Theo mục 4.4.1 của Thông tư 1254/1999/TT -BKHCNMT , do Bộ Khoa học Công nghệ và Môitrường ban hành ngày 12/7/1999 (hướng dẫn Nghị định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ),quy định rằng:“. hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa kèm theo các bí quyết sản xuất,kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán cho một hợp đồngtrên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise)
10 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Thủ tục pháp lý về đăng ký Franchise tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIETNAM FRANCHISING NEWS ONLINE
----------------------oOo-----------------------
THỦ TỤC PHÁP LÝ
VỀ ĐĂNG KÝ FRANCHISE TẠI VIỆT NAM
Người trình bày (soạn thảo): Hồ Hữu Hoành (Giám đốc điều hành)
TP.HCM, ngày 26 tháng 01 năm 2007
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 1
ĐỀ CƯƠNG TÀI LIỆU
PHẦN 1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
I/ Trước ngày 01/01/2006
II/ Kể từ ngày 01/01/2006
PHẦN II. THỦ TỤC PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ FRANCHISE
I/ Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại
II/ Cơ quan tiếp nhận đăng ký hoạt động NQTM
III/ Thủ tục đăng ký hoạt động NQTM
IV/ Thực hiện hoạt động NQTM
V/ Thay đổi, xóa đăng ký hoạt động NQTM
PHẦN III. NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ FRANCHISE
I/ Đối với Bên nhượng quyền
II/ Đối với Bên nhận quyền
PHẦN IV. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I/ Liên quan đến quy định thủ tục đăng ký hoạt động NQTM
II/ Vấn đề xây dựng Bản Giới thiệu NQTM theo quy định mẫu
III/ Yêu cầu cung cấp nội dung báo cáo tài chính có kiểm toán
IV/ Cơ chế pháp lý chưa hoàn chỉnh
PHẦN V. HỖ TRỢ TƯ VẤN
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 2
PHẦN I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
I/ TRƯỚC NGÀY 01/01/2006
1. Cơ sở pháp lý:
Trong giai đoạn này, franchise chưa được luật hóa. Tuy nhiên nó vẫn được nhắc đến và chịu sự
điều chỉnh của một số văn bản pháp quy.
a) Năm 1999:
Theo mục 4.4.1 của Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT, do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ban hành ngày 12/7/1999 (hướng dẫn Nghị định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ),
quy định rằng:
“... hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa kèm theo các bí quyết sản xuất,
kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán cho một hợp đồng
trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise)”
b) Năm 2005:
Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành quy định về chuyển
giao công nghệ, trong đó có định nghĩa khái niệm “cấp phép đặc quyền kinh doanh” như sau:
“..cấp phép đặc quyền kinh doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa và
bí quyết của Bên chuyển giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, thời hạn
hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai bên thỏa thuận theo quy định pháp luật”. (k6 Đ4)
Theo mục 5 Phần I Thông tư 30/2005/TT-BKCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, thì “cấp
phép đặc quyền kinh doanh còn gọi là Nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại
(franchise).”
2. Áp dụng thực hiện:
Như vậy mọi hoạt động nhượng quyền thương mại trong giai đoạn này được hiểu là hoạt động
chuyển giao công nghệ và hoàn toàn phải thực hiện theo các quy định về chuyển giao công nghệ.Hợp
đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh phải được đăng ký như các hợp đồng chuyển giao công nghệ
khác.
II/ KỂ TỪ NGÀY 01/01/2006
(Đây là thời điểm có hiệu lực của Luật Thương mại 2005, Luật Dân sự 2005)
1. Luật hóa hoạt động “nhượng quyền thương mại”
a) Theo Luật Dân sự 2005:
Nhượng quyền thương mại được hiểu là “cấp phép đặc quyền kinh doanh”, là đối tượng của
hoạt động chuyển giao công nghệ (Điều 755).
b) Theo Luật Chuyển giao công nghệ 2006 (có hiệu lực từ 01/7/2007)
Tuy nhiên theo Điều 7 Luật này, không thừa nhận “cấp phép đặc quyền kinh doanh” thuộc đối
tượng điều chỉnh. Điều này có vẻ như mâu thuẫn với Điều 755 Bộ Luật Dân sự 2005 (!?).
c) Quy định về nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại 2005:
Điều 284 Luật Thương mại 2005 định nghĩa rằng:
" Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu
cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện
sau:
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 3
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết
kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành
công việc kinh doanh.”
Như vậy, hoạt động nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh chính thức của Luật
Thương mại.
d) Các văn bản pháp quy hướng dẫn áp dụng Luật Thương mại đối với hoạt động nhượng quyền
thương mại:
*Nghị định 35/2006/NĐ-CP: do Chính phủ ban hành ngày 31/3/2006 để quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. Các vấn đề liên quan đến điều kiện hoạt động
nhượng quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền, quản lý nhà nước đối
với hoạt động nhượng quyền được thể hiện tương đối đầy đủ trong Nghị định này.
* Thông tư 09/2006/TT-BTM: do Bộ Thương mại ban hành ngày 25/5/2006 để hướng dẫn đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông tư này quy định cụ thể thủ tục tiến hành đăng ký hoạt
động nhượng quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký, thương
nhân thực hiện đăng ký nhượng quyền.
2. Áp dụng thực hiện
Hoạt động nhượng quyền thương mại vẫn được xem là một dạng của hoạt động chuyển giao
công nghệ, nhưng chịu sự điều chỉnh chính thức của Luật Thương mại, văn bản pháp quy chuyên
ngành.
Trong trường hợp việc nhượng quyền có liên quan đến việc chuyển giao đối tượng sở hữu trí
tuệ thì phần chuyển giao đó phải lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền và phải áp
dụng các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ có liên quan.
Để thực hiện nhượng quyền, thương nhân phải tiến hành đăng ký hoạt động nhượng quyền với
Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại.
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 4
PHẦN II
THỦ TỤC PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ FRANCHISE
I/ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NQTM
1. Đối với bên nhượng quyền:
Thương nhân chỉ được phép cấp quyền thương mại (“bán” franchise) khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
Hệ thống kinh doanh dự định dùng nhượng quyền phải hoạt động ít nhất 01 năm, nếu là Bên
nhượng quyền thứ cấp thì phải kinh doanh theo phương thức NQTM ít nhất 01 năm tại Việt Nam
trước khi cấp lại quyền thương mại (lưu ý Điều 5 Nghị định 35 chỉ nhắc đến Bên nhượng quyền
thứ cấp là thương nhân Việt Nam và Bên nhượng quyền sơ cấp là thương nhân nước ngoài).
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không thuộc danh mục
hàng hóa-dịch vụ cấm kinh doanh, trong trường hợp thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện thì phải có giấy phép hoặc chứng thư xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
theo luật định.
Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với bên nhận quyền:
Bên nhận quyền phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh và đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh
phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. (Đ6 NĐ35)
II/ CƠ QUAN TIẾP NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NQTM
Theo Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, phân cấp thực hiện đăng ký như sau:
1. Sở Thương mại nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền có trụ sở chính:
Thực hiện tiếp nhận đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền trong nước (trừ hoạt động
nhượng quyền vượt qua ranh giới Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng
theo quy định pháp luật).
2. Bộ Thương mại:
Thực hiện tiếp nhận đăng ký đối với các trường hợp sau:
Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam
Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài
Nhượng quyền từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng (theo quy
định pháp luật Việt Nam) vào lãnh thổ Việt Nam và ngược lại.
III/ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NQTM
Việc đăng ký hoạt động NQTM là trách nhiệm phải thực hiện của thương nhân dự kiến
nhượng quyền (sau này là Bên nhượng quyền).
1. Hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký hoạt động NQTM bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-2 tại Phụ lục II Thông
tư 09/2006/TT-BTM;
Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (tài liệu UFOC – Uniform Franchise Offering
Circular) theo mẫu Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM.
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 5
Bản sao có chứng thực đối với các văn bản xác lập:
+ Tư cách pháp lý kinh doanh của bên dự kiến nhượng quyền thương mại (Giấy phép kinh
doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ tương đương)
+ Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có
chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký:
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký (BTM, STM) phải ghi giấy biên nhận cho thương
nhân.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản cho
thương nhân đăng ký được biết trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ. Thương nhân có quyền đề nghị cơ quan đăng ký giải thích rõ để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính lại kể từ thời điểm thương nhân bổ sung đầy đủ hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký phải ghi vào sổ Đăng ký hoạt động NQTM, đồng thời gửi Thông báo chấp thuận
đăng ký hoạt động NQTM cho thương nhân.
Trường hợp từ chối đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
đăng ký phải gửi Thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.
3. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
Bên dự kiến nhượng quyền phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động NQTM theo quy định của Bộ
Tài chính.
IV/ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NQTM
1. Sau khi được có được Thông báo chấp thuận đăng ký hoạt động NQTM, thuơng nhân có thể tiến
hành nhượng quyền thương mại cho đối tác.
Trước khi ký kết hợp đồng NQTM ít nhất 15 ngày làm việc, Bên dự kiến nhượng quyền phải
cung cấp cho Bên dự kiến nhận quyền Bản giới thiệu NQTM (UFOC) đã được đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền.
2. Hợp đồng NQTM phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu luật định, các bên có quyền lựa chọn cơ quan
tài phán để giải quyết khi xảy ra tranh chấp. Về nội dung Hợp đồng NQTM sẽ được trình bày bằng
một chuyên đề riêng.
3. Trường hợp có sự chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến quyền
thương mại, thì có thể lập riêng một phần trong hợp đồng NQTM và chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về sở hữu trí tuệ (k2 đ10 ND35).
Tuy nhiên, tuy theo tính chất, phạm vi, giá trị của đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển
giao quyền sử dụng, có thể phải lập riêng một hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp theo quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp (k2 Đ20 ND35).
V/ THAY ĐỔI, XÓA ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NQTM
1. Thông báo thay đổi:
Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký hoạt động
NQTM trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm phát sinh một trong các trường hợp sau:
Điều chỉnh, sửa đổi nội dung Bản Giới thiệu NQTM (UFOC);
Điều chỉnh, thay đổi liên quan đến Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc các vấn
đề khác liên quan đến tư cách pháp lý kinh doanh của Bên nhượng quyền;
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 6
Có sự thay đổi về vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp của đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan
đến hợp đồng nhượng quyền.
2. Xóa đăng ký hoạt động NQTM:
Đăng ký hoạt động NQTM của Bên nhượng quyền sẽ bị xóa nếu phát sinh một trong các
trường hợp sau:
Bên nhượng quyền ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi sang ngành nghề kinh doanh khác;
Bên nhượng quyền bị thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư.
3. Đăng ký lại hoạt động NQTM:
Trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động NQTM trong nước chuyển địa chỉ trụ sở chính
sang tỉnh khác, thương nhân đó phải có trách nhiệm đăng ký lại hoạt động NQTM tại cơ quan đăng
ký nới mình chuyển đến.
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 7
PHẦN III
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ
FRANCHISE
I/ ĐỐI VỚI BÊN NHƯỢNG QUYỀN
1. Trước khi thực hiện đăng ký hoạt động NQTM:
Phải xem xét lại điều kiện để thực hiện nhượng quyền chưa?
Kiểm tra lại vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp của mình đã thực hiện chưa, lưu ý về pháp luật sở
hữu công nghiệp tại thị trường (nước ngoài) mà mình dự kiến nhượng quyền;
Xác định cơ quan sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký (BTM hay STM); về hồ sơ đăng ký, nếu nhượng
quyền từ nước ngoài vào Việt Nam, thì các tài liệu liên quan phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự,
dịch ra tiếng Việt theo quy định.
2. Xây dựng Bản Giới thiệu NQTM:
Bản Giới thiệu NQTM (UFOC) là một trong những tài liệu quan trọng bắt buộc phải có khi
đăng ký hoạt động NQTM và cung cấp cho Bên dự kiến nhận quyền.
Việc xây dựng Bản Giới thiệu NQTM cần phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
Có đủ các nội dung cơ bản theo mẫu do Bộ Thương mại ban hành;
Thông tin phải chính xác, trung thực, khách quan, đầy đủ và được cập nhật kịp thời;
Đồng thời, phải đảm bảo chức năng quảng bá cho Bên nhượng quyền.
3. Báo cáo tài chính
Theo quy định, thương nhân đăng ký hoạt động NQTM phải cung cấp nội dung báo cáo tài
chính có kiểm toán trong năm gần nhất kèm theo Bản Giới thiệu NQTM. Đây cũng là một quy định
nhằm bảo vệ quyền lợi cho Bên dự kiến nhận quyền. Do đó, nếu thương nhân có ý định thực hiện
NQTM, cần phải thực hiện việc kiểm toán, để có thể đảm bảo yêu cầu đăng ký hoạt động NQTM.
4. Sau khi đăng ký hoạt động NQTM
Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về nội dung Bản Giới thiệu NQTM,
thay đổi về tư cách pháp lý kinh doanh thì Bên nhượng quyền phải kịp thời thông báo cho cơ quan
đăng ký.
Khi thực hiện ký kết hợp đồng nhượng quyền, cần đảm bảo các thông tin liên quan đến quyền,
nghĩa vụ cơ bản đã cung cấp cho Bên nhận quyền theo Bản Giới thiệu NQTM sẽ được cụ thể hóa
trong hợp đồng.
II/ ĐỐI VỚI BÊN NHẬN QUYỀN
1. Phải lựa chọn hình thức kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã...) phù hợp. Đảm bảo ngành nghề
kinh doanh phù hợp với đối tượng của quyền thương mại sẽ được cấp thông qua hợp đồng nhượng
quyền.
2. Nghiên cứu kỹ Bản Giới thiệu NQTM nhằm làm cơ sở để đàm phán hợp đồng nhượng quyền. Yêu
cầu Bên dự kiến nhượng quyền cung cấp tài liệu chứng minh được phép hoạt động NQTM theo pháp
luật Việt Nam và nước sở tại của Bên dự kiến nhượng quyền.
3. Nên tiến hành thực hiện hoạt động kiểm toán hằng năm, vì có thể Bên nhượng quyền sẽ có yêu
cầu này nhằm đảm bảo thực hiện cơ chế kiểm tra-giám sát hoạt động NQTM.
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 8
PHẦN IV
MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I/ LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NQTM
1. Theo Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, điều kiện “phải hoạt động kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền ít nhất 01 năm ở Việt Nam” chỉ áp dụng đối với Bên nhượng quyền thứ cấp nếu Bên
nhượng quyền ban đầu là thương nhân nước ngoài. Vậy trong trường hợp Bên nhượng quyền ban đầu
là thương nhân Việt Nam thì Bên nhượng quyền thứ cấp có cần phải áp dụng điều kiện nêu trên
không?
2. Trường hợp nhượng quyền từ Khu Chế xuất, Khu Phi thuế quan... ra nước ngoài và ngược lại thì
đăng ký hoạt động NQTM tại cơ quan nào ? (đối chiếu quy định Điều 18 Nghị định 35).
3. Hiện nay, Bộ Tài chính chưa ban hành quy định về mức lệ phí mà thương nhân phải nộp khi đăng
ký hoạt động nhượng quyền, do đó có thể dẫn đến sự lúng túng của cơ quan đăng ký khi tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ đăng ký.
4. Chưa quy định cụ thể cơ chế khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong trường hợp thương nhân bị từ
chối đăng ký hoạt động NQTM.
II/ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG BẢN GIỚI THIỆU NQTM THEO QUY ĐỊNH MẪU
Thông tư 09/2006/TT-BTM quy định việc xây dựng Bản Giới thiệu NQTM phải theo đúng
mẫu Phụ lục III (ban hành kèm Thông tư). Tuy nhiên nội dung của Bản Giới thiệu NQTM mẫu có
nhiều điểm chưa hợp lý, khó hiểu, cụ thể như sau:
Trùng lắp tiêu đề của một số mục;
Tiêu đề không phù hợp với nội dung thông tin;
Sắp xếp nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chưa hơp lý;
Yêu cầu công khai chi tiết số lượng, tình trạng ký kết hợp đồng nhượng quyền, có vẻ can thiệp
hơi sâu vào bí mật kinh doanh của thương nhân.
III/ YÊU CẦU CUNG CẤP NỘI DUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÓ KIỂM
TOÁN
Về nguyên tắc, yêu cầu này là hợp lý, phù hợp với pháp luật quốc tế về NQTM. Tuy nhiên, đa
phần các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thuộc quy mô vừa và nhỏ, chưa quen với việc thực hiện
kiểm toán hằng năm (một phần do chi phí kiểm toán khá cao), do đó sẽ gặp khó khăn (có thể bị từ
chối) khi thực hiện đăng ký hoạt động NQTM.
Do đó, Nhà nước nên có cơ chế áp dụng theo thời hạn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện đăng ký hoạt động NQTM, đồng thời thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực NQTM.
IV/ CƠ CHẾ PHÁP LÝ CHƯA HOÀN CHỈNH
1. Chưa có sự kết nối phù hợp giữa Luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, Luật Sở hữu trí tuệ
2005 và Luật Chuyển giao công nghệ 2006, dẫn đến tình trạng “dẫm chân”, nhập nhằng về phạm vi
điều chỉnh giữa các luật với nhau.
2. Pháp luật về thuế vẫn chưa có quy định chính thức trong việc xác định chi phí, khoản thu là phí
nhượng quyền, doanh thu từ nhuợng quyền để hạch toán, tính thuế cho doanh nghiệp.
3. Chưa có quy định xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động NQTM.
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh © 9
PHẦN V
HỖ TRỢ TƯ VẤN
Để được tham vấn trực tiếp về các vấn đề có liên quan đến thủ tục mua bán franchise, hoặc hỗ
trợ đào tạo nội bộ, Quý doanh nghiệp có thể liên hệ:
VietLotus.Pte:
Điện thoại: (08) 908 9005, 0908 519 605
Email: tuvan@vietfranchise.com
Website: www.vietfranchise.com , www.nhuongquyenthuongmai.info
www.VietFranchise.com - 26/1/2007 Seminar FVC - Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của Vietlotus.Pte – Huu Hoanh ©
10