Đề cập những kiến thức cơ bản về
nhà nước và pháp luật nói chung và
của Việt Nam
Nghiên cứu nội dung chủ yếu của 3
ngành luật cơ bản trong hệ thống
pháp luật Việt Nam
Cung cấp những khái niệm pháp lý
cơ bản, làm quen với những kỹ
năng chủ yếu trong việc áp dụng
pháp luật, từ đó tạo cơ sở để
nghiên cứu các môn luật chuyên
ngành sau này.
87 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn Pháp luật đại cương (Please purchase a personal license), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Please purchase a personal
license.
ThS. Nguyễn Thu Ba
Khoa Luật Đại học KTQD
email: bgtb@hn.vnn.vn
Môn học
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(3 ĐVHT)
2Mục đích môn học
Đề cập những kiến thức cơ bản về
nhà nước và pháp luật nói chung và
của Việt Nam
Nghiên cứu nội dung chủ yếu của 3
ngành luật cơ bản trong hệ thống
pháp luật Việt Nam
Cung cấp những khái niệm pháp lý
cơ bản, làm quen với những kỹ
năng chủ yếu trong việc áp dụng
pháp luật, từ đó tạo cơ sở để
nghiên cứu các môn luật chuyên
ngành sau này.
3Tài liệu học tập
Giáo trình Pháp luật đại cương, Khoa Luật, NXB ĐH
KTQD, Hà Nội, 2008
Tài liệu nghiên cứu của từng chương ghi trong giáo trình
Trang web hữu ích: www.vietlaw.gov.vn
4Phương pháp đánh giá
Cấu thành điểm học phần
Điểm đánh giá: 10%
01 bài kiểm tra thường kỳ vào tuần học thứ 9: 20%
Bài thi học phần cuối kỳ (trắc nghiệm): 70%
5Nội dung môn học 7 chương
Chương 1: Nhà nước CHXHCN Việt Nam và địa vị pháp lý của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước
Chương 2: Pháp luật- công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
Chương 3: Hình thức pháp luật
Chương 4: Hệ thống pháp luật
Chương 5: Luật hành chính Việt Nam
Chương 6: Luật dân sự Việt nam
Chương 7: Luật hình sự Việt Nam
6Chương I: NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
I. Bản chất, kiểu nhà nước và hình thức nhà nước
II. Bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
III. Bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7BẢN CHẤT, KIỂU NHÀ NƯỚC
VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Bản chất nhà nước
Kiểu nhà nước
Hình thức nhà nước
8Bản chất nhà nước
Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã hội cộng sản
nguyên thuỷ
Phân chia giai cấp và sự xuất hiện nhà nước
Đặc điểm và chức năng của nhà nước.
9Tổ chức xã hội và quyền lực
trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ (1)
Lực lượng sản xuất: thấp
kém
Công cụ lao động thô sơ
Năng xuất lao động thấp
Xã hội không phân biệt kẻ
giàu người nghèo, không
có sự phân chia thành giai
cấp.
10
Tổ chức xã hội và quyền lực
trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ (2)
Tổ chức xã hội là thị tộc - tổ chức cơ sở đầu tiên của xã hội
loài người
Thị tộc là một tổ chức lao động sản xuất, một bộ máy kinh
tế xã hội
Sự phát triển của xã hội dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc
và bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc hợp thành.
11
Tổ chức xã hội và quyền lực
trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ (3)
Tổ chức quản lý thị tộc là Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả những
người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn rất lớn.
Tổ chức quản lý bào tộc là Hội đồng bào tộc bao gồm các tù
trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên tắc tổ
chức quyền lực tương tự như nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị
tộc nhưng có sự tập trung cao hơn.
Hội đồng bộ lạc là hình thức tổ chức quản lý của bộ lạc với
nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị tộc và bào tộc
nhưng mức độ tập trung quyền lực cao hơn nữa.
12
Phân chia giai cấp
và sự xuất hiện nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã
làm thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
Sau ba lần phân công lao động xã hội, chế độ tư hữu xuất hiện đã
phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp
cơ bản là chủ nô và nô lệ.
Một xã hội mới với sự phân chia giai cấp và sự đấu tranh giai cấp đòi
hỏi phải có một tổ chức quyền lực mới, tổ chức quyền lực đó là nhà
nước.
13
Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do đó thể hiện bản
chất giai cấp sâu sắc.
Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện trước hết ở chỗ, nhà nước là
bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công
cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp.
Mặt khác, trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ là người đại
diện cho giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, ở
một mức độ nhất định, còn là người đại diện cho lợi ích chung của xã
hội. Do đó, nhà nước còn có tính xã hội.
14
Đặc điểm của nhà nước
Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt.
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính
không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp v.v.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị - pháp lý, thể
hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội và đối ngoại, không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp luật
đối với toàn xã hội.
Nhà nước ban hành các sắc thuế và thực hiện việc thu thuế bắt buộc.
15
Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước. Có 2
nhóm chức năng:
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu trong nội bộ đất
nước như: Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, trấn áp những phần tử
chống đối, quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội...
Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong
quan hệ với các nhà nước trên thế giới và các dân tộc khác như: Phòng
thủ đất nước, thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.
16
Hình thức hoạt động của nhà nước
Các hình thức hoạt động chủ yếu của nhà nước là:
Hoạt động lập pháp (xây dựng luật),
Hoạt động hành pháp (tổ chức thực hiện, thi hành pháp luật) và,
Hoạt động tư pháp (bảo vệ pháp luật).
17
Phương pháp hoạt động của nhà nước
Các nhà nước đều sử dụng
hai phương pháp chủ yếu là
thuyết phục và cưỡng chế.
Tuỳ thuộc vào bản chất của
nhà nước và đặc điểm cụ thể
của mỗi nước mà các nhà
nước sử dụng các phương
pháp này một cách khác
nhau.
18
Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu
hiệu cơ bản đặc thù của NN, thể
hiện bản chất và những điều kiện
tồn tại và phát triển của NN trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định.
Tương ứng với 4 hình thái kinh tế -
xã hội của các xã hội có nhà nước,
đã có bốn kiểu NN:
+ Kiểu NN chủ nô
+ Kiểu NN phong kiến,
+ Kiểu NN tư sản
+ Kiểu NN xã hội chủ nghĩa
19
Hình thức nhà nước
Khái niệm: Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước
3 mặt của quyền lực nhà nước:
+ Quyền lập pháp
+ Quyền hành pháp
+ Quyền tư pháp
Cấu thành: Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố chủ yếu là
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
Ngoài ra, chế độ chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới hình thức nhà nước.
20
Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập
các cơ quan có quyền lực cao nhất của nhà nước cùng với mối
quan hệ giữa các cơ quan đó.
Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là:
- Chính thể quân chủ
- Chính thể cộng hoà
21
Chính thể quân chủ
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực
tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay
người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành
theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập).
Vua, hoàng đế, quốc trưởng là nguyên thủ quốc gia của
các nước theo chính thể này. Nhà nước theo chính thể quân chủ
gọi là nhà nước quân chủ. Chính thể quân chủ được chia thành
quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
22
Quân chủ tuyệt đối
Quân chủ tuyệt đối là
hình thức chính thể
quân chủ, trong đó
nguyên thủ quốc gia
(vua, hoàng đế) có
quyền lực vô hạn.
23
Quân chủ hạn chế
Quân chủ hạn chế là
hình thức chính thể trong
đó quyền lực tối cao của
nhà nước được trao một
phần cho người đứng đầu
nhà nước, còn một phần
được trao cho một cơ quan
cao cấp khác (như Nghị
viện trong nhà nước tư sản
hoặc Hội nghị đại diện đẳng
cấp trong nhà nước phong
kiến). Chính thể quân chủ
hạn chế trong các nhà nước
tư sản gọi là quân chủ lập
hiến (quân chủ đại nghị).
24
Chính thể cộng hoà
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong đó quyền lực
tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong
một thời hạn nhất định.
Chính thể cộng hoà có hai hình thức chủ yếu là cộng hoà quý tộc
và cộng hoà dân chủ.
Cộng hoà quý tộc là hình thức chính thể, trong đó cơ quan
đại diện là do giới quý tộc bầu ra.
Cộng hoà dân chủ là hình thức chính thể, trong đó người đại
diện là do dân bầu ra.
Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai biến dạng
chính là cộng hoà đại nghị và cộng hoà tổng thống. Ngoài ra,
hiện tại ở một số nước Châu Âu còn thấy chính thể cộng hoà
lưỡng tính.
25
Cộng hoà đại nghị
Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn
trong cơ chế thực thi quyền lực
nhà nước.
Nguyên thủ quốc gia (tổng thống)
do nghị viện bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nghị viện.
Chính phủ do các đảng chính trị
chiếm đa số ghế trong nghị viện
thành lập và chịu trách nhiệm
trước nghị viện, nghị viện có thể
bỏ phiếu không tín nhiệm Chính
phủ.
26
Cộng hoà tổng thống
Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống) có vị
trí và vai trò rất quan trọng.
Tổng thống do nhân dân trực tiếp
(hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri) bầu
ra.
Tổng thống vừa là nguyên thủ
quốc gia, vừa là người đứng đầu chính
phủ.
Chính phủ không phải do nghị viện
thành lập. Các thành viên chính phủ do
Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Tổng thống
27
Cộng hoà “lưỡng tính”
Cộng hoà “lưỡng tính” nghĩa là vừa mang tính
chất cộng hoà đại nghị, vừa mang tính chất
cộng hoà tổng thống.
Chính thể cộng hoà “lưỡng tính” có những đặc
điểm cơ bản sau:
Nghị viện do nhân dân bầu ra.
Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng
thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có
quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán
Nghị viện, quyền thành lập chính phủ,
hoạch định chính sách quốc gia.
Chính phủ có Thủ tướng đứng đầu, đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng
thống, chịu trách nhiệm trước Tổng thống
và Nghị viện.
28
Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành
các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ
giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
29
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ
quyền chung, có một hệ thống pháp luật
thống nhất, có một quốc hội và một hệ
thống cơ quan nhà nước thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
Các đơn vị hành chính - lãnh thổ thường
bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã
(phường) hoạt động trên cơ sở các quy định
của chính quyền trung ương.
Việt Nam, Trung Quốc, Pháp... là những
nhà nước theo hình thức cấu trúc đơn nhất.
30
Nhà nước liên bang
Nhà nước liên bang là nhà nước được
hình thành từ hai hay nhiều nhà nước
thành viên (hoặc nhiều bang) hợp lại.
Trong nhà nước liên bang, ngoài các
cơ quan quyền lực nhà nước và cơ
quan quản lý nhà nước chung cho toàn
liên bang, hệ thống pháp luật chung
của liên bang, thì mỗi nhà nước thành
viên còn có hệ thống cơ quan nhà
nước và hệ thống pháp luật riêng của
mỗi nhà nước thành viên.
Hoa kỳ, Đức, Nga v.v. là những
nhà nước liên bang.
31
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức,
phương tiện mà cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng
nhưng tựu trung lại, có hai loại chính:
Chế độ dân chủ (chế độ dân chủ quý tộc, chế độ dân chủ
tư sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa).
Chế độ phản dân chủ (chế độ chuyên chế của chủ nô và
phong kiến, chế độ phát xít).
32
Chế độ dân chủ
Chế độ chính trị dân chủ là chế độ mà ở đó
các phương pháp, cách thức thực hiện quyền lực
nhà nước dựa trên nguyên tắc tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
33
Chế độ phản dân chủ
Chế độ phản dân chủ (chế
độ chuyên chế của chủ nô
và phong kiến, chế độ phát
xít) là chế độ chính trị mà
quyền lực nhà nước không
thuộc về nhân dân mà thuộc
về những cá nhân độc tài,
phát xít
34
II. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG
CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam
2. Chức năng Nhà nước CHXHCN Việt Nam
35
Bản chất của Nhà nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc kiểu nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính nhân dân sâu sắc.
Bản chất của nhà nước được xác định trong Hiến pháp năm
1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức” (Điều 2).
36
Những đặc trưng cơ bản của
Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước
Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các
dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam
Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các
nước trên thế giới
37
Chức năng của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
Các chức năng đối nội
Chức năng kinh tế:
Chức năng xã hội:
Chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh - chính trị, bảo vệ các
quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
Các chức năng đối ngoại
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
nước ta với các nước trên thế giới.
38
III. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM
Khái niệm
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
39
Khái niệm
Bộ máy Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến các địa
phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của Nhà nước.
40
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN CHXHCN Việt Nam
Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công
và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2, đoạn 2).
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước (Điều
4).
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động
quản lý của Nhà nước (Điều 53)
Nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 6)
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (Điều 12).
41
Các cơ quan nhà nước
trong bộ máy NN CHXHCN Việt Nam
(Phân loại theo quy định của Hiến pháp 1992)
Quốc hội
Chủ tịch nước
Chính phủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân.
42
Quốc hội
Vị trí, chức năng
Chế độ thành lập, cơ cấu tổ chức
Hình thức hoạt động
Thẩm quyền
Mối quan hệ với cơ quan Nhà nước khác
Văn bản pháp luật ban hành
43
Vị trí, chức năng
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” (Điều 83 HP 1992).
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: QH do cử tri cả
nước bầu ra. QH biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết toàn dân,
bao gồm các đại biểu đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân và cho
các vùng lãnh thổ trong cả nước.
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: QH thống nhất tập
trung toàn bộ quyền lực nhà nước: Quyền lập pháp, quyền hành
pháp, quyền tư pháp; mặt khác có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền đó
Là cơ quan có quyền giám sát tối cao hoạt động của mọi cơ quan
nhà nước.
44
Chế độ thành lập, cơ cấu tổ chức
Bầu cử Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Hội đồng dân tộc
Các Ủy ban của Quốc hội.
45
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Ðiều 90 Hiến pháp 1992 quy định:
"Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ
quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm
có: Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ
tịch Quốc hội, các uỷ viên.
Số thành viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội do Quốc hội quyết định.
ở Quốc hội khoá XII, có 18 thành
viên
Thành viên của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội làm việc theo chế độ
chuyên trách và không thể đồng
thời là thành viên của Chính phủ. Một phiên họp Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
46
Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội
Là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra, làm việc theo chế độ tập thể và quyết
định theo đa số. Theo Luật ngày 2-4-2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Quốc hôi, Quốc hội thành lập Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban sau đây:
1. Uỷ ban pháp luật;
2. Uỷ ban tư pháp;
3. Uỷ ban kinh tế;
4. Uỷ ban tài chính, ngân sách;
5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
6. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội;
8. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường;
9. Uỷ ban đối ngoại.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với QH những vấn đề về dân tộc; thực hiện
quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án
khác, những báo cáo được QH và UBTVQH giao, trình QH, UBTVQH ý kiến về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban.
47
Hoạt động chủ yếu của QH
Hoạt động Kỳ họp Quốc hội
Hoạt động của Ủy ban Thường vụ QH
Hoạt động của HĐ dân tộc và các Ủy ban của QH
Hoạt động của các Đại biểu QH và Đoàn đại biểu QH
48
Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Quốc hội, là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực
nhà nước của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nơi biểu hiện trí
tuệ tập thể của đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận và quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước và của nhân dân.
Tại các kỳ họp, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Kỳ họp Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp cần thiết,
Quốc hội có thể họp kín.
49
Đại biểu Quốc hội
và Đoàn Đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội “là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
không chỉ đại biểu cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại biểu
cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước trong Quốc hội” (Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội).
Đại biểu Quốc hội có thể là đại biểu chuyên trách hoặc đại biểu không
chuyên trách.
Đại biểu QH chịu trách nhiệm trước cử tri đồng thời chịu trách nhiệm trước
QH về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Các đại biểu QH được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW
hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội . Đoàn đại biểu QH có trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn và có đại biểu hoạt động chuyên trách.
50
Thẩm quyền của Quốc hội
Thẩm quyền của Quốc hội có thể chia thành ba nhóm:
Quyền lập hiến và lập pháp,
Quyền quyết định những công việc quan trọng nhất của nhà nước, và
Quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
51
Chủ tịch nước
Vị trí, chức năng
Cơ cấu
Hình thức hoạt động
Thẩm quyền
52
Vị trí, chức năng Chủ tịch nước
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101).
Về đối nội, chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh;
thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
vụ cao cấp của Nhà nước; công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.v.v...
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
ngoài, nhân danh Nhà nước ký kết điều ước quốc tế; quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc t