CHƯƠNG I
HỆ THỐNG TÀU THỦY
Hệ thống chung của tàu gồm hệ đường ống, các thiết bị, máy móc chuyên ngành,
dụng cụ đo vv đảm trách chuyển dịch hàng lỏng, khí, không khí trong nội bộ tàu, nhờ
đó tàu hoạt động bình thường, đúng chức năng. Trong các hệ thống này không đề cập các
ống, thiết bị giành cho hệ thống máy tàu. Hệ thống này theo cách dùng các nhà đóng tàu
sử dụng tiếng Anh thuộc về các hệ thống phục vụ tàu (ship service systems) [3], theo cách
dùng trong sách tiếng Nga sẽ là hệ thống tàu [1],[2].
Các hệ thống chung của tàu trên tàu dân sự gồm: hệ thống hút khô, nước dằn, hệ
thống cứu hỏa, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống nước vệ sinh, hệ thống điều hòa
không khí, hệ thống thông gió, hệ làm lạnh trên tàu có khoang hàng lạnh, hệ thống khí
nén, hệ thống đặc biệt trên tàu dầu.
112 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn Hệ thống tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ THỐNG TÀU
Thành phố Hồ Chí Minh 10/2002
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HỒ CHÍ MINH
TRẦN CÔNG NGHỊ
HỆ THỐNG TÀU
Tài liệu học tập giành cho sinh viên ngành đóng tàu
Thành phố Hồ Chí Minh 10/2002
2
MỤC LỤC
Chương I: Hệ thống tàu
1. Đơn vị đo trong hệ thống SI 4
2. Ống trên tàu 4
3. Van tàu 8
4. Bơm dùng trong các hệ thống tàu 15
5. nguyên tắc chung thiết kế hệ thống ống tàu 18
6. yêu cầu kỹ thuật cho các hệ thống ống 24
Chương II: Hệ thống hút khô và dằn tàu 30
1. Hệ thống hút khô 30
2. Hệ thống dằn nghiêng tàu 37
3. Hệ thống nước dằn 33
Chương III: Hệ thống phòng cháy chữa cháy 39
1. Yêu cầu về hệ thống phòng và chống cháy 39
2. Kết cấu chống cháy 39
3. Hệ thống pha ́t hiện cháy 43
4. Hệ thống chữa cháy 51
Chương IV: Hệ thống điều hòa không khí 62
1. Hệ thống thông gió 62
2. Hệ thống điều hòa không khí 66
Chương V: Hệ thống cấp nước sinh hoạt, vệ sinh 73
1. Hệ thống cấp nước sinh hoạt 73
2. Hệ thống vệ sinh 74
Chương VI: Hê thống đặc biệt tàu dầu 77
1. Yêu cầu kỹ thuật hệ thống tàu dầu 77
2. Hệ thống chuyển hàng và bơm vét khoang 77
3. Hệ thống thoát khí hầm hàng 86
4. Hệ thống sưởi hàng 90
5. Hệ thống làm vệ sinh hầm hàng 91
Phụ lục 93
Tài liệu tham khảo 100
3
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG TÀU THỦY
Hệ thống chung của tàu gồm hệ đường ống, các thiết bị, máy móc chuyên ngành,
dụng cụ đo vv đảm trách chuyển dịch hàng lỏng, khí, không khí trong nội bộ tàu, nhờ
đó tàu hoạt động bình thường, đúng chức năng. Trong các hệ thống này không đề cập các
ống, thiết bị giành cho hệ thống máy tàu. Hệ thống này theo cách dùng các nhà đóng tàu
sử dụng tiếng Anh thuộc về các hệ thống phục vụ tàu (ship service systems) [3], theo cách
dùng trong sách tiếng Nga sẽ là hệ thống tàu [1],[2].
Các hệ thống chung của tàu trên tàu dân sự gồm: hệ thống hút khô, nước dằn, hệ
thống cứu hỏa, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống nước vệ sinh, hệ thống điều hòa
không khí, hệ thống thông gió, hệ làm lạnh trên tàu có khoang hàng lạnh, hệ thống khí
nén, hệ thống đặc biệt trên tàu dầu.
1. Đơn vị đo trong hệ thống SI
Trong sách này sẽ sử dụng đơn vị đo theo hệ thống SI.
Chiều dài : m
Khối lượng : kg
Thời gian : giây, (viết tắt sec, s)
Lực : Newton, viết tắt N = 1kg.1m/s2.
Áp suất : Pascal = N/m2
Mật độ : kg/m3
Công, năng lượng : J = 1N. 1m
Công suất : W = 1J/1s
Công thức qui đổi đại lượng dùng từ hệ thống MKS sang SI
Mật độ : kG.s2/m4 = 9,80665 kg/m3.
Lực : kG = 9,80665 N
Trọng lượng riêng : kG/m3 = 9,80665 N/m3
Công, năng lượng : kG.m = 9,80665 J
Công suất : lG.m/s = 9,80665 W; 1 ML = 735,499 W
Áp lực : 1 bar = 105 N/m2; (1 m cột nước) 1m cn = 9,80655 N/m2.
1 at = 1kG/cm2 = 9.80665.104 N/m2 ≈ 0,1 MPa
2. Ống trên tàu
Các ống dùng trên tàu làm từ thép hoặc kim loại màu. Ống làm từ nhựa cũng được
phép dùng trên các tàu dân sự. Căn cứ chọn vật liệu ống thường từ tính chất chất lỏng
hoặc khí đi qua ống. Các chất này, trong thực tế sử dụng thường gặp: nước ngọt nóng hoặc
lạnh, nước biển, hơi nước, không khí, dầu, nhớt, sản phẩm từ dầu, hóa chất vv Hoá chất
và những chất lỏng, khí hoạt tính cao chỉ được chuyển qua ống làm từ vật liệu chống ăn
mòn, chống phản ứng hóa học với các chất đi qua.
Ống trên tàu cũng như ống dùng trong công nghiệp phân biệt độ lớn qua đường
kính danh nghĩa (đường kính qui ước) Dy, tính bằng mm trong hệ thống MKS. Đường kính
4
Dy sẽ dùng trong các bảng tính. Đường kính qui ước của ống luôn được tiêu chuẩn hóa.
Ống trong ngàmh đóng tàu có đường kính Dy theo dãy sau: 3, 6, 10, 15, 20, 25, 32, 40,
50, 70, 80, 100, 125, 150, 200, 250, 300, 350 , 400, 500. Chiều dày ống tính chọn theo
áp lực chất lỏng hoặc khí chảy qua.
Đường ống có thể chịu được áp lực thiết kế (áp lực qui ước, áp lực định mức), ký
hiệu py , cùng giá trị áp lực tính bằng N/m2. Áp lực này luôn được tính trong điều kiện
môi trường, trong đó có nhiệt độ. Đơn vị đo dùng trước đây như đã nêu là kG/cm2 còn
ngày nay là Pascal. Ống thép theo qui ước, sẽ phải làm việc trong điều kiện môi trường
chịu nhiệt độ đến 200°C, ống đồng, laton, bron chịu nhiệt độ qui ước120°C. Trường hợp
ống phải làm việc trên nhiệt độ qui ước, các bảng tính riêng được đưa vào xem xét và
chọn lựa.
Những qui định sau đây ghi tại TCVN 6259-3:1997 (Qui phạm phân cấp và đóng
tàu biển vỏ thép, Phần 3: Hệ thống máy tàu).
Bảng 1.1
Áp suất thiết kế (p) và nhiệt độ thiết kế (t) Loại chất
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Hơi nước và dầu
nóng
p > 1,6 MPa hoặc
t > 300° C
p ≤ 1,6 MPa và t
≤ 300° C
p ≤ 0,7 MPa và t
≤ 170° C
p > 1,6 MPa hoặc
t > 150° C
p ≤1,6 MPa và t
≤ 150° C
p ≤ 0,7 MPa và t
≤ 60° C
p > 4,0 MPa hoặc
t > 300° C
p ≤ 4,0 MPa và
t ≤ 300° C
p ≤ 1,6 MPa và t
≤ 200° C
Độ bền ống phải nằm trong giới hạn các cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng.
Theo qui định của Nhà nước Việt nam, thể hiện tại TCVN 6259-3:1997 đang nêu, ứng suất
cho phép của ống thép các bon và thép hợp kim thấp phải tính và chọn theo bảng, trang
132 phần 3 Qui phạm, theo đó:
6,1
;
7,2 2
20
1
tEfRf ==
trong đó R20 - giới hạn bền kéo nhỏ nhất của vật liệu ở nhiệt độ trong phòng, (N/mm2),
Et - giới hạn chảy hoặc giới hạn qui ước của vật liệu ở nhiệt độ thiết kế, (N/mm2).
Các ống phải có độ dày đảm bảo khi bố trí vào các hệ thống trong tàu. Chiều dày
qui định của ống chịu áp lực bên trong xác định theo công thức ghi trong tiêu chuẩn Nhà
nước.
tr = t0 + b + C (mm)
trong đó
pfJ
pDt += 20 , với p – áp suất thiết kế (MPa), D – đường kính ngoài của ống,
(mm), f – ứng suất cho phép (N/mm2), J – hệ số bền của mối nối, = 1,0 cho ống liền, 0,85
ống hàn;
5
b - số bù thêm chiều dày bị biến mỏng khi uốn, b = 05,2
1 t
R
D
C – lượng bù thêm cho ăn mòn, (mm).
Trong mọi trường hợp chiều dày ống thép phải lớn hơn chiều dày qui phạm ghi tại
tiêu chuẩn đang đề cập, bảng 3/12.6(1) trang 135.
Hình 1. Nối ống trực tiếp
Các ống phải qua thử nghiệm áp lực. Áp lực sử dụng trong điều kiện thử lớn hơn áp
lực qui ước 1,25 – 2 lần. Cụ thể hơn, các ống nhóm I, II, các ống hơi nước, các ống cấp
nước, các ống khí nén và các ống dầu đốt có áp suất thiết kế trên 0,35MPa phải được thử
thủy lực cùng với các phụ tùng đã được hàn sau gia công, ở áp suất bằng 1,5 lần áp suất
thiết kế.
Ống trên tàu được sơn màu nhằm giúp người lắp ráp và người dùng phân biệt loại
hàng qua ống. Màu được sơn thành khoanh tròn ngoài ống, chiều dài khoanh từ 25 -
50mm, tại những vị trí dễ nhận thấy. Màu qui ước dùng như sau: ống hút khô màu đen,
ống hệ thống nước dằn vàng, hơi nước màu đỏ, đường nước ngọt màu xám, ống dẫn hệ
thống vệ sinh màu đen, ống dẫn khí hệ thống thông gió màu xanh nước biển, ống dẫn
không khí nói chung màu xanh da trời.
Các ống nối với nhau nhờ các mối nối tiêu chuẩn: 1) nối trực tiếp các đoạn ống và
2) nối bằng bích, các phụ tùng đường ống.
Nối ống trực tiếp theo dạng hàn giáp mép. Với các ống có đường kính danh nghĩa
không lớn hơn 50mm có thể dùng cách hàn có ống lồng ngoài, tức hàn chồng mép nhờ
vòng đệm, hình 1.
6
Chỉ những đường ống có đường kính danh nghĩa dưới 25mm thuộc nhóm I, II mới
được phép nối ren. Ống nhóm III với đường kính anh nghĩa không lớn hơn 50mm được
phép nối ren.
Nối ống với mặt bích hoăïc phụ tùng đường ống phải phù hợp với điều kiện làm
việc, có kết cấu và độ bền thỏa mãn các yêu cầu ghi tại tiêu chuẩn nhà nước.
Hình 2. Nối ống bằng bích
Các đoạn ống nối giúp bắt ống qua các vật cách như boong, vách vv có dạng
nêu tại hình 3. Cơ cấu chính của cụm chi tiết này gồm hai bích chờ ký hiệu 1, một bích 3
áp vào vách 2. Bản thân đoạn ống 4 bị hạn chế giữa hai bích chờ.
Phương án thứ hai bắt ống qua vách nhờ bích áp sát (trên) hoặc bích thông (dưới).
Các bích này được hàn trực tiếp vào vách, các ống cùng bích sẽ gắn vào bích này trong
giai đoạn tiếp theo.
Hình 3. Nối ống qua vách
Chi tiết nối và hướng ống theo góc xác định khá đa dạng. Hình 4 tiếp giới thiệu
các “cút” thường gặp trên tàu. Theo cách gọi khá quen trong nghề, ống nối cho phép bắt
hai đường ống vuông góc nhau tại hình 4a mang tên khủy tay hoặc đầu gối, hình 4b mối
nối 3 nhánh, hình 4c cút bốn nhánh.
7
Hình 4.
Để giảm độ căng ống, dọc đường ống và những khu vực thay đổi hướng người ta
phải bố trí các đoạn ống giãn nở, tiếng Anh: expansion arrangement, cho phép ống co
giãn khi thay đổi nhiệt độ hoặc biến dạng đủ lớn, hình 5.
Hình 5. Đoạn ống co giãn
3. Van tàu
Đóng mở đường ống dùng trên tàu thông qua các van. Vật liệu làm van gồm thép
cac bon, hợp kim đồng laton, bron, gang, kim loại nhẹ và chất dẻo. Van tàu thường chế
tạo trong hai dạng khác nhau, van nút (tiếng Anh: cock), đóng hoặc mở thông đường ống
8
qua van nhờ nút, và van (globe valve), đóng mở bằng cách đậy hoặc mở nắp miệng ống
nhờ nút đậy thường ở dạng đĩa.
Hình 6 giới thiệu cấu tạo van nút, kiểu
van thông. Tên gọi các chi tiết, với phụ đề ghi
thuật ngữ tiếng Anh gồm: 1 – thân van (body),
2 – bulon tay vặn (lever bolt) , 3 – tay vặn
(lever), 4 – chặn ép tuyp (split ring), 5 – làm kín
(packing sleeve), 6 – nút (plug). Van nút được
chế tạo theo nhiều kiểu khác nhau, làm được
các chức năng khác nhau.
Sơ đồ làm việc của van nút được trình bày tại hình 7 và hình 8.
Hình 6. Van nút
Hình 7.
Bảng đầu tiên trên hình 8, đánh dấu bằng I, trình bày nguyên tác mở và đóng van
thông. Bảng II trình bày cách làm việc van ba ngả, nút có lỗ thông dạng chữ L, bảng III
van ba ngả , nút có lỗ thông hình chữ T, còn IV van nút đa ngả vào và ra.
Hình 8. Làm việc của van nút
9
Van dùng trên các tàu, nêu tại hình 9 mang những tên gọi khác nhau, làm những
việc khác nhau. Van a) van chặn, b), c) van một chiều, d) van thông một chiều, e) hộp
van. Trong số các van đang nêu, van c) còn có tên gọi đầy đủ van điều chỉnh có khả năng
thay cho các van cùng nhóm làm những chức năng khác nhau.
Hình 9. Van chặn
Hình 9e.
Các chi tiết đặc trưng van chặn thường gặp, hình 9a, gồm: 1 – thân van (body), 2 –
nắp van (bonnet), 3 – cán (stem), 4 – trục, 5 – tay quay (handwheel), 6 – chặn làm kín
(gland), 7 – vòng làm kín (gland packing), 8 – nắp chặn (disk).
10
Van tiết lưu dùng khi cần hạ áp suất dòng chất lỏng trong đoạn ống. Van nhóm này
còn có tên gọi van bướm. Thay đổi độ lớn khe hở để dòng chảy đi qua làm thay đổi vận
tốc dòng. Hậu quả tăng vận tốc dòng chảy là áp lực trong dòng sẽ giảm như trình bày tại
định lý Bernoulli. Kết cấu tiêu biểu van tiết lưu trình bày tại hình 10. Cánh bướm 1 gắn cố
định với trục 3, chuyển động lên xuống qua lỗ trục của nắp 4. Điều chỉnh mức cao hoặc
thấp của trục bằng cách chỉnh đai ốc 7. Thiết bị 6 bao che đầu trục, đai ốc chùm kín các
chi tiết vừa nêu.
Hình 10. Van tiết lưu Hình 11 Van an toàn
Van an toàn rất cần thiết trong tất cả hệ thống ống nhằm tránh cho hệ thống ống
bị hỏng do tăng áp. Kết cấu của van an toàn thường gặp gồm những chi tiết: bu lông điều
chỉnh 1 bố trí tại nắp ống xả 2. Lò xo trụ 4 bị ép giữa hai đĩa 3 phía trên, và dưới có
nhiệm vụ chặn lỗ thoát của van dưới đĩa chặn 5. Toàn bộ thiết bị đặt trong thân van 7.
Thông qua lỗ quan sát 6, gọi là window để theo dõi phần trong van. Trường hợp áp suất
trong hệ thống đúng mức qui định, van ở tư thế nằm im, như trình bày tại hình 11, song khi
áp lực này bị tăng quá 10% áp lực định mức, chất lỏng hoặc khí với áp lực lớn trong ống
thắng lực nén lò xo, đẩy đĩa 5 lên cao và thoát ra ngoài. Khi áp lực trở lại giá trị ban
đầu, lò xo ấn đĩa 5 chèn kín ống xả.
Trong thực tế người ta còn dùng
van tiết áp làm van an toàn cho những
trường hợp cần thiết. Cấu tạo van kiểu
hai trình bày tại hình 12. Khác với van
an toàn vừa nêu, lỗ thoát từ van nhóm
này dẫn đến đường ống qui định, không
nhất thiết phải xả ra khí quyển như đã
trình bày tại hình 11. Trường hợp áp lực
trong đường ống dẫn bị tăng quá mức
qui định, châùt lỏng hoặc khí chảy theo
đường mũi tên, chuyển sang hệ thống
ống qui định để tiếp tục xử lý mà
không phải thải.
11
Hình 12
Van giảm áp dùng điều chỉnh áp lực trong đường ống, bằng cách đó giữ cho áp lực
ổn định trong suốt quá trình làm việc. Giảm áp lực trong ống thực hiện tự động. Hình 13
trình bày kết cấu van giảm áp tiêu biểu. Thân van 1 có ba miệng dạng bích nối ống. Hai
bích mộp nằm phía trái hình, nối ống dẫn vào, bích bên phải là đầu ra. Cụm thiết bị điều
chỉnh khe hở van nằm trên tấm màng 4, bắt qua bích phía trên. Lò xo 5 giữa hai đĩa có thể
cân chỉnh độ căng nhờ vít 6. Nguyên lý làm việc của van điều áp rất đơn giản. Giả sử
dòng đầu vào với áp lực p1 đảm bảo áp lực đầu ra p2. Nếu vì lý do nào đó, p1 tăng quá
mức định và làm tăng giá trị p2. Trường hợp này chất lỏng sẽ theo rãnh 7 để tràn vào
khoảng không dưới tấm 4 rồi tiếp tục nén lò xo, mở rộng phần chứa chất lỏng do tăng áp
p2. Hậu quả việc này là áp lực p2 bị giảm để rồi trở về giá trị qui định.
Kết cấu van cùng kiểu còn có dạng như nêu tại hình 13b.
Hình 13. Van điều áp (giảm áp)
Van nêm dùng rộng rãi trong tàu. Van kiểu này thường được đặt tại những vị trí
khó tiếp cận còn tay điều khiển được nối dài lên những vị trí thích hợp cho công việc điều
khiển, ví dụ tại các sàn thoáng hoặc trên boong tàu. Hình 14 trình bày van nêm dùng trong
tàu dầu. Van nêm đường kính lớn Dy từ 300 đến 800 đang có mặt trên tàu.
Van xả một chiều dùng nhiều trong hệ
thống vệ sinh những tàu đóng trước đây nhằm
tự động xả nước vệ sinh ra mạn hoặc đáy tàu
mà không cho phép nước bên ngoài mạn chảy
ngược vào tàu, hình 15.
Hình 14
Hình 15
12
Van xả với tấm chắn xoay quanh trục đứng làm chức năng tương tự van xả đang
trình bày tại hình 15 song kết cấu có đổi thay. Lá chắn cửa van quay quanh trục đứng ,
cho phép đóng kín hoàn toàn hoặc mở với mức định trước. Khi lá chắn mở hết cỡ, vuông
góc với mặt phẳng qua miệng van, nước sẽ tháo ra với mức cao nhất. Điều khiển lá chắn
xoay qua hệ thống vặn bằng tay hoặc nhờ thiết bị thủy lực. Hình 16 trình bày cửa van
đóng mở bằng thủy lực 1 và cả bằng tay nhờ tay quay 2.
Hình 16.
Van dạng này có kết cấu hết sức đơn giản song phạm vi làm việc không rộng vì
độ kín không cao, chỉ đảm bảo kín khi áp lực dưới 0,5 MPa. Van dùng trong tàu dầu,
trong khoang hành, hệ thống ống dẫn khí, và hệ thống khí trơ. Đường kính danh nghĩa các
ống cùng van dạng này từ Dy 400 đến Dy 1000.
Ống thăm (ống đo) trên tàu dùng trong việc đưa các thước đo vào các két nằm
sâu trong tàu. Đường kính ống dùng trong việc này thường vào khoảng 30 – 50mm. Miệng
ống thường bố trí tại boong, đậy kín bằng nắp khi không đo đạc, hình 17. Ống đo mức
nước trong két có thể thực hiện theo các dạng nêu tại hình 18.
Hình 17.
13
Điều khiển van
Thông thường tay
vặn van gắn liền trên van.
Trực tiếp vặn tay vặn để
điều khiển van đóng hoặc
mở. Những van bố trí tại
những vùng dễ đến và rộng
chỗ thao tác có kết cấu
dạng này. Tuy nhiên các
van trên tàu phần lớn bố trí
tại những vị trí khó đến,
hoặc những khu vực không
gian chật chội, không đủ
chỗ cho người thao tác vặn
tay vặn gắn liền. Trong
những trường hợp này cần
thiết trang bị những thiết bị truyền động, điều khiển từ xa.
Truyền động điện, truyền
động thủy lực, truyền động bằng
khí nén dùng phổ biến trong lĩnh
vực này. Truyền động cơ khí
dùng trong điều khiển van có
mặt trên hầu hết các tàu.
Nguyên lý làm việc truyền động
cơ khí giới thiệu tại hình 19.
Điều khiển van từ xa phải thỏa mãn các yêu cầu sử dụng và yêu cầu an toàn.
Hình 19
• Đảm bảo đóng, mở van trong mọi trường hợp khi có yêu cầu.
• Đảm bảo van không tự đóng, mở khi không có tín hiệu điều khiển.
• Trong mọi trường hợp, thiết bị đóng, mở van dự phòng sẵn sàng thay thế cho
thiết bị chính.
Hệ thống điều khiển van bằng cơ khí trình bày tại hình 20.
14
Hình 20. Truyền động các dăng
Hai ví dụ tiếp theo giới thiệu cách điều khiển van bằng khí nén, hình 21a và điều
khiên van chêm nhờ hệ thống thủy lực, 21b.
Hình 21
4. Bơm dùng trong các hệ thống tàu
Thường gặp trên tàu các bơm piston, hình 22a và bơm ly tâm, hình 22b.
Các thông số đặc trưng bơm người thiết kế phải xác định khi thiết kế hệ thống bao
gồm: năng suất, cột áp, công suất động cơ kéo bơm, hiệu suất bơm và chiều cao tối đa
cột hút.
15
Hình 22a 22b
Bơm piston gồm xi lanh 2, piston 1 hoạt động trong đó cùnh van 3, 4. Khi piston
chuyển động lên, vùng áp suất thấp xuất hiện trong xi lanh, van số 4 bị nước đẩy, mở ra
đón nước vào. Khi piston chuyển động xuống, nước bị dồn nén, ép van 3 mở, nước tháo ra
theo đường ống. Nước chuyển động trong hệ thống này như trình bày bằng các mũi tên.
Bơm piston làm việc hiệu quả song bản thân bơm quá nặng nề, cồng kềnh. Tiếng
ồn do bơm piston gây ra thường lớn.
Bơm ly tâm tiêu biểu gồm thân bơm 2, bánh công tác 1 cùng các cánh trên đó. Bánh
công tác quay nhờ động cơ đặt bên ngoài. Cánh bơm như thiết bị máy thủy lực chuyển
hóa năng lượng cơ học cho nước, làm cho nước qua cánh bị đẩy ra vòng xoắn 4 để rồi
hướng ra ống dẫn 5.
Năng suất bơm ký hiệu Q, chỉ lượng nước qua bơm trong đơn vị thời gian. Trong hệ
mét, năng suất tính bằng m3/s, còn trong thực tế sử dụng chúng ta quen dùng đơn vị đo
m3/h hoặc thỉnh thoảng còn thay m3 bằng tấn khối lượng. Đơn vị dùng cho bơm cỡ nhỏ có
thể là lít/phút.
Cột áp bơm đo bằng mét cột nước, m cn.
Năng lượng cần cho bơm làm việc, đẩy khối nước qua bơm trong đơn vị thời gian,
tính bằng m3/s, và nâng đến cột áp H tính bằng m, được hiểu như sau:
η
ρ
1000
gHQP = (kW)
trong đó: ρ - mật độ nước, kg/m3, g