Trong chương trình đào tạo cử nhân Luật của trường đại học Cần thơ, dân sự là
một mảng nội dung khá lớn, cung cấp nguồn kiến thức thực tiễn, sát với cuộc sống
hàng ngày như môn Dân sự 1, Dân sự 2, Luật hợp đồng thông dụng, môn pháp luật về
thừa kế, luật trách nhiệm dân sự,.Trong đó, môn Dân sự 2 là môn học rất cần thiết
cho sinh viên. Môn học này giới thiệu về nghĩa vụ của các bên chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp luật, đồng thời hướng dẫn sinh viên nghiên cứu về các giao dịch dân
sự, sự kiện pháp lý theo quy định của luật, kết hợp so sánh với thực tế. Đây là môn căn
bản, nền tảng trong chương trình đào tạo cử nhân. Cùng với quá trình đổi mới của Bộ
luật dân sự 2005, môn luật Dân sự 2 đã cố gắng hướng dẫn sinh viên nắm bắt những
vấn đề thật cần thiết trong đời sống xã hội cũng như làm rõ hơn những quy định của
luật Dân sự Việt nam 2005 về các vấn đề cơ bản nhất.
48 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn học tập môn Luật dân sự 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
-----------------------------------------
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
LUẬT DÂN SỰ 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Lưu hành nội bộ
Cần Thơ – 2009
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 2
Phần Mở Đầu
Trong chương trình đào tạo cử nhân Luật của trường đại học Cần thơ, dân sự là
một mảng nội dung khá lớn, cung cấp nguồn kiến thức thực tiễn, sát với cuộc sống
hàng ngày như môn Dân sự 1, Dân sự 2, Luật hợp đồng thông dụng, môn pháp luật về
thừa kế, luật trách nhiệm dân sự,...Trong đó, môn Dân sự 2 là môn học rất cần thiết
cho sinh viên. Môn học này giới thiệu về nghĩa vụ của các bên chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp luật, đồng thời hướng dẫn sinh viên nghiên cứu về các giao dịch dân
sự, sự kiện pháp lý theo quy định của luật, kết hợp so sánh với thực tế. Đây là môn căn
bản, nền tảng trong chương trình đào tạo cử nhân. Cùng với quá trình đổi mới của Bộ
luật dân sự 2005, môn luật Dân sự 2 đã cố gắng hướng dẫn sinh viên nắm bắt những
vấn đề thật cần thiết trong đời sống xã hội cũng như làm rõ hơn những quy định của
luật Dân sự Việt nam 2005 về các vấn đề cơ bản nhất.
Nhằm giúp sinh viên Luật nói chung và sinh viên được đào tạo từ xa học tập
cũng như nghiên cứu về các quy định pháp lý của luật Việt nam, quyển tài liệu hướng
dẫn được viết trên cơ sở của Giáo trình Dân sự (tập 1- quyển2) của Ts.Nguyễn Ngọc
Điện, đồng thời kết hợp với Bộ luật Dân sự 2005 và một số văn bản quy định có liên
quan về vấn đề Nghĩa vụ pháp lý trong luật dân sự Việt nam. Hy vọng rằng với tài liệu
hướng dẫn này sẽ đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu về học tập và nghiên cứu luật dân
sự Việt nam trong chương trình đào tạo từ xa cho sinh viên luật.
Tác giả biên soạn
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 3
Giới thiệu khái quát
Mục tiêu môn học:
M ôn Luật Dân sự 2 cung cấp những kiến thức cơ bản về nghĩa vụ theo quy định
của Luật Dân sự Việt nam 2005 cùng với các quy định khác của luật. Là môn học nền
tảng cung cấp những kiến thức cần thiết cho sinh viên để nghiên cứu các học phần
chuyên ngành tiếp theo như: Bảo đảm nghĩa vụ, Luật kinh tế (hợp đồng), Thừa
kếĐồng thời, môn học còn phục vụ cho việc nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa
học cho sinh viên.
Yêu cầu môn học:
Với mục tiêu trên, trong môn Dân sự 2 khi học tập sinh viên cần nắm vững một
số khái niệm: nghĩa vụ, giao dịch dân sự, sự kiện pháp lý, hành vi dân sự pháp lý đơn
phương Đây là môn học giới thiệu tổng thể các trường hợp làm phát sinh nghĩa vụ
của một hoặc hai bên trong đời sống xã hội. Cho nên phần cốt lõi của học phần chính
là sinh viên cần nắm vững những kiến thức cơ bản nhất những quy định về hợp đồng
dân sự, quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch đó, cũng như quyền và
nghĩa vụ của chủ thể nhưng theo luật (Thực hiện công việc không có ủy quyền, được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật)
Ngoài những kiến thức căn bản đó, môn học đòi hỏi sinh viên phải biết xem xét
các quy định của pháp luật theo đúng ý chí của các nhà làm luật, phải liên hệ với thực
tế, so sánh, đối chiếu những gì đã học với thực tiễn. Vì vậy môn học này không những
giúp các bạn sinh viên học kiến thức về luật đơn thuần mà chúng ta có thể nghiên cứu
sâu hơn, hỗ trợ cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
Kết cấu môn học:
Bài 1: Tổng quan về nghĩa vụ
Bài 2: Các căn cứ xác lập nghĩa vụ
Phần 1: Giao dịch dân sự
Mục 1: Hợp đồng
Mục 2: Hành vi dân sự đơn phương
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 4
Phần 2: Sự kiện pháp lý
Mục 1: Được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Mục 2: Thực hiện công việc không có ủy quyền
Mục 3: Nghĩa vụ do luật tạo ra trong một số trường hợp đặc thù
Bài 3: Chế độ chung về nghĩa vụ
Phần 1: Thực hiện nghĩa vụ
Mục 1: Các nguyên tắc chung về thực hiện nghĩa vụ
Mục 2: Bắt buộc thực hiện nghĩa vụ
Phần 2: Lưu thông nghĩa vụ
Mục 1: Thay đổi người có quyền yêu cầu
Mục 2: Thay đổi người có nghĩa vụ
Phần 3: Chấm dứt nghĩa vụ
Mục 1: Các trường hợp đặc biệt
Mục 2: Các trường hợp chấm dứt theo quy định của luật
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 5
Nội Dung
Bài 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHĨA VỤ
******
1. Khái niệm
* Ðịnh nghĩa. Theo BLDS Ðiều 280, nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của
pháp luật, thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không
được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là
người có quyền).
Như vậy, nếu so với điều 285, BLDS 1995 thì các bạn thấy có sự khác nhau không? Và
nếu có thì khác nhau như thế nào? Điều luật nào cụ thể hơn?Tại sao?
* Quan hệ nghĩa vụ
Quan hệ nghĩa vụ gồm có ba yếu tố: Chủ thể có (người có quyền), chủ thể nợ
(người có nghĩa vụ) và đối tượng của nghĩa vụ (nội dung sự đáp ứng của chủ thể nợ
đối với chủ thể có)
Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán giữa A và B
A Bán tài sản B
Vậy, trong đó; A, B vừa là chủ thể có; A, B vừa là chủ thể nợ
A có nghĩa vụ giao tài sản
A có quyền nhận tiền
B có nghĩa vụ giao tiền
B có quyền nhận tài sản
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 6
Nghĩa vụ có tính pháp lý và nghĩa vụ không có tính pháp lý. Gọi là có
tính pháp lý, một nghĩa vụ được xác lập trên cơ sở pháp luật. Nghĩa vụ pháp lý,
trước hết, có đối tượng do luật định nghĩa, gọi là đối tượng pháp lý: trả một số tiền,
giữ lòng chung thủy trong quan hệ vợ chồng,... Các nghĩa vụ không có tính pháp lý
không có đối tượng pháp lý: mỗi người đều có nghĩa vụ giúp đỡ người nghèo,
nhưng luật không định nghĩa đối tượng của nghĩa vụ giúp đỡ đó.
Nghĩa vụ dân sự và nghĩa vụ tự nhiên. Cả nghĩa vụ dân sự và nghĩa vụ tự
nhiên đều là nghĩa vụ có tính pháp lý. Nhưng nghĩa vụ dân sự còn có tính bắt buộc,
nghĩa là nếu không được thực hiện một cách tự giác, thì có thể được cưỡng chế để
thực hiện; nghĩa vụ tự nhiên chỉ được bảo đảm thực hiện bằng sự động viên của
Nhà nước đối với ý thức tự giác của người có nghĩa vụ.
2. Phân loại nghĩa vụ
Nghĩa vụ có thể được phân loại theo nhiều cách. Nếu dựa vào đặc điểm của
đối tượng, ta còn có nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc và nghĩa vụ chuyển
giao một quyền (chủ yếu là chuyển giao quyền sở hữu), như đã nói ở trên. Dưới
đây là một vài cách phân loại thông dụng khác.
- Nghĩa vụ trong hợp đồng và nghĩa vụ ngoài hợp đồng.
- Nghĩa vụ theo luật và nghĩa vụ theo ý chí.
- Nghĩa vụ phương tiện và nghĩa vụ kết quả.
Bài 2
CÁC CĂN CỨ XÁC LẬP NGHĨA VỤ
Phần 1: GIAO DỊCH DÂN SỰ
Mục 1. Hợp đồng
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 7
I. Khái niệm hợp đồng
1. Định nghĩa( Điều 388 BLDS 2005 )
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Theo định nghĩa Điều 388,BLDS2005, hãy cho biết:
Tất cả hợp đồng đều là căn cứ phát sinh nghĩa vụ. Đúng/Sai?tại sao?
Tất cả sự thỏa thuận đều là hợp đồng. Đúng/Sai?Tại sao?
Sự gặp gỡ của ý chí và hiệu lực tương đối của hợp đồng. Hợp đồng làm
phát sinh nghĩa vụ theo một cơ chế chung: các bên giao kết thống nhất ý chí về
việc ràng buộc lẫn nhau trong một quan hệ đặc trưng bằng thái độ xử sự của một
bên nhằm đáp ứng yêu cầu của bên kia. Hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực ràng buộc
đối với các bên giao kết và không tạo ra bất kỳ một nghĩa vụ nào đối với người thứ
ba.
Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Hợp đồng trong luật Việt Nam làm phát
sinh các nghĩa vụ pháp lý dân sự, tức là nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng sự
cưỡng chế của bộ máy Nhà nước, chứ không phải là nghĩa vụ tự nhiên, đạo đức
hay nghĩa vụ của lòng nhân ái, của tâm hồn cao thượng.
2. Phân loại
- Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.
- Hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù.
- Hợp đồng ưng thuận, hợp đồng trọng thức và hợp đồng thực tại.
- Hợp đồng thương lượng, hợp đồng theo mẫu.
- Hợp đồng cá nhân và hợp đồng tập thể.
..
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 8
II. Giao kết hợp đồng
A. Năng lực giao kết
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Luật hiện hành nói rằng các giao
dịch dân sự phải do người có năng lực hành vi xác lập, thì mới có giá trị (BLDS
Ðiều 122 khoản 1).
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố nào?Người
không có năng lực hành vi, người mất năng lực hành vi, người bị hạn chế năng lực
hành vi theo quy định của pháp luật họ có quyền giao kết hợp đồng không? Vì
sao?
B. Sự ưng thuận của bên giao kết
1. Vai trò của ý chí
Tính độc lập của ý chí. Học thuyết về tính độc lập của ý chí được thiết lập
trong triết học luật. Tư tưởng chủ đạo là: ý chí của con người là luật; con người chỉ
bị ràng buộc vào một nghĩa vụ bởi ý chí của mình, một cách trực tiếp trong quan
hệ hợp đồng (ý chí đặc thù) hoặc một cách gián tiếp một khi nghĩa vụ do luật áp
đặt (ý chí chung được suy đoán). Cũng vì ý chí tạo ra nghĩa vụ mà hợp đồng phải
được tự do giao kết. Cá nhân có quyền tự do quyết định giao kết hoặc không giao
kết hợp đồng; có quyền tự do quyết định hình thức và nội dung của hợp đồng.
Tính độc lập của ý chí thể hiện trong nội dung của hợp đồng. Chủ thể
của quan hệ pháp luật có quyền tự do giao kết hoặc không giao kết hợp đồng. Quy
tắc này được thừa nhận tại BLDS Ðiều 389 khoản 1. Một trong những nội dung
của sự tự do giao kết là sự tự do xác định nội dung của hợp đồng: các bên có
quyền thỏa thuận về loại hình, đối tượng, điều kiện giao dịch, thời gian, địa điểm
giao dịch, trách nhiệm của mỗi bên,... Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ
ràng, thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí
chung của các bên để giải thích điều khoản đó (Ðiều 409 khoản 1).
Tính độc lập của ý chí thể hiện trong hình thức của hợp đồng. Trên
nguyên tắc, sự ưng thuận, chứ không phải hình thức, là điều kiện chủ yếu để hợp
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 9
đồng có giá trị. Một khi cần ràng buộc sự giao kết hợp đồng vào những điều kiện
nào đó về hình thức, luật phải có những quy định cụ thể.
Vai trò của ý chí thể hiện trong việc giao kết hợp đồng mang tính tương đối?Tại
sao?
2. Sự bày tỏ ý chí
- Bày tỏ ý chí rõ ràng. Gọi là được bày tỏ một cách rõ ràng ý chí được bộc lộ cho
người khác. Việc bộc lộ ý chí có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng chữ
viết. Cũng có trường hợp ý chí được bộc lộ bằng những cử chỉ mà ý nghĩa được
xác định trước bằng các quy ước xã hội
Ví dụ: leo lên xe buýt ở một trạm dừng là hình thức bộc lộ mong muốn giao
kết hợp đồng vận chuyển; lấy một món hàng bày trên kệ hàng của một siêu thị và
đi đến quầy tính tiền là hình thức bộc lộ mong muốn giao kết hợp đồng mua bán).
- Bày tỏ ý chí mặc nhiên. Ý chí coi như được bày tỏ một cách mặc nhiên trong
trường hợp người bày tỏ ý chí không bộc lộ ý chí một cách rõ ràng mà chỉ có một
thái độ cho thấy mong muốn của mình. Thái độ đó không phải là sự tuyên bố ý chí
cho người khác biết mà chỉ là sự biểu hiện của ý chí đó.
Ví dụ: sau khi nhận được giấy uỷ quyền, người được uỷ quyền thực hiện các
công việc được giao theo hợp đồng uỷ quyền mà không tuyên bố rõ việc chấp nhận
của mình đối với sự uỷ quyền đó.
Khi só sự im lặng tức là thể hiện sự chấp nhận giao kết hợp đồng. Đúng/Sai?Tại
sao?
3. Sự ưng thuận không hoàn hảo
3.1. Sự nhầm lẫn
a. Khái niệm (Điều 131 BLDS 2005)
b. Điều kiện xác lập tình trạng nhầm lẫn
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 10
Giao kết hợp đồng do nhầm lẫn. Người giao kết chỉ có thể phản ứng với
tư cách người bị nhầm lẫn, một khi chính sự nhầm lẫn đó đã có ảnh hưởng quyết
định đối với sự ưng thuận của mình. “Khi một bên do nhầm lẫn.... mà xác lập giao
dịch...”.
Ví dụ: Một người muốn trang trí phòng khách của mình bằng một bức tranh
nào đó thuộc trường phái ấn tượng; được giới thiệu rằng bức tranh muốn mua là
của họa sĩ ấn tượng X, người này chấp nhận mua; ít lâu sau, có người phát hiện
rằng bức tranh đó là của họa sĩ ấn tượng Y; người mua không thể yêu cầu tuyên
bố hợp đồng mua bán vô hiệu, bởi sự nhầm lẫn không ảnh hưởng đến ý chí của
người này lúc giao kết hợp đồng: người này quan tâm đến việc tìm kiếm một bức
tranh ấn tượng, không phải chỉ quan tâm riêng đến tranh ấn tượng của họa sĩ X.
Bằng chứng của sự nhầm lẫn. Một cách hợp lý, người cho rằng mình đã
nhầm lẫn phải chứng minh sự nhầm lẫn đó. Việc chứng minh có thể được thực
hiện bằng bất kỳ phương tiện nào được thừa nhận trong luật chung về chứng cứ
(văn bản, lời khai, lời thú nhận, người làm chứng, đối chất,...). Người nhầm lẫn
phải chứng minh không chỉ việc nhầm lẫn mà còn cả tính chất quyết định của sự
nhầm lẫn đối với sự ưng thuận của mình trong việc giao kết hợp đồng.
c. Hệ quả của sự nhầm lẫn
Theo quy định của luật, bên bị nhầm lẫn được quyền yêu cầu bên kia thực
hiện sử đổi nội dung theo đúng ý chi mà các bên giao kết; nếu bên được đề nghị
không thực hiện thì bên bị nhầm lẫn được quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dich
dân sự vô hiệu.
Cũng có trường hợp cả hai bên đều nhầm, nhưng việc sửa đối nội dung hợp đồng
cũng không khả thi.
Ví dụ, A tặng cho B một tài sản vì lầm tưởng rằng B đã cứu mạng mình;
thực ra, B cũng đã có cứu mạng một người khác và khi nhận quà tặng của A, nhầm
tưởng rằng A chính là người khác đó. Nếu mọi việc sau này trở nên rõ ràng đối
với cả hai, thì, suy cho cùng, chẳng có bên nào có lợi ích để sửa đổi nội dung hợp
đồng.
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 11
Vô hiệu do nhầm lẫn. Người có quyền yêu cầu tuyên bố vô hiệu phải là
người nhầm lẫn. Thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ ngày xác lập giao dịch (BLDS
Điều 136 khoản 1).
Việc nhầm lẫn phải xảy ra trước/trong/sau khi giao kết hợp đồng?Tại sao?
3.2. Sự lừa dối
a. Khái niệm
Ðịnh nghĩa. Theo BLDS Ðiều 132 BLDS 2005
b. Ðiều kiện của sự lừa dối
- Người lừa dối không nhất thiết phải là bên kết ước. Lừa dối là hành vi cố ý
của một bên hoặc của người thứ ba.... Luật Việt Nam đã xây dựng khái niệm lừa
dối của người thứ ba.
- Người kết ước không trung thực. Việc lừa dối của người kết ước được ghi
nhận, một khi người này có hành vi lừa dối chủ động (cung cấp thông tin sai sự
thật, sử dụng tài liệu giả, nói dối)
- Ý định lừa dối. Người lừa dối phải thực hiện hành vi lừa dối một cách cố ý,
nghĩa là thực hiện hành vi lừa dối một cách có ý thức với mong muốn có được sự
chấp nhận giao kết hợp đồng của người bị lừa dối
- Sự lừa dối phải có tác dụng quyết định đối với sự ưng thuận.
c. Hệ quả của sự lừa dối
Vô hiệu do lừa dối. Sự lừa dối chịu những biện pháp chế tài khá nghiêm
khắc trong luật Việt Nam: người bị lừa dối có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô
hiệu (Ðiều 132), có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Ðiều 137 khoản 2); tài
sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức của người lừa dối bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo
quy định của pháp luật (Ðiều 137 khoản 2). Nếu hành vi lừa dối cấu thành tội
phạm, thì người lừa dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.3. Sự đe dọa
a. Khái niệm
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 12
Theo BLDS Ðiều 132 BLDS 2005, đe dọa trong giao dịch dân sự là hành vi
cố ý của một bên hoặc người thứ ba nhằm làm cho bên kia sợ hãi mà phải thực
hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín,
nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích. Luật dùng từ “thực hiện”,
nhưng ta có thể nghĩ đến việc “xác lập”: một giao dịch xác lập không phải dưới sự
đe dọa không thể bị tuyên bố vô hiệu vì lý do người xác lập bị đe dọa phải thực
hiện.
Ví dụ: một hợp đồng mua bán tài sản được giao kết một cách tự nguyện;
người mua trì hoãn việc trả tiền; người bán dọa sẽ giết người mua, nếu người sau
này không trả tiền; người bán sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết
người, nhưng người mua không thể xin tuyên bố hợp đồng mua bán vô hiệu vì lý
do có sự đe dọa của người bán nhằm đốc thúc người mua thực hiện nghĩa vụ trả
tiền. Người mua cũng không thể xin miễn thực hiện nghĩa vụ trả tiền do đã bị đe
doạ (một cách không chính đáng)
b. Ðiều kiện của sự đe dọa
Người đe doạ. Luật nói rằng “Ðe dọa... là hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba”(điểm khác so với BLDS 1995).Ta có thể thấy rằng đe dọa có thể là
hành vi của bất kỳ người nào, không nhất thiết là hành vi của người kết ước với
người bị đe dọa. Phải chấp nhận giải pháp vừa nêu, nếu không người bị đe dọa sẽ
không được bảo vệ, một khi sự đe dọa xuất phát từ một người thứ ba mà không
phải là người kết ước.
Ví dụ: người chồng vay nợ, Ngân hàng yêu cầu có người bảo lãnh; người
chồng buộc người vợ đứng ra bảo lãnh cho mình, người vợ không muốn nhưng
không dám phản đối, do bị đe dọa; hợp đồng bảo lãnh được giao kết giữa người
vợ và Ngân hàng trong đó, người bảo lãnh đã giao kết dưới sự bảo lãnh mà người
bảo lãnh không biết. Người bảo lãnh trong ví dụ đó phải có quyền yêu cầu tuyên
bố hợp đồng vô hiệu.
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 13
Tính chất của sự đe doạ. Sự đe dọa phải có tác dụng quyết định đối với sự
ưng thuận (miễn cưỡng) của người bị đe dọa, nghĩa là người bị đe dọa chấp nhận
giao kết chỉ vì bị đe dọa.
Người bị đe doạ. Hành vi đe dọa có thể được thực hiện đối với chính người
giao kết hoặc đối với những người thân thích của người này. “Thân thích” hàm
nghĩa rằng giữa những người có liên quan có mối quan hệ gia đình: hôn nhân, thân
thuộc do huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng.
Ðối tượng của hành vi đe doạ có thể là con người (đe doạ dùng vũ lực để
gây thương tích, đe doạ công bố các thông tin về đời tư,) hoặc tài sản (đe doạ
đốt nhà, huỷ hoại cây cối, mùa màng,).
c. Hệ quả của sự đe dọa.
Xem điều 132 BLDS 2005
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do có sự đe doạ cũng là 2 năm từ
ngày xác lập giao dịch (BLDS Điều 136 khoản 1).
Nếu một người nói rằng việc giao kết hợp đồng vì đảm bảo an toàn tính mạng của
anh trai mình. Như vậy giao dịch đó có được xem là bị đe dọa hay không?Tại sao?
4. Trao đổi ý chí
4.1. Ðề nghị giao kết hợp đồng
a. Khái niệm.
Ðề nghị giao kết hợp đồng là sự bày tỏ ý chí của một người về việc mong muốn
giao kết hợp đồng với một người khác trên một đối tượng và trong những điều
kiện đã được người đề nghị xác định rõ. Ðề nghị có thể được gửi đến một người
đối tác xác định hoặc không xác định (đề nghị với công chúng).
Đề nghị giao kết hợp đồng khác với đề nghị thương lượng như thế nào?nêu ví dụ.
Tài liệu hướng dẫn học tập- Luật Dân Sự 2
Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 14
b. Hình thức đề nghị (Điều 124 BLDS 2005) tuơng tự như hình thức của hợp
đồng dân sự.
c. Các điều kiện của đề nghị giao kết hợp đồng.
Ðề nghị giao kết hợp đồng sẽ trở thành hợp đồng một khi người được đề nghị chấp
nhận giao kết theo các điều kiện được đưa ra trong đề nghị đó.
*Ðề nghị giao kết hợp đồng phải chắc chắn.
* Ðề nghị giao kết hợp đồng phải rõ ràng và đầy đủ
d. Hiệu lực:
- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực ( Điều 391 BLDS 2005)
+ Ghi rõ trong lời đề nghị
+ Nếu không ghi rõ, thì hiệu lực phát sinh khi bên được đề nghị nhận
được lời đề nghị đó.
- Thay đổi, rút lại lời đề nghị giao kết hợp đồng.(Điều 392 BLDS 2005)
- Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng. (Điều 393 BLDS 2005)
4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
a. Khái niệm. Điều 396 BLDS 2005
Sự im lặng. Sự im lặng cũng được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng, khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận đề