hoàn qua mỏ hàn và bình chứa.
1.2. Chén hàn(chụp khí)
- Bằng gốm có chức năng định hướng dòng khí Ar trên bề mặt vũng chảy. Kích cỡ phải chọn lớn nhất mà không cản trở khi tiếp cận đường hàn.
Lưu lượng kế và chai khí
- Cho phép điều chỉnh dòng khí tới mỏ hàn cả về lưu lượng lẫn áp suất.
- Lưu lượng khí thấp sẽ không đủ bảo vệ mối hàn.
- Lưu lượng khí cao gây lãng phí và làm nguội nhanh mối hàn.
1.4. Bộ tạo tần số cao
- Có chức năng mồi hồ quang (không dùng cách ngắn mạch).
- Tia lửa liên tục làm sạch vũng hàn bằng cách cung cấp lớp điện trường bảo vệ đường hàn.
1.5. Cuộn Solennoid
- Cho phép khởi động/dừng khí và nước làm nguội. Vì vậy nước và khí vẫn cấp 1 thời gian ngắn khi đã dừng hồ quang.
2. Nguyên lý hoạt động
- Khi hàn Al, dòng điện ở chế độ AC. Chi tiết hàn được nối mát. Khi đầu điện cực cách chi tiết khoảng 3-6mm, hồ quang tạo ra nung nóng chảy chi tiết hàn. Que hàn nhúng vào vũng chảy còn điện cực duy trì vũng chảy. Khí Ar thoát ra từ mỏ hàn bảo vệ các tác nhân oxy hóa.
3. Các ưu điểm và nhược điểm hàn TIG
* Ưu điểm
- TIG là phương pháp hàn dễ điều khiển.
- Có độ chính xác khá cao, mối hàn đẹp.
- Độ ngấu cao.
* Nhược điểm
- Tốc độ hàn chậm, không thể hàn nhanh khi đòi hỏi chất lượng cao.
- Phụ thuộc tay nghề CN khi chạy nhanh.
4. Quá trình hàn
4.1. Chuẩn bị
- Các chi tiết hàn phải sạch, đặc biệt vùng hàn không dơ bẩn và có oxit, phải xử lý bằng nhám trước khi hàn.
- Dưỡng hàn phải chính xác khi định vị chi tiết. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng mối hàn.
- Que hàn được cắt khoảng 90cm và phải sạch.
- Chọn điện cực và đầu sứ/chụp khí phù hợp.
- Nên hàn khóa trước khi dùng TIG.
- Kính hàn dùng cho hàn TIG loại #10.
4.2. Cài đặt thông số và vận hành
- Các chế độ máy hàn chọn như phần hướng dẫn sử dụng.
- Các thông số cài đặt tham khảo theo bảng
Chiều dày vật liệu(mm)
Dòng điện(A)
Đường kính điện cực (in.)
Que hàn(in.)
Lưu lượng khí Ar(ft3/h)
0.5
25
0.04
1/32
16
1
34
1/16
1/16
18
1.6
50
1/16
1/16
20
2
75
3/32
3/32
20
2.5
100
3/32
3/32
20
3.2
125
3/32
1/8
25
6.4
150
1/8
1/8
35
* Điều chỉnh thô dòng điện đến 60A,chỉnh tinh theo 70% cho tới khi thích hợp.
* Có thể tham khảo thông số cài đặt theo qui trình SX hoặc bảng hướng dẫn công việc.
4.3. Thao tác
- Cầm mỏ hàn tay thuận, tựa đầu mỏ hàn lên bề mặt kim loại theo góc khoảng 45o, không để điện cực chạm vào chi tiết hàn.
Các góc độ mỏ hàn và que hàn của các kiểu hàn
- Tư thế thoải mái, tựa cánh tay lên bàn hàn.
- Để tránh tia cực tím cần áo dài tay, găng tay và đóng nút cổ áo
- Giữ đầu que hàn cách xa hồ quang cho tới khi tạo ra vùng chảy.
- Khi có vùng chảy, chấm que hàn vào/ra vũng chảy và chuyển dịch theo đường hàn. Sự dịch chuyển que hàn đều đặn sẽ duy trì nhiệt độ vùng chảy ổn định(chuyển động mỏ:Hình vẽ).
- Không nên làm nóng chảy que hàn bằng hồ quang.
- Không chạm điện cực nóng vào que hàn hoặc vùng chảy. Lực mao dẫn sẽ làm kim loại vũng chảy dính vào điện cực gây ô nhiễm mối hàn. Nếu xảy ra, phải dừng tức thì, mài lại đầu điện cực.
- Nếu thủng lỗ qua chi tiết hàn, cắt hồ quang và để vũng chảy nguội trước khi tiếp tục hàn.
- Khi chạy đường hàn, không nên ngắt hồ quang ở cuối đường hàn. Điều này sẽ gây ra vết lõm nhỏ ở cuối đường hàn mà nên dịch chuyển mỏ hàn tới lui trong vài giây để mối hàn hơi nguội và đưa mỏ hàn ra xa để ngắt hồ quang.
PHẦN IV
Chất lượng mối hàn TIG
ü Những tính chất đường hàn tốt.
ü Những tính chất đường hàn xấu.
ü Các khuyết tật-Nguyên nhân-Khắc phục.
Những tính chất đường hàn xấu
Các điểm văng toé nhiều (Ba vớ).
Đường hàn không đều, thô.
Trũng hàn cạn khi hàn.
Mép hàn xấu (cuốn mép)
Độ ngấu kém.
Những tính chất đường hàn tốt
Ba vớ ít.
Đường hàn đều đặn.
Trũng hàn vừa phải.
Không cuốn mép.
Ngấu (ăn sâu) tốt vào kim loại.
Các khuyết tật-nguyên nhân-khắc phục
Rỗ khí (Bọt khí )
Rỗ khí-Những lỗ hổng nhỏ do những túi khí còn sót lại trong kim loại hàn
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Hồ quang quá dài
Giảm chiều dài hồ quang
Que hàn bị ẩm ướt
Dùng que hàn khô ráo
Vật hàn quá bẩn
Làm sạch bụi bẩn bề mặt hàn
Văng toé ba vớ nhiều
Văng tóe nhiều-Sự tung vãi những hạt kim loại nhỏ chung quanh đường hàn sau khi đã nguội và đông cứng
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Dòng hàn quá cao so với cỡ điện cực
Giảm bớt dòng hàn hoặc chọn cỡ que lớn hơn
Chiều dài hồ quang quá dài hoặc điện áp quá cao
Giảm bớt chiều dài hồ quang hoặc giảm bớt điện áp
Cháy thủng
Cháy thủng-Kim loại hàn chảy sang chi tiết hàn tạo nên những lỗ hổng mà không còn chứa 1 tí kim loại nào
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Nhiệt lượng đưa vào quá thừa
Chọn cường độ dòng thấp hơn. Dùng que hàn nhỏ hơn; Tăng tốc độ duy chuyển
Đường hàn không thẳng
Đường hàn không thẳng-Kim loại hàn không song hành và không phủ được mối nối của chi tiết
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Tay hàn không vững
Cần luyện tập kỹ thuật hàn
Cong vênh
Cong vênh-Sự co rút của kim loại trong khi hàn thúc ép chi tiết phải chuyển vị
Kim loại dịch chuyển theo đường
hàn
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Nhiệt lượng đưa vào quá nhiều
Sử dụng kìm kẹp để giữ chi tiết cố định
Thực hiện hàn chấm trước
Chọn dòng thấp hơn cho điện cực
Tăng tốc độ duy chuyển
Hàn những đoạn ngắn-nhỏ và cho phép giải nhiệt giữa những đoạn hàn
Nóng chảy không hoàn toàn
Nóng chảy không hoàn toàn-Sự hư hỏng của kim loại hàn là do không nóng chảy và hòa trộn hoàn toàn với kim loại nền hoặc do chảy lan tràn phía trước đường hàn
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Nhiệt lượng đưa vào thiếu
Tăng thêm cường độ. Chọn que hàn lớn hơn và tăng cường độ dòng hàn
Kỹ thuất hàn không phù hợp
Xếp đặt đường hàn hợp lý
Điều chỉnh góc độ vật hàn hoặc mở rộng rãnh hàn để có thể tiếp cận đáy rãnh hàn
Giữ hồ quang hàn trong một lúc ở mép của rãnh hàn khi sử dụng kỹ thuật hàn đường hàn rộng
Giữ cho hồ quang ở mí trước của vũng hàn(hồ quang dẫn trước, vũng hàn theo sau)
Vật hàn quá bẩn
Tẩy sạch chi tiết trước khi hàn
Thiếu ngấu (Thiếu độ ăn sâu)
Thiếu ngấu-Sự nóng chảy và hòa tan giữa kim loại hàn và chi tiết rất nông
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Việc chuẩn bị mối nối không thích hợp
Vật liệu quá dày.Việc chuẩn bị mối nối phải tạo được sự với tới tận đáy của rãnh hàn
Hàn với kỹ thuật không phù hợp
Giữ cho hồ quang luôn ở trước vũng hàn
nhiệt lượng đưa vào không đủ
Tăng dòng điện. Chọn que hàn lớn hơn và tăng dòng
Giảm tốc độ duy chuyển(que hàn)
Thừa ngấu(độ ăn sâu quá nhiều)
Thừa ngấu-Kim loại hàn chảy thủng qua chi tiết và treo thòng bên dưới mối hàn
Nguyên nhân có thể
Hành động khắc phục
Nhiệt lượng đưa vào quá thừa
Chọn cường độ thấp hơn. Dùng que hàn nhỏ hơn
Tăng và duy trì tốc độ duy chuyển
PHẦN V
Kỹ thuật hàn MIG
1. Cấu tạo máy hàn MIG
1.1. Súng hàn
- Các đường dẫn đến súng hàn bao gồm: dây điện, ống dẫn điện cực và ống dẫn khí bảo vệ.
- Điện được cấp cho điện cực thông qua tiếp điểm trược và ống dẫn hướng điện cực bằng đồng.
- Đường kính đầu súng có thể thay đổi, xác định độ che phủ của khí bảo vệ trên vùng hàn (10-22mm)
1.2. Nguồn điện
- Nguồn điện vào AC 220V
- Dòng ra DC
1.3. Cơ cấu truyền động dây hàn và bộ điều khiển
- Dây hàn được kéo bởi động cơ DC, tốc độ dây được điều chỉnh phù hợp.
- Bộ điều khiển điều chỉnh chu kỳ đóng/mở hồ quang lưu lượng khí bảo vệ (đồng bộ hóa các chức năng này).
1.4. Khí bảo vệ
- Khí CO2 hoặc Ar, lưu lượng khí được điều chỉnh thích hợp.
2. Ưu-Nhược điểm
* Ưu điểm
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Tốc độ khá nhanh, gấp 4-10 lần hàn hồ quang
- Mối hàn sạch
*Nhược điểm
- Độ ngấu thấp do chi tiết hàn không đủ nhiệt(nhanh)
- Thực chất có đến 80% kim loại hàn ở 1 bên đường hàn do đầu súng và ánh sáng chói phát sinh làm cản trở sự quan sát. Để khắc phục nhược điểm này bằng cách quan sát 1 bên thay vì phía sau súng hoặc dùng dây hàn có chất lượng cao
3. Các thông số cài đặt
- Tốc độ cấp dây
- Điện áp, dòng điện
- Lưu lượng khí
- Cỡ dây hàn
*Chú ý:
Trước hết chọn sơ bộ các thông số , sau đó điều chỉnh đến khi đạt tối ưu.
Các thông số cài đặt phụ thuộc vào chiều dày của Al
4. Thao tác
- Súng hàn được định vị phía trên đường ghép hàn, khoảng cách đầu súng hàn tới bề mặt kim loại xấp xỉ đường kính lỗ ở đầu súng hàn MIG
- Khi kéo cò súng hàn, dòng DC được kích hoạt, điện cực dây nối cực dương, phân cực đảo, dòng khí bảo vệ bắt đầu hoạt động. Dây đồng thời cấp qua đầu súng hàn và tiếp xúc với chi tiết nối mát, gây ngắn mạch do đó hồ quang xuất hiện. Nhiệt sẽ làm nóng chảy cả chi tiết và đầu điện cực (dây). Do dây nóng chảy nhanh hơn tốc độ dây đi xuống chi tiết, tạm thời cắt hồ quang. Lực hồ quang sẽ dàn đều kim loại nóng chảy.
- Điện cực dây tiếp tục tiến vào vũng chảy, khôi phục hồ quang và tiếp tục sự nóng chảy. Chu kỳ phóng - ngắt hồ quang xảy ra khoảng 60 lần/s tạo ra âm thanh đặc trưng.
PHẦN VI
CÁC VẤN ĐỀ VỀ AN TOÀN - DỤNG CỤ BẢO HỘ THỢ HÀN
ü Các mối nguy hiểm có thể xảy ra đối với thợ hàn
ü Dụng cụ bảo hộ lao động cho thợ hàn
Các mối nguy hiểm có thể xảy ra đối với thợ hàn
Điện giật
ü Không chạm vào các bộ phận có dòng điện chạy qua.
ü Không sử dụng dòng ra ở những nơi ẩm ướt.
ü Cắt dòng điện cấp máy khi sửa chữa hoặc không sử dụng máy.
ü Thiết bị bắt tiếp đất luôn ở trạng thái tốt và bắt đúng cách.
ü Thường xuyên thị sát dây dẫn vào máy, nếu bị bong tróc lớp cách điện phải thay ngay dây mới.
ü Cặp kẹp mát để có sự tiếp xúc tốt giữa chi tiết hàn và bàn hoặc dưỡng hàn.
Khói và khí
ü Khói và khí phát sinh khi hàn có nguy hại đến cơ thể, luôn giữ cho đầu và mặt tránh vùng khói
ü Luôn giữ cho line thông thoáng để thoát khói và khí hàn.
ü Chi tiết hàn và khu vực không dơ bẩn (dầu mỡ, các chất bẩn…) vì nhiệt và tia sáng của hồ quang có thể phản ứng với hơi nóng để tạo thành khí độc hại.
ü Không hàn các chi tiết có tráng phủ như sơn, mạ kẽm…
Tia sáng hồ quang
ü Tia sáng từ hồ quang tạo nên những tia cực tím và hồng ngoại có thể làm bỏng mắt hoặc da.
ü Phải mang mặt nạ đúng loại khi hàn để bảo vệ mặt và mắt.
ü Mặc áo quần vật liệu bền và được che kín (tay áo, cổ áo…).
Cháy nổ
ü Khi hàn, tia lửa và các vật thể nóng văng bắn rất dễ gây cháy nổ.
ü Trong line, các vật dễ cháy hoặc bình chứa cần cách ly an toàn.
ü Phải cảnh hỏa hoạn, luôn thủ sẵn bình chữa cháy trong line.
ü Không giữ trong người những vật dễ cháy như quẹt ga, quẹt diêm…
Kim loại văng bắn
ü Ba vớ và xỉ hàn văng bắn khi đường hàn nguội lại có thể bắn vào người.
Khí tích tụ
ü Khóa chặt nguồn khí bảo vệ (Ar,CO2).
Vật nóng
ü Các chi tiết hàn rất nóng, không dùng tay trần cầm lấy, phải để một thời gian đủ nguội.
Từ trường
ü Phải tránh xa từ trường có thể ảnh hưởng đến người bị tim mạch.
Tiếng ồn
ü Mang dụng cụ chống ồn bảo vệ tai để làm việc lâu dài.
Nổ bình chứa khí
ü Bình chứa khí ở áp lực cao, mặc dù đã được kiểm định trước khi sử dụng, tuy nhiên cần chú ý các điểm sau:
ü Bảo vệ bình, không va đập mạnh, để gần tia lửa hồ quang, treo máng đuốc hàn, một điện cực hoặc que hàn chạm vào.
Dụng cụ bảo hộ lao động cho thợ hàn
ü Kính hàn.
ü Mặt nạ.
ü Áo dài tay.
ü Yếm.
ü Khẩu trang.
ü Nút chống ồn.