PHẦN I: PHẦN CHUNG
Chương 1
Tổng quan về so sánh luật
1. Khái niệm luật so sánh
Luật so sánh là một ngành khoa học luật mà chức năng chủ yếu của nó là so
sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt; sử
dụng những sự tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh
giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật
hoặc tìm ra những vấn đề cốt lõi, cơ bản của các hệ thống pháp luật và xử lý những
vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả
những vấn đề khi nghiên cứu luật nước ngoài.
2. Đối tượng của luật so sánh
- Đối tượng vĩ mô: các hệ thống pháp lý (theo nghĩa tương đối, hệ thống pháp
lý là luật được áp dụng ở 1 nước). Ví dụ: tìm hiểu sự khác biệt của hệ thống pháp lý
của Pháp và Anh. Sự khác biệt có thể do mỗi hệ thống pháp lý chịu ảnh hưởng từ các
yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị, tôn giáo,. khác nhau.
- Đối tượng vi mô: giải pháp của mỗi hệ thống luật đối với từng vấn đề pháp
lý đặc thù. Ví dụ: tìm hiểu các giải pháp khác biệt của luật Pháp và luật Đức đối với
khái niệm chiếm hữu. Sự khác biệt có thể do quan điểm về vấn đề (ảnh hưởng từ các
yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị, tôn giáo,.), cách nhìn nhận vấn đề, cách sử dụng
công cụ kỹ thuật tư duy được dùng để phân tích vấn đề không giống nhau trong các
hệ thống luật.
26 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn học tập Luật so sánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
LUẬT SO SÁNH
Biên soạn: Ths. Tăng Thanh Phương
Lưu hành nội bộ
Năm 2010
1
PHẦN I: PHẦN CHUNG
Chương 1
Tổng quan về so sánh luật
1. Khái niệm luật so sánh
Luật so sánh là một ngành khoa học luật mà chức năng chủ yếu của nó là so
sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt; sử
dụng những sự tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh
giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật
hoặc tìm ra những vấn đề cốt lõi, cơ bản của các hệ thống pháp luật và xử lý những
vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả
những vấn đề khi nghiên cứu luật nước ngoài.
2. Đối tượng của luật so sánh
- Đối tượng vĩ mô: các hệ thống pháp lý (theo nghĩa tương đối, hệ thống pháp
lý là luật được áp dụng ở 1 nước). Ví dụ: tìm hiểu sự khác biệt của hệ thống pháp lý
của Pháp và Anh. Sự khác biệt có thể do mỗi hệ thống pháp lý chịu ảnh hưởng từ các
yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị, tôn giáo,... khác nhau.
- Đối tượng vi mô: giải pháp của mỗi hệ thống luật đối với từng vấn đề pháp
lý đặc thù. Ví dụ: tìm hiểu các giải pháp khác biệt của luật Pháp và luật Đức đối với
khái niệm chiếm hữu. Sự khác biệt có thể do quan điểm về vấn đề (ảnh hưởng từ các
yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị, tôn giáo,...), cách nhìn nhận vấn đề, cách sử dụng
công cụ kỹ thuật tư duy được dùng để phân tích vấn đề không giống nhau trong các
hệ thống luật.
3. Phương pháp
- So sánh bằng khái niệm:
+ Dùng chính khái niệm của luật được so sánh để mô tả luật đó.
+ Dùng khái niệm luật trong nước để mô tả luật nước ngoài.
- So sánh từ các căn cứ lịch sử: tìm hiểu nguồn gốc của giải pháp đặc thù đối
với một vấn đề pháp lý.
- So sánh dựa vào các yếu tố văn hóa, xã hội: nhằm xem xét sự tác động của
các yếu tố này đến văn hoá pháp lý của mỗi hệ thống luật.
4. Lợi ích của việc so sánh luật
2
- Hiểu rõ hơn về luật trong nước: Việc nhìn nhận phân tích luật trong nước
trong mối quan hệ so sánh với luật nước ngoài cho phép hiểu rõ hơn về nguồn gốc,
bản chất của những giải pháp lớn tạo thành nét đặc thù của luật trong nước.
- Giúp hoàn thiện hệ thống luật trong nước:Việc hiểu biết luật nước ngoài cho
phép người nghiên cứu luật trong nước có điều kiện cân nhắc, lựa chọn các phương
án thúc đẩy sự hoàn thiện của luật trong nước, các phương án được xây dựng từ các
kết quả vận dụng các thành tựu của luật nước ngoài.
- Tạo điều kiện phát triển quan hệ quốc tế: Việc so sánh luật cho phép hoàn
thiện sự hiểu biết về luật nước ngoài và điều đó đặc biệt có ích trong các quan hệ
pháp luật có yếu tố nước ngoài và trong việc giải quyết các xung đột pháp lý cả về
lĩnh vực tư pháp và công pháp quốc tế.
- Hình thành một lý luận chung về pháp luật: Việc so sánh luật thúc đẩy sự
phát triển một hệ thống pháp luật chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, đặc
biệt là trong lĩnh vực luật thương mại.
5. Phân loại các nền luật học
5.1. Lợi ích và tiêu chí phân loại
Việc phân loại các nền luật học cho phép hình dung sự tồn tại của những nhóm
hệ thống pháp lý có những điểm tương đồng cơ bản, tạo thành một trường phái phân
biệt với các trường phái khác. Sự khác biệt giữa các hệ thống luật không mang ý
nghĩa đối lập mà chủ yếu thể hiện tính đa dạng của văn hoá pháp lý và của văn hoá
nói chung.
Việc phân loại các nền luật học thường dựa vào các nhóm tiêu chí chủ yếu sau
đây:
- Nhóm tiêu chí gắn liền với quan niệm về trật tự xã hội.
- Nhóm tiêu chí gắn liền với quan niệm về vai trò của luật.
- Nhóm tiêu chí gắn liền với quan niệm về các nguồn của luật.
- Nhóm tiêu chí gắn liền với cách cấu trúc quy phạm pháp luật.
5.2. Cách phân loại truyền thống: luật phương Tây và luật phương Đông
5.2.1. Luật phương Tây
- Sự thống nhất của luật phương Tây: luật phương Tây bao gồm các nền luật
pháp dựa trên một quan niệm đặc thù về trật tự xã hội và một số nguyên tắc đặc thù
thiết lập trên cơ sở quan niệm đó như: nguyên tắc tôn vinh vai trò của cá nhân trong
3
đời sống pháp lý, nguyên tắc về tính thế tục của đời sống pháp lý, nguyên tắc tôn
trọng tự do cá nhân.
- Sự phân cực của luật phương Tây: Sự phân cực của luật phương Tây thành
hai hệ thống lớn – luật la tinh và luật Anh-Mỹ - có nguồn gốc từ sự khác biệt trong
việc xây dựng và sử dụng các công cụ kỹ thuật để phân tích, mô tả đối tượng của luật.
+ Luật la tinh, được hiểu là luật của các nước Châu Âu và Châu Mỹ la tinh.
Các nước theo luật la tinh chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La Mã. Luật của các nước
này đặc trưng bởi các khái niệm trừu tượng và việc xây dựng các quy tắc tổng quát,
bởi việc coi trọng luật viết so với các nguồn khác của luật cũng như bởi việc phân
biệt luật nội dung và luật tố tụng. Trong các nước theo luật la tinh, người ta thường
thừa nhận sự tồn tại của luật tự nhiên, tức là các quy tắc có giá trị phổ quát, gọi là lẽ
phải, lẽ công bằng. Về hình thức, luật la tinh thường được chứa đựng trong các bộ
luật
+ Luật Anh-Mỹ, là luật của Anh, Ireland, Mỹ, Canada và New Zealand. Luật ở
các nước này dựa chủ yếu vào các quy tắc được rút ra từ quá trình xét xử các vụ án.
Các quy tắc này có tính cụ thể rất cao và, trong nhiều trường hợp, là sự pha trộn giữa
luật nội dung và luật tố tụng. Có thể nhận thấy rằng các nước theo trường phái Anh-
Mỹ là các nước nói tiếng Anh.
- Sự tương đồng giữa luật la tinh và luật Anh-Mỹ: Hai hệ thống luật này
ngày càng có những điểm tương đồng do sự gặp gỡ và giao thoa văn hoá.
+ Về nguồn của luật, các nước theo văn hoá pháp lý la tinh dành cho án lệ một
vị trí ngày càng quan trọng. Trong khi đó, các nước theo văn hoá pháp lý Anh-Mỹ
ngày càng có xu hướng pháp điển hoá pháp luật của mình.
+ Về nội dung, các nước theo văn hoá pháp lý Anh-Mỹ bắt đầu dung nạp các
khái niệm của luật la tinh, nhất là trong lĩnh vực sở hữu và hợp đồng. Vầ phần mình,
các nước theo văn hoá pháp lý la tinh có xu hướng vận dụng các thành tựu của luật
Anh-Mỹ trong lĩnh vực thương mại để hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại của
mình.
5.2.1. Luật phương Đông
Gọi chung là luật phương Đông các nền luật pháp không được xếp vào nhóm
luật phương Tây, bao gồm luật châu Phi và luật châu Á.
a. Các luật truyền thống:
Luật châu Phi, luật Hồi giáo, luật Hindou, luật của các nước châu Á Viễn
Đông.
4
*Luật của các nước châu Á Viễn Đông (dựa trên tư tưởng Khổng- Mạnh)
- Nguyên tắc tôn vinh vai trò của gia đình: trong quan niệm truyền thống, gia
đình, chứ không phải cá nhân, là chủ thể của luật. Gia đình trong luật cổ là chủ sở
hữu các tài sản tư và là người có các quyền và nghĩa vụ tài sản trong quan hệ với Nhà
nước và với các gia đình khác.
- Nguyên tắc trung dung: chủ trương rằng sự cân bằng là mục tiêu cao nhất của
xã hội. Chủ nghĩa trung dung lên án các hành động cực đoan, thái quá, đề cao vai trò
của việc hoà giải, thừa nhận quyền hạn rộng rãi của chủ gia đình và tôn ti trật tự gia
đình, xã hội.
b. Các luật hiện đại:
Trong thế kỷ 20, Châu Phi và Châu Á chịu tác động rất mạnh của các trào lưu
tư tưởng có nguồn gốc từ phương Tây và đã thay đổi một cách sâu sắc. Luật phương
Tây tác động vào có thể là luật latinh hoặc luật Anh-Mỹ tuỳ theo nước hữu quan từng
là thuộc địa của một nước châu Âu đại lục hay của Anh.
Các nước theo chế độ XHCN, như Trung Quốc, Việt Nam còn chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của luật xô viết trong thời kỳ đầu sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Đến
thời kỳ hội nhập, mở cửa, các nước này tiếp nhận luật phương Tây, đặc biệt trong
việc hiện đại hoá pháp luật dân sự và thương mại.
Chương 2
Các hệ thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới
I. Hệ thống tiêu biểu do tầm ảnh hưởng đối với luật của các nước khác trên thế
giới
1. Luật của Pháp
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Luật của Pháp là sự kết hợp giữa luật La mã, luật germanique, luật giáo hội và
sự sáng tạo của các nhà luật học. Cách mạng tư sản (1789) đã thủ tiêu hệ thống pháp
luật phong kiến, đồng thời thiết lập nền pháp luật mới.Các bộ luật lần lượt ra đời, nổi
tiếng nhất là Bộ luật dân sự Napoléon 1804.
1.2. Luật tư
- Luật dân sự: Luật dân sự Pháp giải quyết bốn vấn đề lớn: 1. Các chủ thể của
luật là ai? 2. Các chủ thể của luật có những quyền gì? 3. Các quyền chủ thể được xác
lập và thực hiện như thế nào? 4. Các biện pháp bảo đảm đối với việc thực hiện quyền
5
chủ thể là những biện pháp gì? Luật dân sự còn được gọi là luật chung của hệ thống
luật tư, nghĩa là luật được áp dụng trong tất cả các trường hợp không có quy định
ngược lại trong các luật riêng.
+ Luật tài sản của Pháp chịu ảnh hưởng của luật La mã: chấp nhận quyền sở
hữu là tuyệt đối và độc quyền, các quan niệm về quyền đối vật và quyền đối nhân.
+ Luật nghĩa vụ của Pháp bao gồm hai phần: phần lý thuyết chung và luật về
các hợp đồng thông dụng. Lý thuyết chung lại được chia thành hai phần lớn: luật hợp
đồng và luật trách nhiệm dân sự. Luật hợp đồng cũng chịu ảnh hưởng luật La mã,
đồng thời có những nét đặc trưng riêng; một trong những nét đặc trưng đáng chú ý là
lý thuyết về nguyên nhân của nghĩa vụ kết ước. Trách nhiệm dân sự được quy kết,
trên nguyên tắc, do lỗi (BLDS Điều 1382); nhưng trách nhiệm dân sự không do lỗi
cũng được thừa nhận.
- Luật thương mại bao gồm các quy tắc chi phối hoạt động nghề nghiệp của
thương nhân, có những khái niệm rất đặc thù như hành vi thương mại, sản nghiệp
thương mại. Các công ty ở Pháp đều có tư cách pháp nhân trừ loại công ty dự phần.
1.3. Luật công
Hệ thống luật công được hoàn thiện trên cơ sở Hiến pháp (Hiến pháp có hiệu
lực hiện nay ở Pháp là Hiến pháp 1958).
- Luật hiến pháp: Nhà nước Pháp theo chế độ cộng hoà, được tổ chức theo
các nguyên tắc của lý thuyết phân quyền.
+ Cơ quan lập pháp bao gồm Quốc hội và Thượng viện.
+ Bộ máy hành pháp gồm có Tổng thống và Chính phủ: đứng đầu Chính phủ
là Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm; Chính phủ có các quyền hạn rộng rãi trong
đối nội, còn Tổng thống có các quyền hạn rộng rãi trong đối ngoại.
+ Hệ thống tư pháp: đứng đầu là Toà phá án. Bên cạnh hệ thống tài phán tư
pháp còn có hệ thống tài phán hành chính, do Hội đồng nhà nước đứng đầu.
+ Hội đồng bảo hiến: có quyền kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật, đây là
thiết chế độc lập với tất cả các thiết chế quyền lực.
- Luật hành chính: Hệ thống hành chính được tổ chức và vận hành theo
nguyên tắc phi tập trung hoá và tản quyền. Các thiết chế địa phương, bao gồm vùng,
tỉnh, quận (ở các thành phố lớn) và xã được trao các quyền hạn rộng rãi để quản lý
dân cư theo lãnh thổ.
6
- Hệ thống tư pháp:
+ Toà án tư pháp được phân thành nhóm: toà án xét xử về nội dung và toà phá
án. Toà án xét xử về nội dung lại phân thành các toà án hình sự và toà án dân sự. Toà
án hình sự bao gồm toà vi cảnh, toà tiểu hình, toà đại hình, toà án quân sự. Toà án dân
sự bao gồm các toà đệ nhất cấp và toà phúc thẩm. Toà phá án không phải là là cấp xét
xử về nội dung mà chỉ đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật của các bản án của toà
cấp dưới.
+ Toà án hành chính có ba cấp: sơ thẩm, phúc thẩm và hội đồng nhà nước.
Toà án hành chính có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính và thẩm tra tính hợp
pháp của các văn bản lập quy.
2. Luật của Đức
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Luật của Đức theo truyền thống la tinh. Việc tiếp nhận luật La mã diễn ra từ
thế kỷ XIV thông qua việc giảng dạy luật tại các trường đại học. Đến thời kỳ của các
nhà nước liên bang, xuất hiện học thuyết về luật tự nhiên, đặc trưng bởi tính duy lý và
tính cá nhân chủ nghĩa. Dưới ảnh hưởng của học thuyết này, Đức tiến hành xây dựng
các bộ luật.
2.2. Luật tư
- Luật dân sự : Bộ luật dân sự Đức được ban hành vào năm 1896, có hiệu lực
vào năm 1900, có ảnh hưởng lớn đến luật dân sự Trung Quốc và Nhật Bản.
+ Luật tài sản của Đức chịu ảnh hưởng của luật La mã: chấp nhận quyền sở
hữu là tuyệt đối và độc quyền, các quan niệm về quyền đối vật và quyền đối nhân.
Chế độ đăng ký bất động sản được tổ chức rất chặt chẽ. Việc đăng ký một quyền đối
vật bất động sản vào sổ địa bộ có tác dụng thiết lập bằng chứng chính thức về sự tồn
tại của quyền đó.
+ Luật hợp đồng cũng chịu ảnh hưởng của luật La mã. Luật cấm một số điều
khoản có tác dụng tạo ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng, đặc biệt trong trường hợp người ở vị trí bất lợi là người
tiêu dùng.
+ Luật về trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng thừa nhận ba nhóm trách nhiệm:
trách nhiệm do hành vi của con người; trách nhiệm do lỗi được suy đoán và trách
nhiệm do rủi ro.
-Luật thương mại : Luật thương mại, được hiểu là luật tư dành cho thương
nhân, được quy định chủ yếu trong Bộ luật thương mại năm 1897. Các công ty được
7
thừa nhận tương tự như luật của Pháp. Người Đức là tác giả của mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn.
2.3. Luật công
- Bảo vệ các quyền cơ bản : Các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận
trong hiến pháp và được bảo đảm bằng một hệ thống tư pháp rất hữu hiệu. Đặc biệt,
luật của Đức cho phép công dân kiện ra toà án để vô hiệu hoá một đạo luật được cho
là vi phạm các quy định của hiến pháp liên quan đến các quyền của công dân.
- Bảo vệ công dân : Chế độ bảo vệ công dân trong mối quan hệ với quyền lực
công được xây dựng rất chặt chẽ. Nó cho phép công dân tiến hành các vụ án nhằm vô
hiệu hoá các quyết định hành chính bất hợp lệ của chính quyền (khởi kiện trước toà
án hành chính), cũng như yêu cầu bồi thường thiệt hại do hoạt động của chính quyền
gây ra (khởi kiện trước toà án dân sự).
3. Luật của Anh
3.1. Lịch sử phát triển
3.1.1. Common law
Luật chung của vương quốc. Các vua Anh giao cho các thẩm phán quyền
thay mặt mình xét xử các vụ tranh chấp xảy ra trên lãnh thổ. Trong quá trình giải
quyết các tranh chấp ấy, các thẩm phán xây dựng hệ thống án lệ thống nhất trên toàn
lãnh thổ Anh bao gồm các quy tắc pha trộn luật nội dung và luật thủ tục. Đến thế kỷ
XIII, các án lệ trở nên ổn định và tạo thành khuôn mẫu mà các thẩm phán phải dựa
vào để xét xử các vụ việc tương tự.
3.1.2. Equity
Luật đối trọng của common law. Trong trường hợp xét thấy các phán quyết
của toà án common law là không thoả đáng, người dân có quyền kêu nài đến tận nhà
vua. Nhà vua hoặc Chưởng Ấn (được nhà vua Anh uỷ quyền) trực tiếp thụ lý và giải
quyết các khiếu nại đó. Trong quá trình giải quyết các khiếu nại, Chưởng Ấn, xây
dựng các quy tắc có tính chất khắc phục các nhược điểm của common law. Tập hợp
các quy tắc này tạo thành một hệ thống luật gọi là Equity.
Sự tồn tại song song của common law và equity. Equity dần dần trở thành
một hệ thống luật độc lập bổ sung cho common law, thậm chí trở thành đối trọng của
common law.
3.1.3. Luật viết
8
Các đạo luật có nguồn gốc từ nghị viện. Luật viết có giá trị cao hơn common
law và equity; tuy nhiên, người làm luật thường chỉ dừng lại ở việc củng cố, hoàn
thiện common law và equity, thay vì chống lại các hệ thống luật này.
Các văn bản quy phạm khác. Nghị viện có thể uỷ thác quyền lập pháp cho các
bộ trưởng. Nghị viện cũng có thể đưa vào luật quốc gia các quy tắc trong các công
ước quốc tế hoặc trong luật Châu Âu.
3.2. Luật tư
3.2.1 Luật dân sự.
- Luật về hành vi trái pháp luật và luật hợp đồng.
+ Luật về hành vi trái pháp luật (tort law) là cơ sở của trách nhiệm pháp lý
trong cuộc sống dân sự ngoài hợp đồng. Tư tưởng chủ đạo theo truyền thống là người
nào có hành vi xâm phạm một quyền hoặc trái với đạo đức thì phải chịu trách nhiệm;
tuy nhiên, hệ thống trách nhiệm dân sự hiện đại lại dựa vào khái niệm tắc trách, được
hiểu là sự vi phạm đối với nghĩa vụ cư xử thận trọng, đúng mực trong xã hội công
dân.
+ Luật hợp đồng gồm các quy tắc phi phối quan hệ kết ước. Một trong những
điều kiện cơ bản để hợp đồng đơn giản có giá trị là sự tồn tại của vật đánh đổi
(consideration). Trong trường hợp một bên vi phạm hợp đồng, bên kia có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng.
- Luật tài sản. Người Anh không phân biệt giữa quyền đối vật và quyền đối
nhân. Thừa nhận sự tồn tại của quyền sở hữu theo nghĩa của luật la tinh, người Anh
đồng thời cũng thừa nhận sự tồn tại cùng một lúc của nhiều quyền khác đối với cùng
một tài sản. Đặc biệt, trust, một chế định có nguồn gốc từ equity, có thể được coi là
biểu tượng của luật tài sản của Anh.
3.2.2 Luật tố tụng dân sự
Luật tố tụng dân sự Anh đặc trưng bởi hai tính chất đặc biệt của thủ tục: vấn
đáp và cáo buộc.
3.3. Luật công
3.3.1 Luật hành chính
Theo truyền thống, người công chức ở Anh trên nguyên tắc được đối xử không
khác người dân thường. Bởi vậy, các hành vi của người công chức có thể bị công dân
phản bác về mặt tư pháp theo cùng một cách như công dân bình thường, nghĩa là
trước toà án thường luật, trừ một số trường hợp ngoại lệ được đưa ra xem xét tại toà
9
án hành chính.Việc kiểm tra tư pháp đối với hoạt động của chính quyền cũng do toà
án thường luật thực hiện.
3.3.2 Hê thống tư pháp
Hệ thống tư pháp Anh đặc trưng bởi sự thống nhất: tư nhân và cơ quan nhà
nước đều chịu sự chi phối của cùng một hệ thống tài phán.
- Các nhân vật chính trong hệ thống tư pháp bao gồm các luật sự tư vấn
(solicitors), đại luật sư (barristers) và thẩm phán.
- Hệ thống toà án chia thành hai bậc: toà án cấp dưới và toà án cấp trên. Toà án
tối cao là một thiết chế mới.
+ Toà án cấp dưới bao gồm toà hoà giải và toà quận.
+ Toà án cấp trên bao gồm toà cấp cao, toà của vương quyền và toà phúc
thẩm.
II. Hệ thống tiêu biểu do sức mạnh kinh tế của nước đại diện
1. Luật của Mỹ
1.1 Lịch sử hình thành
Thời kỳ đầu. Vốn là thuộc địa của Anh, luật của Mỹ thực sự là một dòng của
trường phái anglo-saxon.Việc Mỹ giành độc lập không hề có ảnh hưởng đối với việc
tiếp tục duy trì và phát triển common law, trừ trường hợp của Bang Louisiana. Tuy
nhiên, từ năm 1820, nhiều tiểu bang của Mỹ có xu hướng ghi nhận các quy tắc của
common law thành các bộ luật.
Thời kỳ hiện đại. Các tiểu bang có quyền hạn rộng rãi trong việc xây dựng hệ
thống pháp luật riêng của bang mình, bên cạnh hệ thống pháp luật liên bang. Tuy
nhiên, các tiểu bang cũng cố gắng làm thế nào để tránh sự xung đột luật lệ giữa các
tiểu bang với nhau.
1.2 Luật tư
- Luật dân sự:
+ Luật về hành vi trái pháp luật (tort law): Các hành vi trái pháp luật, trong
quan niệm truyền thống, được xếp thành hai nhóm lớn: hành vi trái pháp luật của bản
thân và hành vi trái pháp luật thông qua vai trò của người khác.
+ Luật hợp đồng: chịu ảnh hưởng luật của Anh, nhưng được hiện đại hoá.
10
+ Luật sở hữu bất động sản: cũng theo truyền thống Anh, nghĩa là đặc trưng
bằng sự thừa nhận nhiều quyền cùng một lúc cho nhiều người khác nhau đối với cùng
một bất động sản.
- Luật tố tụng dân sự: Hệ thống tố tụng có nguồn gốc từ Anh, nhưng được
hoàn thiện ở trình độ rất cao và đặc trưng bởi hai yếu tố: thủ tục nguyên cáo và hệ
thống bồi thẩm dân sự.
1. 3. Luật công
- Tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống bảo hiến. Mỹ là một nước liên bang.
Thẩm quyền nhà nước được phân bổ giữa các tiểu bang và liên bang tại hiến pháp
liên bang. Cả liên bang và mỗi tiểu bang đều có bộ máy lập pháp, hành pháp và tư
pháp của mình. Về phương diện lập pháp, nhà nước liên bang có quyền thiết lập hệ
thống thuế thống nhất, quy định hoạt động thương mại giữa các tiểu bang, quy định
các quyền tự do cá nhân quan trọng nhất và nói chung ban hành các luật có tác dụng
Chức năng bảo hiến do Tối cao pháp viện đảm nhận. Tối cao pháp viện thực
sự trở thành cơ quan có thẩm quyền giải thích hiến pháp. Bên cạnh đó, các toà án,
trong quá trình xét xử, có bổn phận từ chối áp dụng một đạo luật, dù là của liên bang
hay của tiểu bang, một khi đạo luật ấy bị cho là trái với hiến pháp, đặc biệt là hiến
phá