Thời gian: 45 tiết
Nội dung:
Chương I : Những vấn đề chung về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Chương II: Các lý thuyết và mô hình tăng trưởng và phát triển
Chương III: Các nguồn lực phát triển kinh tế
Chương IV: Nông nghiệp và phát triển kinh tế
Chương V: Công nghiệp và phát triển kinh tế
Chương VI: Ngoại thương và phát triển kinh tế
Kiểm tra:
Cách thức kiểm tra:
Kiểm tra trong lớp: 2 bài kiểm tra thực hiện tại lớp dưới dạng trắc nghiệm có báo trước (điểm mỗi bài là 1) có thể có một bài thảo luận nhóm hoặc bài tập nhóm (điểm 1). Điểm này giữ nguyên cho lần thi thứ hai.
Kiểm tra cuối kỳ: Lý thuyết dạng trắc nghiệm (4 điểm) và bài tập (4 điểm).
Tài liệu tham khảo:
- Kinh tế học của sự phát triển, Malcom Gillis và các tác giả, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
- Kinh tế học cho thế giới thứ ba, M. P. Todaro, Nhà xuất bản giáo dục.
- Các giáo trình kinh tế học phát triển của trường Đại học kinh tế và các trường đại học khác
- Các báo cáo phát triển kinh tế thế giới trong thư viện, trên báo chí hoặc trên các web site.
- Các đĩa CD như Compton's Encyclopedia, Microsoft Encarta Interactive World Atlas phiên bản mới nhất.
- Các địa chỉ website được giới thiệu phần một số địa chỉ website cần biết.
- Tài liệu tham khảo khác sẽ được chuyển bổ sung qua email của lớp (nếu có).
- Khi cần trao đổi liên hệ: hadao07@yahoo.com
28 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu tham khảo kinh tế phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Biên soạn: Th.s Hạ Thị Thiều Dao
Năm học 2003-2004
KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN
Thời gian: 45 tiết
Nội dung:
Chương I : Những vấn đề chung về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Chương II: Các lý thuyết và mô hình tăng trưởng và phát triển
Chương III: Các nguồn lực phát triển kinh tế
Chương IV: Nông nghiệp và phát triển kinh tế
Chương V: Công nghiệp và phát triển kinh tế
Chương VI: Ngoại thương và phát triển kinh tế
Kiểm tra:
Cách thức kiểm tra:
Kiểm tra trong lớp: 2 bài kiểm tra thực hiện tại lớp dưới dạng trắc nghiệm có báo trước (điểm mỗi bài là 1) có thể có một bài thảo luận nhóm hoặc bài tập nhóm (điểm 1). Điểm này giữ nguyên cho lần thi thứ hai.
Kiểm tra cuối kỳ: Lý thuyết dạng trắc nghiệm (4 điểm) và bài tập (4 điểm).
Tài liệu tham khảo:
Kinh tế học của sự phát triển, Malcom Gillis và các tác giả, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
Kinh tế học cho thế giới thứ ba, M. P. Todaro, Nhà xuất bản giáo dục.
Các giáo trình kinh tế học phát triển của trường Đại học kinh tế và các trường đại học khác
Các báo cáo phát triển kinh tế thế giới trong thư viện, trên báo chí hoặc trên các web site.
Các đĩa CD như Compton's Encyclopedia, Microsoft Encarta Interactive World Atlas phiên bản mới nhất.
Các địa chỉ website được giới thiệu phần một số địa chỉ website cần biết.
Tài liệu tham khảo khác sẽ được chuyển bổ sung qua email của lớp (nếu có).
Khi cần trao đổi liên hệ: hadao07@yahoo.com
Chúc các anh chị thành công!
MỘT SỐ ĐỊA CHỈ CẦN THIẾT
Thông tin trên mạng rất cần thiết cho sinh viên trong nghiên cứu kinh tế học phát triển. Sinh viên có thể tìm thấy rất nhiều thông tin ở các địa chỉ gợi ý dưới đây:
Trang web của ngân hàng thế giới (World Bank): www.worldbank.org nơi hàng năm đều cung cấp các báo cáo phát triển thế giới.
Trang web của Quĩ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund): www.imf.org cung cấp những thông tin về các vấn đề vĩ mô, đặc biệt là báo cáo tài chính và phát triển (Finance and Development) một ấn phẩm hợp tác phát hành giữa ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế:
Trang web của Viện nghiên cứu về phát triển quốc tế Harvard: www.hiid.harvard.edu/pub. Phần lớn những ấn phẩm và các bài nghiên cứu trong phần này được tải xuống miễn phí.
Trang web của chương trình phát triển liên hợp quốc (The United Nations' Development Program) www.undp.org chứa đựng rất nhiều thông tin về kinh tế phát triển đặc biệt là thông tin về các nước đang phát triển.
Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia (The National Bureau of Economic Research): www.nber.org cung cấp các bài nghiên cứu được viết bởi các nhà kinh tế chuyên nghiệp tuy nhiên việc tải tài liệu có phần hạn chế .
Ngân hàng thế giới cũng đưa ra một diễn đàn phát triển nơi có thể trao đổi thông tin về các vấn đề kinh tế phát triển đa dạng ở địa chỉ: www.worldbank.org/devforum/.
Ngoài ra có thể kể các trang web của các tổ chức quốc tế khác như:
WTO: www.wto.org
FAO: www.fao.org
UNIDO: www.unido.org
Hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng
LƯU Ý: Để tìm tài liệu bằng tiếng Việt, bạn phải thiết lập chế độ điều khiển bộ gõ (keyboard driver) tiếng Việt (Vietkey, VNI, Vietware, ABC, v.v.) sao cho có thể đánh được Font chữ VNI-Times.
Bạn có thể sử dụng thể thức tra cứu tự do để tìm kiếm các tài liệu/văn bản bằng cách đưa ra các (cụm) từ mà bạn quan tâm. Chương trình sẽ tìm kiếm nội dung của tất cả các văn bản có trong CSDL, và một khi tìm thấy văn bản nào có chứa (cụm) từ bạn yêu cầu, chương trình sẽ hiển thị tựa đề của văn bản hoặc tên tập tin (nếu văn bản không có thông tin về tựa đề), kèm theo nội dung tóm tắt (abstract) được tự động tạo ra để bạn tham khảo mộtcách tiện lợi hơn. Bạn có thể truy tìm tài liệu mà bạn quan tâm theo rất nhiều cách khác nhau bằng cách kết hợp các điều kiện tìm kiếm cùng một lúc, được nối với nhau bằng một hoặc nhiều liên từ lô gích. Sau đây là một vài ví dụ của việc dùng các liên từ lô gích trong để đặt điều kiện tìm kiếm.
Cách sử dụng các liên từ logic AND, OR, NOT, *
Liên từ AND (và): Ví dụ bạn muốn tìm một tài liệu mà nội dung có đề cập đến vấn đề thuế nông nghiệp, nếu bạn đưa ra điều kiện tìm kiếm là thuế nông nghiệp thì chỉ có những tài liệu nào có chính xác cụm từ nay trong nội dung mới được tìm thấy. Nhưng nếu bạn đưa ra điều kiện là thuế AND nông nghiệp thì tất cả những tài liệu có chứa từ "thuế" và từ "nông nghiệp", không cần phải đứng cạnh nhau, đều được tìm thấy. Vì thế, tùy theo ý định của bạn, bạn phải quyết định xem mình nên tìm theo cả cụm từ hay dùng liên từ AND để kết hợp các từ/cụm từ đơn lẻ.
Liên từ OR (hoặc): Chẳng hạn bạn muốn tìm các tài liệu nói về nông nghiệp hoặc vấn đề đất đai, bạn có thể đưa ra điều kiện tìm kiếm là nông nghiệp OR đất đai. Theo quy ước, bạn có thể dùng dấu phẩy (,) để biểu diễn điều kiện OR. Ví dụ: nông nghiệp, đất đai, thuế. Với điều kiện này, những tài liệu nào có từ nông nghiệp hoặc đất đai hoặc thuế đều được tìm thấy.
Nếu trong điều kiện của bạn có cả AND và OR, thì thứ tự ưu tiên dành cho liên từ AND. Ví dụ bạn đưa ra điều kiện nông nghiệp AND thuế OR doanh thu, thì những tài liệu có chứa các cụm từ nông nghiệp và thuế (không cần phải đứng cạnh nhau), hoặc các tài liệu có chứa cụm từ doanh thu sẽ được tìm thấy. Ðể xác định trật tự lô gích một cách tường minh, các bạn nên dùng ngoặc đơn để biểu diễn điều kiện lô gích của mình khi kết hợp nhiều liên từ với nhau. Ví dụ bạn đưa ra điều kiện (thuế OR doanh thu) AND nông nghiệp, bạn sẽ tìm được những tài liệu nói về thuế và nông nghiệp hoặc doanh thu và nông nghiệp.
Liên từ NOT (loại trừ): Nếu bạn muốn tìm một tài liệu nào đó nhưng lại không muốn có những tài liệu mà mình không quan tâm, bạn có thể dùng phép loại trừ bằng liên từ NOT. Ví dụ bạn đưa ra điều kiện nông nghiệp NOT thuế. Với điều kiện này, bạn sẽ tìm thấy tất cả những tài liệu nói về nông nghiệp trừ các tài liệu có đề cập đến vấn đề thuế.
Ký hiệu đại diện * (dấu sao): Bạn có thể dùng ký hiệu đại diện * đi kèm với một từ hay một thuật ngữ nào đó để diễn tả sự bắt đầu hay kết thúc không xác định khi đưa ra điều kiện tìm kiếm. Ví dụ, nếu bạn đưa điều kiện tìm kiếm là nông *, máy tính sẽ tìm thấy tất cả những tài liệu mà nội dung có chứa các cụm từ bắt đầu bằng chữ nông như: nông nghiệp, nông thôn, nông dân v.v.. Bạn hãy chú ý vị trí của ký hiệu * khi đi kèm với từ/cụm từ khác. Nếu ký hiệu * dính liền với từ trước hoặc sau nó, điều đó có nghĩa là bạn cần tìm thành phần còn lại của từ/cụm từ đó. Ví dụ bạn có thể tìm các từ bắt đầu bằng chữ đ bằng cách gõ đ*; hoặc bạn có thể tìm tất cả những từ kết thúc bằng chữ ng bằng cách gõ *ng. Nói chung vì tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm, do đó cách tìm này có lẽ chỉ thích hợp với các ngôn ngữ đa âm như tiếng Anh. Ví dụ bạn cần tìm tất cả những gì có liên quan đến đô thị, bạn có thể gõ urban* để tìm từ urban, urbanization, urbanism v.v. Khi tìm các văn bản tiếng Việt, có lẽ bạn chỉ nên dùng ký hiệu * có kèm theo một dấu trống (space) ở trước hoặc sau nó. Ví dụ nông * để tìm tất cả các cụm từ bắt đầu bằng từ nông, hoặc * nghiệp để tìm tất cả các cụm từ kết thúc bằng chữ nghiệp (nông nghiệp, công nghiệp, sự nghiệp v.v. ).
(TD sưu tầm từ www.fetp.edu.vn)
TÓM TẮT MỘT SỐ BẢNG BIỂU VÀ CÔNG THỨC
Bảng 1: Phân nhóm các nước theo thu nhập bình quân đầu người
Năm
Thu nhập
1988
1995
2000
Thu nhập thấp
<=480
<=695
<=755
Trung bình (C)
481-1940
696-2785
756-2995
Trung bình (T)
1941-5999
2786-8625
2996-9265
Cao
>=6000
>=8626
>=9266
Bảng 2: So sánh giữa các nhóm nước đã phát triển và đang phát triển
Chỉ tiêu
Thu nhập cao(I)
Phần còn lại (III)
So sánh (I/III)
GNI (tỷ USD)
24828,8
6335,6
3,91
Dân số(triệu nguời)
903
5152
0,17
GNI đầu người (USD)
27510
1230
22,36
Bảng 3: Một số chỉ tiêu so sánh về chăm sóc sức khỏe
Nền kinh tế
Chi tiêu cho sức khỏe (%GDP)
Tuổi thọ bình quân
Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh
Thế giới
2,5*
66,4
56
Thu nhập Thấp và TB
1,9*
64,1
61
Thu nhập cao
6,2*
77,8
6
Cao nhất
9,5 Croatia
80,5 Japan
180 Sierra Leon
Thấp nhất
0,2 Myamar
37,3 Sierra Leon
3 Thụy điển
Việt nam
0,8
67,2
30
Bảng 4: So sánh giữa GNP và GNP đầu người
Tên nước
GNP (tỷ đô la)
Dân số (triệu người)
GNP đầu người
Việt nam
25,6
78
330
Belarus
22,5
10
2.200
Uzbekistan
20,9
24
870
Bảng 5: Một số thực phẩm và mức cung cấp năng lượng – Một số hoạt động và mức tiêu hao năng lượng
Thực phẩm cần thiết
Năng lượng tiêu hao
Thực phẩm
Kg năm
Calories/kg
Hoạt động
Tiêu hao
(calori/giờ)
Gạo
156,94
3530
Nằm ngủ
55
Mỡ, dầu
1,29
9270
Ngồi thường
62
Cá, tôm
10,67
900
Ngồi ăn
72
Thịt heo
4,72
3696
Nói chuyện
84
Thịt bò
0,12
1233
Đi trong nhà
150
Thịt gà
2,05
1759
Lái xe mô tô
163
Thịt vịt
0,69
1260
Tập thể dục
186
Trứng
0,54
1800
Quét nhà
187
Đậu hũ
3,01
980
Xe đạp (9km/giờ)
216
Cà chua
3,18
200
Đi bộ
270
Chuối
6,44
830
Tennis
360
Kẹo, đường
0,04
1150
Trượt tuyết
384-816
Muối
5,46
0
Bơi lội
420-696
Bột ngọt
0,70
0
Leocầu thang
480-864
Rượu, bia
3,66
868
Việt dã (6,5km/giờ)
510
Trà
2,15
3000
Đá banh
540
Cà phê
0,07
1290
Bảng 6: Chỉ số phát triển con người
Hạng HDI
Quốc gia
Tuổi thọ
TL biết chữ
TL đến trường
GDP đầu người
HDI
GDP - HDI
1
Nauy
78,5
99
97
29.918
0,942
2
2
Thụy Điển
79,7
99
101
14.277
0,941
15
3
Canađa
78,8
99
97
27.840
0,940
4
6
Mỹ
77
99
95
34.142
0,939
-4
25
Singapore
77,6
92,3
75
23.356
0,885
-4
32
Brunei
75,9
91,5
76
16.779
0,856
1
59
Malaysia
72,5
87,5
66
9.068
0,782
-7
70
Thái Lan
70,2
95,5
60
6.402
0,762
0
77
Philippines
69,3
95,3
82
3.971
0,754
20
109
Việt Nam
68,2
93,4
67
1.996
0,688
19
110
Indonesia
66,2
86,9
65
3.043
0,684
1
172
Niger
45,2
75,9
16
746
0,277
-4
173
Sierra Leon
38,9
36
27
490
0,275
0
55
Cuba
76
96,7
76
4.519
0,795
35
107
Nam Phi
52,1
85,3
93
9.401
0,695
-56
112
Tajikistan
67,6
99
67
1.152
0,667
39
111
Equatorial Guinea
51
83,2
64
15.073
0,679
-73
126
Botswana
40,3
77,2
70
7.184
0,572
-62
76
Armenia
72,9
98,4
80
2.559
0,754
41
Ví dụ:
Nhóm
Tỷ trọng thu nhập
Nhóm nghèo I
2,4%
Nhóm nghèo
5,7%
Nhóm trung bình
10,7%
Nhóm khá
18,6%
Nhóm giàu
62,6%
Bảng 7: Hệ số Gini một số nước
Tên nước
Gini
20% nghèo I
20% giàu nhất
GDP/đầu người
Kenya
44,9
5,6
51,2
300
Sierra Leone
62,9
1,1
63,4
490
Ghana
40,7
5,6
46,7
1.964
Vietnam
36,1
8,0
44,5
1.996
Nicaragoa
60,3
2,3
63,6
2.366
Swaziland
60,9
2,7
64,4
4.492
Belarus
21,7
11,4
33,3
7.544
Brazil
60,7
2,2
64,1
7.625
Malaysia
49,2
4,4
54,3
9.068
Slovak
19,5
11,9
31,4
11.243
Hungary
24,4
10,0
34,4
12.416
Sweden
25,0
9,6
34,5
24.277
Denmark
24,7
9,6
34,5
27.627
Switzerland
33,1
6,9
40,3
28.769
USA
40,8
5,2
46,4
34.142
Luxembourg
26,9
9,4
36,5
50.061
CHƯƠNG II
CÁC LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Nhóm lý thuyết các giai đoạn tuyến tính
Giới thiệu sơ lược
Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế là quá trình trong đó các giai đoạn tăng trưởng kinh tế nối tiếp nhau một cách tuần tự từ thấp lên cao.
Theo hình thức trao đổi: H-Hà H –T- H à thương mại điện tử (e_commerce).
Theo mức độ đóng góp của các khu vực trong nền kinh tế như lý thuyết của Colin Clark: Trình độ phát triển càng tăng gắn liền với vai trò của khu vực I, khu vực II, khu vực III một cách tuần tự.
….
Lý thuyết cất cánh (take off) của W.W. Rostow
Giai đoạn
Dựa vào phân tích kết cấu đầu tư, sự phát triển của các ngành then chốt, biến động dân số, lao động và mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà Rostow chia lịch sử tăng trưởng của các nước thành 5 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống (Traditional Society)
Giai đoạn 2: Tiền cất cánh (Preconditions for Take - off)
Giai đoạn 3: Cất cánh (Take - off)
Giai đoạn 4:Tiến tới trưởng thành về mặt công nghệ (Drive to Maturity)
Giai đoạn 5: Thời đại tiêu dùng cao (The Age of Mass Consumption)
*Vượt quá nhu cầu tiêu dùng (Beyond Consumption)
Bảng 8:Đặc điểm chính của các giai đoạn tăng trưởng kinh tế
Cổ truyền
Tiền
cất cánh
Cất cánh
Tiến tới trưởng thành về công nghệ
Tiêu dùng cao
Ngành then chốt
NN
NN-CN
Mũi nhọn
Ngành đầu
tàu
Thỏa mãn nhu cầu ở mức cao.
Mức độ áp dụng KHKT
Hạn chế
Thấp
Tương đối
Qui mô lớn
Dân số, lao động
La =75%L
La->Li;
Dr->Du
Li>La;
Du>Dr
Li>>La;
Du>>Dr
I/ NNP
Thấp
à10%
>> 10%
10%à20%
Xã hội
Kém linh hoạt
Nhân tố mới
Chiến thắng của những người chịu đổi mới
Chủ doanh nghiệp tham gia lãnh đạo đất nước
Lý thuyết này chỉ ra xu hướng vận động của quá trình phát triển. Để trở thành một quốc gia đã phát triển, các nước tư bản chủ nghĩa trước đây đều đã từng trãi qua 5 giai đoạn, trong đó giai đoạn cất cánh là giai đoạn then chốt nhất, đánh dấu bước ngoặc chuyển mình sang nền kinh tế phát triển vượt bậc. Để cất cánh đòi hỏi phải hội đủ các điều kiện cất cánh đó là: Tỷ lệ đầu tư > 10%; có ngành dẫn đầu; có một lực lượng chính trị xã hội và thể chế có thể thôi thúc phát triển.
Từ nội dung nêu trên hãy tìm tài liệu để có thể trả lời đựơc các câu hỏi:
Liệu đảm bảo tỷ lệ I/NNP sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế?
Liệu có thể dùng lý thuyết này cho các nước đang phát triển không? Tại sao?
Lý thuyết này có giải thích được tại sao cất cánh xảy ra ở nước này mà không xảy ra ở nước khác?
Lý thuyết này còn một số hạn chế, những hạn chế đó là gì? Tại sao lý thuyết này lại có các hạn chế đó?
Việt nam có thể vận dụng lý thuyết trên như thế nào?
Nhóm lý thuyết thay đổi cơ cấu kinh tế và diễn trình phát triển
Diễn trình phát triển của Hollis B. Chenery
Lý thuyết này nghiên cứu quá trình thay đổi cơ cấu ngành theo thu nhập bình quân đầu người của ba nhóm nước (nhóm quốc gia rất đông – hơn 50 triệu dân; nhóm quốc gia đông vừa – từ 15 đến 50 triệu dân và nhóm quốc gia ít dân – dưới 15 triệu dân). Hồi quy cho thấy đối với cả ba nhóm nước tỷ trọng nông nghiệp giảm dần khi thu nhập bình quân đầu người tăng và tỷ trọng công nghiệp tăng dần khi thu nhập bình quân đầu người tăng.
Mô hình dư thừa lao động hai khu vực cổ điển của Arthur Lewis.
Mô hình này được đưa ra năm 1954 và đoạt giải Nobel năm 1979. Còn có tên gọi khác: Mô hình dư thừa lao động hai khu vực cổ điển vì sử dụng cách phân tích của trừơng phái cổ điển.
Tư tưởng cơ bản của Lewis: “Ở các nước đang phát triển tồn tại trạng thái nhị nguyên về kinh tế”. Khu vực nông nghiệp truyền thống năng suất thấp, lao động dư thừa, khu vực công nghiệp hiện đại năng suất cao có thể thu hút lao động nông nghiệp dư thừa không giới hạn từ nông nghiệp sang. Lý lẽ đó được minh chứng bằng mô hình:
SL là đường cung lao động.
Ta thấy tổng giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra:
Lợi nhuận này được đầu tư toàn bộ trở lại cho khu vực công nghiệp. Đường biểu diễn hàm sản xuất sẽ dịch lên trên, thành TPM(KM2). Tương ứng với đường TPM(KM2) là đường cầu D2.
Quá trình như vậy cứ tiếp tục mãi mãi.
Từ nội dung của mô hình dư thừa lao động hai khu vực cổ điển hãy xem xét các câu hỏi sau:
Điểm nổi bật nào của mô hình khiến mô hình được nhận giải Nobel về kinh tế?
Có phải khu vực nông nghiệp không có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật như mô hình Lewis mô tả?
Có phải lao động từ khu vực nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công nghiệp không giới hạn?
Có phải tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp bằng với tốc độ tích lũy từ khu vực công nghiệp?
Mô hình dư thừa lao động hai khu vực tân cổ điển
Mô hình này còn có tên là mô hình điểm chuyển tập quán (The turning point model) được xây dựng dựa trên mô hình của Lewis và được bổ sung bởi John Fei và Gusta Ranis. Những điểm bổ sung có thể kể:
Nhấn mạnh khả năng đổi mới và áp dụng tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp có thể dẫn đến đẩy hàm sản xuất nông nghiệp đi lên và nâng cao sản lượng. Họ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của gia tăng sản xuất nông nghiệp ngay cả khi quá trình chuyển dịch lao động dư thừa sang công nghiệp đã hoàn tất.
Quá trình chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp không diễn ra liên tục mà dừng ở giới hạn mà năng suất lao động biên trong nông nghiệp bắt đầu lớn hơn không. Tương ứng tên đồ thị hàm sản xuất lúc sản lượng nông nghiệp bắt đầu sụt giảm và tiền lương ở khu vực thành thị bắt đầu có xu hướng tăng lên.
Không phải lao động nông nghiệp lúc nào cũng dư thừa mà tồn tại đồng thời tình trạng thừa, thiếu. Thiếu lao động kỹ năng, thừa lao động phổ thông. Thiếu lao động trong mùa vụ căng thẳng, thừa lao động khi nông nhàn. Hoặc tồn tại thất nghiệp.
Để hạn chế việc giảm sản lượng trong khi vẫn muốn rút thêm lao động thì phải đầu tư vào nông nghiệp và kết luận vãng phát triển kinh tế mà chỉ dựa vào bản thân công nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Mô hình Gustar Ranis và John Fei đã trở thành lý thuyết tổng quát về quá trình phát triển trên ở các quốc gia đang phát triển với lao động dư thừa trong thập kỷ 60 - 70, góp phần hình thành tư tưởng phát triển tổng hợp nông nghiệp và nông thôn (Intergrated Rural Development: hạ tầng cơ sở, tín dụng, khuyến nông, thị trường, thể chế)
Tác động thực tiển của mô hình này thể hiện qua việc thay đổi chính sách: từ đẩy mạnh tốc độ di dân từ nông thôn sang thành thị chuyển sang ủng hộ phát triển nó theo nghĩa rộng nhất.
Lý thuyết về quan hệ phụ thuộc quốc tế trong diễn trình phát triển
Theo Furtado – nhà kinh tế học người Brazil, từ thế kỷ 18 những thay đổi về nhu cầu diễn ra trên phương diện toàn cầu đã dẫn đến sự phản công quốc tế mới về lao động, trong đó nổi bật có hai nhóm. Một nhóm là các nước ngoại vi (pheriphery) chủ yếu là các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh. Các nước này chuyên môn hóa trong việc sản xuất những sản phẩm sơ chế. Nhóm thứ hai là những nước trung tâm thông qua các phát kiến về địa lý và nhu cầu mở rộng thị trường đã tiến hành xâm lược các nước ngoại vi. Nhóm nước này nắm quyền kiểm soát nền kinh tế của các nước ngoại vi., buộc các nước ngoại vi phải mua hàng tiêu dùng do các nước này sản xuất.
Những chèn ép về mặt kinh tế cộng với những khó khăn mà các nước đang phát triển gặp phải trong quá trình xúc tiến phát triển kinh tế trong nước sau khi dành được chủ quyền đã làm nảy sinh ý tưởng cho rằng thuộc địa đã để lại di sản xấu cho sự phát triển kinh tế.
Cụ thể, có ba luồng tư tưởng chính: mô hình phụ thuộc tân thuộc địa, mô hình mẫu sai và giả định về sự phát triển đối ngẫu.
Mô hình phụ thuộc tân thuộc địa (Neo Colonial dependence) là kết quả gián tiếp từ suy nghĩ Marxist. Mô hình này cho rằng sự tồn tại kém phát triển dai dẳng ở các quốc gia đang phát triển là do có chính sách bất bình đẳng giữa ngoại vi và trung tâm, có sự lan rộng của nhóm thiếu số giữ địa vị thống trị trong xã hội.
Mô hình mẫu sai (false- paradigm) cho rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển của các quốc gia của thế giới thứ ba là do sự cố vấn sai, không phù hợp của các chuyên gia nước ngoài.
Mô hình đối ngẫu (dualistic development thesis) lại cho rằng tồn tại sự hiện hữu dai dẳng của quá trình phân hóa ngày càng gia tăng giữa nước giàu và nước nghèo, người giàu và người nghèo. Tính đối ngẫu này thể hiện trong bốn yếu tố chủ yếu:
Có sự phụ thuộc đối lập trong một không gian cho sẵn giữa nước giàu, nước nghèo. Trong đó có một số thuộc nhóm cấp cao và một số thuộc nhóm cấp thấp có thể cùng tồn tại trong một không gian cho sẵn. Điển hình cho đặc điểm này là sự cùng tồn tại của những nhóm thiểu số thống trị giàu có được giáo dục đến nơi đến chốn đôi khi ở nước ngoài, và đại đa số người nghèo mù chữ và ý niệm sự phụ thuộc với ý nghĩa sự đồng tồn tại của các quốc gia giàu có và quyền lực với xã hội các nước nghèo, bần cùng hóa trong nền kinh tế thế giới, do sự xâm nhập của các nước tư bản hiện đại vào các nước có nền kinh tế cổ xưa.
Sự tồn tại này dai dẳng chứ không phải là tạm thời (quá độ). Đây không chỉ đơn thuần là một hiện tượng tạm thời mà thời gian có thể xóa nhoà đi ranh giới giữa sự nghèo khó và sung túc. Nói cách khác, sự tồn tại có tính chất quốc tế (trên toàn cầu) c