Pháp luật
Quy định cách thức xử sự chung giữa các chủ thể trong xã
hội
Pháp luật ngân hàng
Quy định cách thức xử sự chung giữa các chủ thể trong
lĩnh vực ngân hàng=điều chỉnh, quy định, “định khuôn”
tổ chức, hoạt động ngân hàng; quản lý nhà nước trên
lĩnh vực ngân hàng
Nguồn của Luật
Các đạo luật về lĩnh vực ngân hàng; các đạo luật khác có
liên quan; các văn bản dưới luật; các điều ước quốc tế,
các tập quán
205 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 755 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn Luật các tổ chức tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ThS Nguyễn Hoài Hận
Chương 1: Tổng quan về Luật các tổ chức tín dụng
Chương 2: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức tín dụng
Chương 3: Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay
Chương 4: Pháp luật điều chỉnh hoạt động dịch vụ
thanh toán
Chương 5: Quy định hạn chế nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Ngân hàng
2. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3. Luật các tổ chức tín dụng
4. Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
5. Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thương mại.
6. Nghị định 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN VN
7. Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
8. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo
9. Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
10. Nghị định 05/2010/NĐ-CP về áp dụng luật phá sản đối với tổ chức tín
dụng
11. Thông tư 08/2010/TT-NHNN quy định về Kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng.
12. Thông tư 12/2010/TT-NHNN về hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thoả thuận.
13. Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong tổ chức tín
dụngTT19/2010Thông tư 22/2011TT33/2011
14. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng. Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 sửa đổi, bổ sung Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành
theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định
783/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Quyết định 127.
15. Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 ban
hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc
16. Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN Về việc ban hành
Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán
TỔNG QUAN VỀ LUẬT CÁC TCTD
Văn bản Luật các tổ chức tín dụng
Môn học
Luật các tổ chức tín dụng - Luật Ngân hàng
QHXH
QHXH
PHÁP LUẬT
QHXH phát sinh=yêu cầu có QPPL điều chỉnh
QPPL tạo điều kiện phát sinh QHXH
Nghiên cứu Luật
các
tổ chức tín dụng là
nghiên cứu những
gì?
Pháp luật
Quy định cách thức xử sự chung giữa các chủ thể trong xã
hội
Pháp luật ngân hàng
Quy định cách thức xử sự chung giữa các chủ thể trong
lĩnh vực ngân hàng=điều chỉnh, quy định, “định khuôn”
tổ chức, hoạt động ngân hàng; quản lý nhà nước trên
lĩnh vực ngân hàng
Nguồn của Luật
Các đạo luật về lĩnh vực ngân hàng; các đạo luật khác có
liên quan; các văn bản dưới luật; các điều ước quốc tế,
các tập quán
Nghiên cứu Luật các tổ chức tín dụng
Nghiên cứu các quy phạm pháp luật do NN
ban hành, thừa nhận để điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập,
tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ
chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành
lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng
Luật các tổ chức tín dụng
• Là công cụ để NN duy trì trật tự và quản lý hoạt động
của các TCTD theo đúng định hướng, đảm bảo an toàn,
đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập=cho
phép thành lập, thanh tra giám sát, xử lý vi phạm
• Là cơ sở pháp lý để các tổ chức tín dụng tiến hành các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng và cạnh
tranh lành mạnh=được làm những gì mà pháp luật
cho phép; tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
• Là cơ sở pháp lý để ngăn ngừa và giải quyết các tranh
chấp có thể phát sinh
Nguyên tắc của Luật
- Đảm bảo an toàn hệ thống;
- Bất khả xâm phạm vốn, tài sản, quyền và
lợi ích hợp pháp;
- Tự chủ và cạnh tranh bình đẳng, song
hành và hợp tác;
- Cân bằng lợi ích giữa các chủ thể
Khái niệm-phân loại
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Khoản 1 Điều 4 Luật các
Tổ chức tín dụng
TCTD = doanh nghiệp
được thực hiện một, một
số hoặc tất cả hoạt động
ngân hàng
TCTD
PHI NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
TM, CS, HTX
TÀI CHÍNH VI MÔ
&
QUỸ TÍN DỤNG
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi
của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản của khách hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác. Công ty cho
thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có
hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy
định của Luật này. (K4Đ4)
NGÂN HÀNG
• Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận. (K3Đ4)
• Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các
quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân
dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là
liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. (K7Đ4)
• Ngân hàng chính sách (Đ17): hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước
TÀI CHÍNH VI MÔ & QUỸ TÍN DỤNG
• Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín
dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân,
hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp
siêu nhỏ. (K5Đ4)
• Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do
các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để
thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục
tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống. (K6Đ4)
NGÂN HÀNG
LÀ LOẠI HÌNH TCTD
ĐẶC TRƯNG VÀ ĐIỂN HÌNH
=kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
=Hoạt động ngân hàng chỉ được thực hiện bởi duy nhất các TCTD
(Điều 8)
Luật 1997: tổ chức không là TCTD có thể thực hiện một số hoạt động
ngân hàng khi=1. Hoạt động đó là cần thiết và có liên quan
chặt chẽ với hoạt động chính; 2. Có đủ vốn, điều kiện vật chất
phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng; 3. Đội ngũ cán bộ am
hiểu hoạt động ngân hàng; 4. Có phương án kinh doanh khả
thi= bưu điện, bảo hiểm
CUNG ỨNG
CÁC DỊCH VỤ
THANH TOÁN
CẤP TÍN DỤNGNHẬN TIỀN GỬI
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
- Chỉ các chủ thể được cấp phép = hoạt động trong
khuôn khổ cho phép
- Đối tượng kinh doanh là tiền tệ
- Hoạt động kinh doanh có điều kiện
- Hoạt động trên cơ sở niềm tin và sự tín nhiệm
- Chứa đựng nhiều rủi ro; nhạy cảm với các biến
động của nền kinh tế
- Cạnh tranh luôn song hành với hợp tác
- Chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN
TẠI SAO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG RỦI RO
• Hoạt động ngân hàng tiểm ẩn rủi ro =Xuất phát từ bản
chất hoạt động ngân hàng: Để kinh doanh, TCTD nhận
tiền gửi và sử dụng phần lớn tiền này để cấp tín dụng;
Với quyền nhận tiền gửi không hạn chế nên TCTD luôn
trong tình trạng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ và do đó
luôn chịu áp lực từ khả năng rút tiền hàng loạt.
• Thêm vào đó, hiện nay người gửi tiền được pháp luật
cho phép rút bất kỳ thời điểm nào nếu trong thời gian
giao dịch nhưng ngược lại TCTD chỉ được thu hồi nợ
trước thời hạn khi có lý do chính đáng.
• Tính hệ thống trong hoạt động ngân hàngtính chi
phối, ảnh hưởng
• = Có những rủi ro: lãi suất, đạo đức, thông tin bất cân
xứng
• Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận (K13Đ4)
• Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác (K14Đ4)
• Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung
ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh
toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách
hàng (K15Đ4)
CẤP TÍN DỤNG
• Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (K16Đ4)
• Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc
bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ (K17Đ4)
• Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận (K18Đ4)
• Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán (K19Đ4)
• Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán
(K20Đ4)
CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
về bản chất là tham gia vào quá trình
thanh toán giữa bên có quyền và bên có
nghĩa vụ theo sự ủy thác của khách hàng.
=Giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
=Giúp TCTD có thu nhập; huy động được
nguồn vốn không kỳ hạn.
Thành lập
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Thành lập doanh nghiệp=đơn giản, gọn, nhẹ:
đề nghị - chấp nhận đề nghị
Thành lập ngân hàng, TCTD khác=nhiêu khê,
phức tạp: xin phép và phải chứng minh
nhiều vấn đề
Tại sao có sự khác nhau này?
=nhằm đảm bảo một TCTD khi ra đời hoạt
động an toàn và hiệu quả
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
1. Vốn pháp định
2. Tính hợp pháp và năng lực tài chính của chủ sở hữu
3. Người quản lý, điều hành
4. Điều lệ hoạt động
5. Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi; đảm bảo an toàn hệ thống
và tuân thủ quy định của Luật cạnh tranh
GIẤY PHÉP
Hồ sơ, trình tự, thủ
tục do NHNN quy
định cụ thể tại các
văn bản dưới luật
Thời hạn 180 ngày
=cấp hoặc không
cấp=Từ chối bằng
văn bản và nêu rõ lý
do
GIẤY PHÉP
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN
KHAI TRƯƠNG
1. Đã đăng ký điều lệ tại NHNN
2. Có GCNĐKKD, đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, kho an toàn, trụ sở đảm bảo
3. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, kiểm soát rủi ro
4. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
5. Quy chế quản lý nội bộ về tổ chức và hoạt động
6. Tài khoản phong tỏa tại NHNN
7. Đã công bố thông tin
THU HỒI GIẤY PHÉP
1. Không khai trương trong thời hạn quy định
2. Gian lận thông tin
3. Chia, tách, sáp, nhập, giải thể, phá sản
4. Hoạt động không đúng nội dung
5. Vi phạm nghiêm trọng các tỷ lệ đảm bảo an toàn
6. Không tuân thủ quyết định của NHNN
7. Ngân hàng, TCTD mẹ bị chấm dứt hoạt động
GIẢI THỂ
Chấm dứt sự tồn tại
Xóa tên đăng ký kinh doanh
1. Tự nguyện nếu thanh toán hết nợ và được NHNN chấp thuận
2. Hết hạn hoạt động
3. Bị thu hồi giấy phép
(Điều 154 Luật các TCTD 2010)
Thanh lý tài sản dưới sự giám sát của NHNN
theo trình tự, thủ tục nhất định
Không thanh toán hết các khoản nợ thì phải chấm dứt thanh lý
và chuyển sang thủ tục phá sản
PHÁ SẢN
TCTD
Lâm vào tình
trạng phá sản
NHNN
Kiểm soát
đặc biệt
Biện pháp
phục hồi
khả năng
thanh toán
TAND
Mở thủ tục
giải quyết
và áp dụng
ngay thủ
tục thanh lý
ĐẢM BẢO AN TOÀN
HỆ THỐNG
- Điều 155, 156 Luật các
TCTD;
- Nghị định 05/2010/NĐ-CP
quy định áp dụng Luật
phá sản đối với TCTD
KIỂM SOÁT ĐẶT BIỆT
THẨM QUYỀN ĐỐI TƯỢNG
NỘI DUNG
Thông tư 08/2010/TT-NHNN
Quy định về KSĐB đối với
TCTD
Điều 145 đến Điều 152
Luật các TCTD
Kiểm soát đặc biệt
Việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực
tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
Yêu cầu đặt ra
Biện pháp hỗ trợ/khoản vay đặc biệt
Công bố thông tin
Cơ chế phối hợp
ĐIỀU KIỆN
Nguy cơ mất khả năng chi trả
Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ
dẫn đến mất khả năng thanh toán
Lỗ lũy kế hơn 50% so với giá trị thực vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ
Hai năm liên tiếp bị xếp loại yếu kém
Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu trong một năm hoăc thấp hơn 4%
trong sáu tháng
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
QUYẾT ĐỊNH
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT BAN KIỂM SOÁT
THẨM QUYỀN
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRÁCH NHIỆM
KHOẢN VAY
ĐẶC BIỆT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(LUẬT NHNNVN 2010)
Hệ thống ngân hàng hai cấp: TW-TG
1945 1987 nay
Đặc thù:
- Phạm vi hoạt động của NHTW bị giới hạn bởi các đạo luật; không trực
tiếp kinh doanh với nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
- Phần lớn thuộc sở hữu Nhà nước hoặc Nhà nước chi phối về vốn; độc
quyền phát hành tiền, đại lý cho Chính phủ trong giao dịch với nước
ngoài
- Là ngân hàng của các ngân hàng: mở tài khoản, nghiệp vụ thanh toán
- Ngân hàng thương mại đa dạng hóa các hoạt động:
Vị trí: Cơ quan ngang bộ; Ngân hàng TW
Chức năng: quản lý nhà nước; ngân hàng TW
Thống đốc NHNN
Các phó thống đốc
Các Vụ, Cục VP TPHCM Sự nghiệp Các chi nhánh
Vụ hợp tác quốc tế
Vụ thanh toán
Vụ kiểm toán nội bộ
Cục phát hành-kho quỹ
Thanh tra, giám sát
Cục CNTT
Cục quản trị
Vụ dự báo, thống kê
Vụ chính sách, tiền tệ Vụ tín dụng
Vụ quản lý ngoại hối
Vụ pháp chế
Vụ tài chính-kế toán
Vụ tổ chức cán bộ
Sở giao dịch
Văn phòng NHNN
Vụ thi đua-khen thưởng
Viện chiến lược
Thời báo ngân hàng
Tạp chí ngân hàng
Trung tâm thông tin tín dụng
Trường bối dưỡng CB NH
CHỨC NĂNG
Quản lý nhà nước
Ngân hàng TW
Tiền tệ
Hoạt động ngân hàng
Ngoại hối
Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho CP
Ngân hàng của các TCTD
Phát hành tiền
HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Thực hiện chính sách
Tiền tệ quốc gia
Phát hành tiền
Cho vay, bảo lãnh
Tạm ứng cho ngân sách
Thanh toán và ngân quỹ
Quản lý và hoạt động
Ngoại hối
Thanh tra, giám sát
THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUỐC GIA
Tái cấp vốn
Lãi suất
Tỷ giá hối đoái
Dự trữ bắt buộc
Nghiệp vụ
Thị trường mở
Chính sách tiền tệ quốc gia
Các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện
bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ, biện pháp để
thực hiện mục tiêu đề ra
=Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách chi phối, điều tiết hoạt
động bơm rút tiền nhằm tác động vào quá trình lưu thông tiền tệ và khối
lượng tiền trong lưu thông.
=Chính sách tiền tệ biến đổi phụ thuộc vào tình hình kinh tế; khi tình hình
kinh tế ở giai đoạn suy thoái thì cần có chính sách nới rộng tiền tệ,
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất bằng cách cung ứng tiền vào lưu
thông, hỗ trợ bằng tỷ giá; ngược lại khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát
thì cần phải thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm hạn chế đầu tư, kìm chế
sự gia tăng quá nhanh giá trị làm mất giá đồng tiền; chính sách tiền tệ
phải đảm bảo cân đối tổng cung, cầu tiền tệ cân bằng với tổng sản phẩm
quốc dân.
Ba mục tiêu
khi thực hiện chính sách tiền tệ
Ổn định tiền tệ, ổn định sức mua đối ngoại của đồng nội tệ và tăng
trưởng kinh tế.
=Ổn định tiền tệ đồng nghĩa ổn định sức mua đối nội của đồng tiền:
sức mua đối nội là giá trị của đồng nội tệ so với giá cả hàng hóa
dịch vụ trên thị trường nội địa. Hai nhân tố này khi biến đổi sẽ
ngược chiều nhau: nếu sức mua đối nội tăng thì giá hàng hóa dịch
vụ giảm và ngược lại thì đồng nội tệ bị mất giá. Cả hai trường hợp
nếu vượt quá giới hạn sẽ dẫn đến lạm phát hoặc thiểu phát và trực
tiếp ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội.
=Sức mua đối ngoại ảnh hưởng đến thương mại và thanh toán quốc
tế, thể hiện qua tỷ giá hối đoáiXK và NK
=Tăng trưởng kinh tế là đích đến của toàn bộ chính sách tiền tệ: ổn
định đồng tiềnổn định kinh tế tăng trưởng
Ba vấn đề NHNN cần giải quyết
khi tham gia điều hành chính sách tiền tệ
Điều tiết khối lượng tiền tệ, điều tiết tín dụng và điều tiết ngoại hối=có
quyền sử dụng các công cụ tài chính: tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác.
- Tái cấp vốn: phương thức cung ứng tiền lành mạnh vì dựa trên một
lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường; “hình thức cấp tín dụng
có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh toán cho ngân hàng”: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu,
tái chiết khẩu; cho vay có bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá
- Nghiệp vụ thị trường mở: mua ngắn hạn các giấy tờ có giáđấu thầu,
mua bán, bán và cam kết mua lạicông cụ rất hữu hiệu và có khả
năng hút hoặc bơm tức thì tiền vào lưu thông
- Công cụ lãi suất: lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, chiết khấu
- Dự trữ bắt buộc: tiền gửi lại NHNN; quy định đối với từng loại hình
TCTD và từng loại tiền gửi từ 0 – 20%, hưởng lãi theo quy định của
Chính phủ =tác động vào hoạt động tín dụng, nếu tỷ lệ càng cao cho
thấy khuynh hướng hạn chế, phân tán tín dụng
- Tỷ giá hối đoái: cố định, thả nổi, thả nổi có điều tiết (NN can thiệp khi có
biến động lớn).
Thanh tra-giám sát
(Điều 49 đến Điều 61 Luật NHNNVN; Điều 159, 160 Luật các TCTD; QĐ
83/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cơ quan thanh tra, giám sát thuộc NHNN)
1. Mục đích
2. Nguyên tắc
3. Đối tượng=quyền và nghĩa vụ
4. Nội dung
5. Xử lý
MỤC ĐÍCH
1. Đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh
của hệ thống TCTD và hệ thống tài chính;
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền, khách hàng;
3. Duy trì và nâng cao lòng tin đối với hệ thống
TCTD;
4. Đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật về
tiền tệ, ngân hàng;
5. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
NGUYÊN TẮC
1. Tuân thủ PL, chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát;
2. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
với thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng;
3. Thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của
TCTD;
4. Tuân thủ Luật này và các quy định khác có liên
quan;
5. Trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát do NHNN
quy định
ĐỐI TƯỢNG
THANH TRA
1. TCTD, chi nhánh NHNNgoài,
VPĐD, tổ chức NNgoài có
Hđộng ngân hàng; Cty con, Cty
liên kết;
2. Tổ chức có hoạt động ngoại hối,
vàng, thông tin tín dụng, cung
ứng dịch vụ trung gian thanh
toán;
3. Tổ chức, cá nhân khác
=Quyền và nghĩa vụ: thực hiện kết
luận thanh tra; thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định
của PL
GIÁM SÁT
Mọi TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; công ty con, công ty
liên kết;
=Quyền và nghĩa vụ:
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác thông tin, tài liệu; chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu;
2. Báo cáo, giải trình đối với khuyến
nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn
hoạt động;
3. Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo
rủi ro và an toàn hoạt động.
NỘI DUNG
THANH TRA
1. Việc chấp hành PL về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, quy định
trong giấy phép;
2. Xem xét, đánh giá mức độ rủi
ro, năng lực quản trị rủi ro và
tình hình tài chính;
3. Kiến nghị CQNN sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hoặc ban hành
VBPL;
4. Kiến nghị, yêu cầu để hạn chế,
giảm thiểu và xử lý rủi ro; phòng
ngừa, ngăn chắn hành động dẫn
đến VPPL;
5. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý;
kiến nghị xử lý
GIÁM SÁT
1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài
liệu, thông tin, dữ liệu;
2. Xem xét, theo dõi việc chấp hành
các quy định về an toàn hoạt
động ng