Tài nguyên là gì?
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất sử dụng có ích cho con người và thế giới sinh vật. Đó là một phần môi trường cần thiết cho sự sống như: đất đai, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật, rừng, khoáng sản
Những loại vật chất có trong môi trường nhưng không có ích, thậm chí còn gây tác hại cho sự sống thì không được gọi là tài nguyên.
23 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài nguyên thiên nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Bài mở đầu
1. Tài nguyên là gì?
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất sử dụng có ích cho con người và thế giới sinh vật. Đó là một phần môi trường cần thiết cho sự sống như: đất đai, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật, rừng, khoáng sản…
Những loại vật chất có trong môi trường nhưng không có ích, thậm chí còn gây tác hại cho sự sống thì không được gọi là tài nguyên.
2. Phân loại tài nguyên:
Cách thứ 1
Cách thứ 2
cách thứ 3
Thiên nhiên
Con người
Tái tạo được
Không tái tạo
Dễ mất
Không bị mất
Gắn liền với các nhân tố thiên nhiên
Gắn với các nhân tố con người, xã hội
Dựa vào nguồn năng lượng vô tận từ vũ trụ
Tồn tại hữu hạn, mất đi hoặc biến đổi khi sử dụng
Có thể phục hồi (nhưng không tái tạo được) hoặc không phục hồi được.
Tài nguyên từ vũ trụ, tái tạo được
Đất, nước, khí hậu, sinh vật, rừng, biển, khoáng sản
Lao động, trí tuệ, phong tục, tập quán, xã hội
BXMT, nước, gió, sinh vật, rừng, biển
Khoáng sản, đầu khí, thông tin di truyền…
Cây trồng, vật nuôi, nguồn nước ngọt, không khí sạch…
BXMT, Thuỷ triều, gió, nước đại dương
3. Hệ sinh thái:
Hệ sinh thái là một hệ sinh vật bền vững và điều kiện sống của nó, luôn luôn có sự tương tác qua lại. Sự đa dạng về loài và chu trình tuần hoàn vật chất khép kín tạo thành Hệ sinh thái.
Thành phần Hệ sinh thái: Thành phần vô sinh (điều kiện sống): các chất vô cơ, hữu cơ, chế độ khí hậu, nguồn nước, điều kiện đật đai….
Thành phần hữu sinh (quần xã sinh vật - biom): sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ bậc 1, sinh vật tiêu thụ bậc 2…
Các vòng tuần hoàn vật chất:
Vòng sinh - địa - hoá (Nitơ, phốt pho, các bon); Dòng năng lượng: BXMT - năng suất sơ cấp - năng suất thứ cấp bậc 1 (động vật ăn cỏ) - năng suất thứ cấp bậc 2 (động vật ăn thịt; Dòng thông tin).
Qui mô hệ sinh thái: HST nhỏ (ao, hồ, gốc cây, ruộng lúa…), HST vừa (cánh đồng, thảm rừng, thị trấn…) HST lớn (Đại dương, khu rừng lớn, sa mạc, thành phố, nông thôn…), HST khổng lồ: sinh quyển.
Cân bằng của HST: các yếu tố sinh thái gồm vô sinh, hữu sinh và nhân tạo.
Tác động của các yếu tố sinh thái lên các thành phần sinh thái tạo thành sự cân bằng của HST. Đây là cân bằng động: vì HST có khả năng tự điều chỉnh (khả năng thích nghi).
Khả năng thích nghi có giới hạn tạo thành giới hạn sinh thái. Tuỳ mức độ tiến hoá của mỗi cá thể hoặc quần thể mà giới hạn của các yếu tố sinh thái cao hay thấp. Vượt quá giới hạn thì HST mất khả năng tự điều chỉnh và bị phá vỡ.
Mức độ ổn định của các HST:
Hệ thống trơ: có khả năng chống chịu với môi trường
Hệ thống mềm: có khả năng trở về trạng thái ban đầu sau khi chịu tác động.
Hệ thống có khả năng hấp thu: khắc phục tức thời các tác động bên ngoài.
4. Môi trường:
khái niệm:
Là tập hợp của tất cả các thành phần thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động tới sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật cũng như Hệ sinh thái.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, kinh tế, xã hội bao quanh, có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cộng đồng con người.
Thành phần môi trường:
Thành phần vô sinh:
các yếu tố vũ trụ (Hệ mặt trời), thạch quyển (lithosphere), thuỷ quyển (Hydrosphere), Khí quyển (Atmosphere).
Thành phần hữu sinh:
Sinh quyển (Biosphere) - gồm cả các dòng vật chất, năng lượng và thông tin.
Phân loại môi trường:
Môi trường thiên nhiên
Môi trường xã hội
Môi trường nhân tạo
Các nhân tố vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, không chịu sự chi phối của con người.
Các mối quan hệ giữa con người và con người như hoạt động kinh tế, phong tục tập quán, luật tục, ứng xử…
Các nhân tố vật lý, hoá học, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
5. Tác động của con người đối với môi trường:
Nguyên nhân:
Do dân số ngày càng tăng nên nhu cầu vật chất, năng lượng từ thiên nhiên ngày càng tăng lên. Sự chặt phá rừng, làm nương rẫy, săn bắt chim thú cũng gia tăng.
Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, tác động của con người đến môi trường đạt đến một cường độ và quy mô chưa từng thấy.
Các tác động chính:
Khai thác tài nguyên quá mức: rừng, biển, đất, nước ngọt, thực vật, động vật.làm cạn kiệt tài nguyên.
Sử dụng hoá chất: làm ô nhiễm đất, các nguồn nước, không khí, nguồn gen.
Sử dụng nhiên liệu: gây ra ô nhiễm không khí, đất, phá huỷ tầng ôzôn, tăng nhiệt độ không khí…
Công nghệ nhân tạo: công nghệ lạnh thải ra Freon (1 triệu tấn/ năm), công nghệ gen: làm biến đổi gen, mất gen…
6. Tổ chức và quản lý tài nguyên
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
1. Bảo vệ tài nguyên cho các thế hệ đời sau
2. Bảo đảm môi trường trong sạch, lành mạnh , đẹp đẽ, văn hoá cho đời sống vật chất và tinh thần của thế hệ hiện nay
3. Sử dụng tài nguyên nhưng không gây hậu quả tiêu cực
4. Cải thiện chất lượng tài nguyên tái tạo được, chế biến hoàn nguyên tài nguyên không tái tạo được.
5. Bảo vệ danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
CHÍNH SÁCH QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN
Chính sách, kế hoạch, chương trình Quốc gia
đều hướng về các mục tiêu nêu trên
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC TÀI NGUYÊN
1. Kiểm soát tài nguyên thường xuyên và định kỳ
2. Phát hiện vấn đề
3. Đề xuất hướng xử lý
Đánh giá tác động môi trường các hoạt động phát triển kinh tế xã hội có khả năng mang lại hậu quả xấu cho tài nguyên môi trường
CHIẾN THUẬT
1.Thành lập cơ quan quản lý tài nguyên
2. Báo cáo thường xuyên về hiện trạng tài nguyên
Xác định trách nhiệm phối hợp công tác giữa cơ quan lập và xét duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
PHƯƠNG PHÁP
Xây dựng tiêu chuẩn, quy định bảo vệ Tài nguyên
Vận dụng thực hiện các tiêu chuẩn và quy định
7. Chiến lược Quốc gia về Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Mục đích, nội dung:
Thoả mãn nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần cho con người hiện nay và mai sau. Quản lý một cách khôn khéo các nguồn tài nguyên của đất nươc.
Xác định các chủ tương chính sách, các chương trình và kế hoạch hành động để bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý các nguồn TNTN phù hợp với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phải dựa trên những phân tích hiện trạng và dự báo xu thế để đề xuất phương hướng bảo vệ và sử dụng TNTN.
Nhiệm vụ:
Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các Hệ thống tự nhiên có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
Đảm bảo sự giàu có của đất nước về nguồn gen động vật và cây trồng có liên quan đến lợi đến lợi ích lâu dài của nhân loại.
Đảm bảo sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng và điều khiển trong giới hạn có thể phục hồi được.
Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp yêu cầu về đời sống và sức khoẻ.
Ổn định dân số ở mức cân bằng với nhu cầu sử dụng hợp lý TNTN.
CHƯƠNG I. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU
I. Khái niệm:
Thời tiết: Là trạng thái vật lý của khí quyển tại một thời điểm, ở một địa phương nào đó được đặc trưng bởi trị số đo đạc của các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, số giờ nắng, độ ẩm không khí, lượng mưa, lượng bốc hơi, lượng mây…
Khí hậu: là quy luật diễn biến trạng thái vật lý của khí quyển tại một vùng nào đó, trong một khoảng thời gian dài. Khí hậu được đặc trưng bởi các chỉ tiêu thống kê trị số đo đạc các yếu tố khí tượng như trị số trung bình, tối cao, tối thấp, tần suất, tần số, độ biến động… Khí hậu thường diễn biến theo những quy luật nhất định, các yếu tố khí tượng thường có chu kỳ thay đổi theo mùa, năm hoặc những chu kỳ dài hơn.
Tài nguyên khí hậu: Tài nguyên khí hậu là loại tài nguyên thiên nhiên tái tạo được: con người sử dụng tài nguyên khí hậu phục vụ các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế như nông lâm nghiệp, công nghiệp, y tế, hằng hải, hàng không, xây dựng, quân sự… Trong quá trình sử dụng, nếu con người biết cách khai thác, nuôi dưỡng và cải tạo hợp lý thì tài nguyên khí hậu sẽ ngày càng có ích hơn đối với con người. ngược lại khí hậu có thể có những biến đổi có hại, thiên tai ngày càng nhiều hơn.
2. Các nhân tố chi phối khí hậu
Nhân tố vũ trụ:
Trái đất nằm trong hệ mặt trời và chịu sự chi phối trực tiếp bởi mặt trời. Mối quan hệ giữa mặt trời và trái đất thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Vị trí của trái đát trong Hệ mặt trời: quỹ đạo quay quanh mặt trời, khoảng cách trung bình, khoảng cách gần và xa nhất, góc nghiêng của trục trái đất, biến đổi mùa khí hậu trên bề mặt trái đất, quang chu kỳ.
Năng lượng bức xạ mặt trời: Cường độ bức xạ mặt trời, hằng số mặt trời, sự giảm của cường độ bức xạ khi đi qua khí quyển, cường độ bức xạ mặt trời ở các vĩ độ địa lý.
Quang phổ của bức xạ mặt trời: vùng bức xạ tử ngoại, vùng ánh sáng nhìn thấy, vùng bức xạ hồng ngoại, các hiện tượng quang học khác.
Nhiễu loạn vô tuyến: Trên tầng điện ly của khí quyển có các ion mang điện. Mật độ electron (ne) cao hay thấp sẽ phản xạ các sóng vô tuyến nhiều hay ít. Khi mặt trời hoạt động cực đại, các tia Rơn ghen tăng cường bắn phá các phần tử không khí ở tầng điện ly làm mật độ elêctron tăng lên đột ngột làm cho các sóng vô tuyến bị nhiễu loạn, có khi không liên lạc vô tuyến được.
Bão từ: Trái đất có từ trường khá ổn định duy trì kim địa bàn luôn luôn chỉ hướng Bắc - Nam. Khi mặt trời bùng nổ đã phóng ra những dòng hạt vật chất mang điện ép lên các đường cảm ứng từ của trái đất (từ trường của hạt đã được tên lửa vũ trụ của Liên Xô (cũ) đo được khoảng 6.10-9 Tesla). Từ trường của trái đất nơi bị ép tăng lên làm cho các dòng hạt vật chất xuất hiện dòng điện cảm ứng . Hiện tượng này xảy ra liên tục, lặp đi lặp lại làm cho từ trường của trái đất không ổn định, kim địa bàn dao động mạnh
2. Nhân tố khí quyển
Cấu trúc khí quyển:
1. Tầng đối lưu (Troposphere)
2. Ðỉnh tầng đối lưu (Ðối lưu hạn - Tropopause)
3.Tầng bình lưu: (Stratosphere)
4. Ðỉnh tầng bình lưu (Stratopause) là tầng chuyển tiếp.
5. Tầng trung quyển (Mesosphere): Trong tầng này có sự giảm nhiệt độ ở độ cao 55 - 80km
6. Ðỉnh tầng trung quyển (Mesopause).
7. Tầng nhiệt quyển (Thermosphere)
8. Tầng ngoại quyển (Exosphere)
9. Khoảng không vũ trụ (Outer space).
B¶ng 2. thµnh phÇn kh«ng khÝ kh«, kh«ng bÞ « nhiÔm
Tªn chÊt
C«ng thøc
TØ lÖ
Khèi lîng trong KQ (tÊn)
Nit¬
N2
78,09%
3850. 1012
Oxy
O2
20,94%
1180. 1012
Argon
Ar
0,93%
65. 1012
Cacbonic
CO2
0,032%
2,5. 1012
Neon
Ne
18 ppm
64. 109
Heli
He
5,2 ppm
3,7. 109
Metan
CH4
1,3 ppm
3,7. 109
Kripton
Kr
1,0 ppm
15. 109
Hydro
H2
0,5 ppm
0,18. 109
Nit¬ ¤xit
N2O
0,25 ppm
1,9. 109
Cacbon monoxit
CO
0,10 ppm
0,5. 109
«zon
O3
0,02 ppm
0,2. 109
Sulfur dioxit
SO2
0,001 ppm
11. 106
Nit¬ dioxit
NO2
0,001 ppm
8. 106
Các nguồn ô nhiễm không khí
1. Nguồn gốc tự nhiên
Núi lửa phun thải vào không khí sunfuadioxit và sunfit hữu cơ. Những nham thạch nóng và nhiều khói, bụi giàu sufua, mêtan và những loại khí khác.
Cháy rừng: phát thải cacbon monoxit (CO), cacbon đioxit (CO2) và tro bụi.
Quá trình phân huỷ H/C amôniac, mêtan, oxit nitơ (N2O, NO) và CO2...
Sấm chớp có tác dụng điện phân Nitơ (N2), làm xuất hiện axit nitric (HNO3).
Bão bụi: Gây nên do gió mạnh.
Nước biển bốc hơi, sóng biển tung bọt nước mang theo bụi muối biển lan truyền vào không khí.
2. Nguồn nhân tạo
Bảng 7. Số lượng các tác nhân ô nhiễm trên toàn thế giới trong năm 1992
Ðơn vị: Triệu tấn
Nguồn gây ô nhiễm
Tác nhân ô nhiễm chính
CO
Bụi
SOx
Cacbon Hydro
NOx
1. Giao thông vận tải
58.1
1.2
0.8
15.1
7.3
2. Ðốt nhiên liệu trong gia đình
1.7
8.1
22.2
0.7
8.8
3. Sản xuất công nghiệp
8.8
6.8
6.6
4.2
0.2
4. Xử lý chất thải rắn
7.1
1.0
0.1
1.5
0.5
5. Hoạt động khác
15.3
8.8
0.5
3.8
1.6
Theo thống kê Liên Hiệp Quốc (1991), các nước công nghiệp phát triển có số dân chỉ bằng 1/4 dấn số các nước đang phát triển, nhưng mức tiêu thụ năng lượng năm 1970 gấp 7 lần, khoảng 4 lần năm 1980 và khoảg 3 lần năm 1990.
Bảng 1. Lượng phát thải khí nhà kính 1994 - 2020 (Gg)
Ngành nông nghiệp
CH4
1994
2000
2010
2020
1. Chăn nuôi
thức ăn
Quản lý chất thải
465
337
129
560
388
172
692
486
206
927
624
303
2. Trồng lúa
1560
1679
1790
1900
Tổng số (Gg)
2025
2239
2482
2827
Lượng CO2 tương đương (Tr tấn)
42,5
47,0
52,1
59,4
Nguồn: KS. Nguyễn Mộng Cường (viện KTTV)
Các tác nhân gây hiệu ứng nhà kính
v Các khí nhà kính
Cacbon đioxit (CO2) :
Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC):
Mêtan (CH4):
Nitơ oxit (N2O):
v Hiệu ứng nhà kính (green house effect).
Theo tài liệu khí hậu quốc tế thì nhiệt độ Trái đất đã tăng lên gần 0,40C trong vòng 134 năm trở lại đây. Trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào năm 2050 nếu không có biện pháp khắc phục "hiệu ứng nhà kính". Biến đổi khí hậu có tác động sâu sắc tới các hệ sinh thái:
1. Tác động đến rừng: thay đổi lớn ở các loài thực vật.
2. Tác động đến cây trồng: bị các stress ẩm độ do nhiệt dộ tăng, gia tăng sâu bệnh.
3. Tác động đến chế độ nước: Chế độ thuỷ văn thay đổi. Mùa hè kéo dài và rửa trôi ở miền ôn đới sẽ tăng lên.
4. Tác động đến sức khoẻ con người: Nhiều loại bệnh tật xuất hiện: dịch tả, bệnh cúm, bệnh viêm cuống phổi, bệnh nhức đầu và bệnh ngoài da.
Ôzôn và chức năng bảo vệ của tầng ôzôn
Khí ôzôn tự nhiên được hình thành do các tia tử ngoại chiếu vào các phân tử oxi (O2) theo phản ứng:
O2 + Bức xạ tử ngoại = O + O
O + O2 = O3
Clorofluorocacbon (gọi tắt là CFC), mêtan (CH4), các khí nitơ oxit (N2O, NO) có khả năng hoá hợp với ôzôn và biến đổi nó thành oxi. CFC xâm nhập một cách chậm chạp vào tầng ôzôn của khí quyển và tại đây chúng tiếp xúc với các tia tử ngoại. Hoạt động xúc tác tương tự trong quá trình phân huỷ ôzôn còn có Brôm, NO và OH-.
CF-Cl + O3 = CF-ClO + O2
CF-ClO + O3 = 2O2 + CF-Cl
OH- + O3 = HO2 + O2
HO2 + O3 = OH- + 2O2
Chu trình nước trong khí quyển
Bốc hơi: Là quá trình chuyển động phân tử của các phân tử nước tách khỏi mặt thoáng, bay vào khí quyển.
Nhiệt bốc hơi: Là năng lượng cần thiết cung cấp để bốc hơi hết 1 gam nước:
L = 597 - 0,6.t (trong đó t là nhiệt độ)
Bốc hơi nước tuân theo định luật Stefant: tốc độ bốc hơi phụ thuộc gió, độ ẩm và áp suất khí quyển…, ngoài ra còn phụ thuộc vào lớp phủ thực vật, trạng thái vật bốc hơi:
V: tốc độ bốc hơi
A: hệ số phụ thuộc vào tốc độ gió
E - e: Độ hụt bão hoà (đặc trưng của độ ẩm)
P: Áp suất khí quyển
E - e
V = A -------------
P
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tuyệt đối: là số gam nước có trong 1m3 không khí: a (g/m3).
Sức trương hơi nước: áp suất riêng phần của hơi nước trong KK: e (mmHg/mb).
Sức trương hơi nước bão hoà: áp suất hơi nước trong kk ở mức tối đa tại một nhiệt độ nào đó: E (mmHg/mb)
Độ ẩm tương đối: tỷ số giữa sức trương hơi nước và sức trương hơi nước BH: r(%).
Độ hụt bão hoà: là hiệu số giữa sức trương hơi nước bão hoà và sức trương hơi nước thực tế: d = (E - e) hoặc d % = 100 - r%
Điểm sương: Nhiệt độ tại thời điểm sức trương hơi nước bão hoà: τ (0C)
a (g/m3)
e (mmHg hoặc mb)
E (mmHg hoặc mb)
r (%)
0,81e
a = -------------
1 + α t
1,06e
a = -------------
1 + α t
E = 6,1. 10 7,6t / (242 + t)
e
r = ----- 100
E
α = 0,00366
e: tính bằng mb
t: nhiệt độ (0C)
α = 0,00366
e: tính bằng mmHg
t: nhiệt độ (0C)
E: mb
t : mhiệt độ (0C)
e: mb
E: mb
Ngưng kết hơi nước:
Là quá trình chuyển trạng thái của nước từ thể hơi sang thể lỏng hoặc rắn
Hơi nước
Thể lỏng: sương, sương mù, mây nước…
Thể rắn: sương muối, tuyết, mây băng…
Điều kiện của sự ngưng kết:
+/ Không khí phải bão hoà hơi nước: e ≥ E; r ≥ 100%; d = 0…. :
Ban đêm mặt đất bức xạ mất nhiệt lạnh đi, không khí thăng khi trời có giông nhiệt, sự tiếp xúc của 2 khối không khí có đặc tính nhiệt ẩm khác nhau; sự xáo trộn giữa 2 khối không khí…
+/ Phải có hạt nhân ngưng kết: bụi, những hạt muối nhỏ, tinh thể băng hoặc những hạt nước nhỏ li ti…
Mưa: khi những hạt mây có kích thước đủ lớn thắng được các lực đẩy lên của không khí sẽ rơi xuống tạo thành mưa. Các phần tử mây lớn lên do:
- Ngưng kết hơi nước trên bề mặt: các hạt nước trong mây có kích thước không đều nên trên bề mặt hạt nước nhỏ thường có sức trương hơi nước BH cao hơn.
- Tụ hợp nhiều hạt nước nhỏ thành hạt nước lớn: do va chạm, hút tĩnh điện…
Hoàn lưu khí quyển:
Tập hợp các luồng không khí khá ổn định bao trùm một khu vực địa lý rộng lớn và chi phối khí hậu ở đó (có 2 loại: Hoàn lưu địa cầu và hoàn lưu gió mùa).
Hoàn lưu Địa cầu (hay hoàn lưu hành tinh): theo sơ đồ sau:
Các vành đai khí áp:
Vành đai KA thấp Xích đạo (1)
2 vành đai KA cao cận chí tuyến (2)
2 vành đai KA thấp 66033' (3)
2 Trung tâm KA cao Địa cực (4)
300N 900N
00
300S
66033'S
900S
Tín phong:
Là thứ gió thường xuyên thổi từ 2 vành đai KA cao cận chí tuyến về phía vành đai khí áp thấp xích đạo. Do tác dụng bởi lực Coriolit, hướng gió dưới mặt đất ở BBC là hướng Đông - Bắc, NBC là hướng Đông - Nam. Tín phong hội tụ ở xích đạo rồi đi lên đến độ cao khoảng 4 km thì tản ra về 2 phía theo hướng ngược với hướng dưới mặt đất.
Gió mùa: Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á bị ảnh hưởng bởi 3 loại gió mùa:
Gió mùa Đông Bắc Á: khống chế vùng viễn Đông Nga, TQ, TT, NB,VN
Gió mùa Nam châu Á: ảnh hưởng khu vực Tây Á, Ấn Độ, Myanma, TL, ĐD
Gió mùa Đông Nam Á: khống chế khu vực các nước khói ASEAN
II. TÀI NGUYÊN NƯỚC
Nhà triết học cổ Hy lạp Emepedocles (490 -430 TCN): có 4 yếu tố khởi nguyên là khí trời, nước, lửa và đất để cấu tạo nên mọi vật. Các nền văn minh nhân loại đều hình thành bên các dong sông: Văn minh Lưỡng hà, Ai cập (sông Nil), Văn minh sông Hằng, văn minh Hoàng Hà (Trung Quốc), văn minh sông Hồng… Nước được coi như loại khoáng sản đặc biệt vì tàng trữ nguồn năng lượng lớn, hoà tan nhiều vật chất phục vụ nhu cầu nhiều mặt của con người.
1.1. Nguồn nước và phân bố nước trong tự nhiên
Bảng 1. Trữ lượng nước trên thế giới (Theo M.I. Lvotvís và A.A. Xôcôlốp)
Loại nước
Phân bố (1000 km2)
Khối lượng (1000 km3)
Tỷ lệ so với trữ lượng (%)
Tổng
Nước ngọt
Biển và đại dương
361 300
1 338 000
96,5
Nước ngầm: Trọng lực
134 800
23 100
0,76
30,1
Mao dẫn
105,3
Nước trong tầng canh tác
82 000
16,5
0,001
0,05
Băng hà ở 2 cực và núi cao
16 227
24 064,1
1,74
68,7
Băng ngầm dưới đất
21 000
300
0,022
0,86
Hồ nước ngọt
1 236,4
91
0,007
0,26
Hồ nước mặn
822,3
85,4
0,006
-
Nước đầm lầy
6,28
11,5
0,0008
0,03
Nước sông
148 800
21,5
0,0002
0,006
Nước sinh vật
510 000
1,1
0,0001
0.003
Nước trong khí quyển
510 000
12,9
0,001
0,04
Toàn bộ thuỷ quyển
510 000
1385985
100
-
Nước ngọt
148 800
35029
2,53
100
Nước ngọt chứa gần 1% thuỷ quyển nhưng nhờ quá trình tuần hoàn khổng lồ mà trữ lượng nước ngọt được phục hồi liên tục. Sự trao đổi nước ngọt trong ao, hồ, sông, ngòi diễn ra mạnh mẽ hơn nhiều so với nước mặn và nước băng hà. Chu trình nước toàn cầu quyết định khả năng cấp nước ngọt cho con người và thế giới sinh vật. Sự khác nhau giữa lượng mưa trên đất liền (108400 km3) và bốc hơi (71100 km3) trên đất liền chính là lượng nước tràn ra biển (37300 km3), trong đó chỉ có khoảng 9000 km3 được sử dụng phục vụ cấp nước cho nhu cầu của con người.
Bảng 2. Phân bố băng hà trên mặt địa cầu
Vùng băng hà
Diện tích bề mặt (103 km2)
Vùng Bắc cực
2 000,0
Các nước Ôn đới Bắc bán cầu
190,0
Các nước Nhiệt đới
0,1
Các nước Ôn đới Nam bán cầu
26,0
Vùng Nam cực
14 000,0
Tổng cộng
16 000,0
Nguồn: Gleick 1993 (Jerry L. Holechek … Natural Resources Ecology, Economices and Policy; Now Mexico State University)
1.2. Cân bằng nước trong tự nhiên
Bảng 2. Các chu kỳ tuần hoàn nước trong thuỷ quyển
Các thành phần thuỷ quyển
Khối lượng (1000 m3)
Chu kỳ luân chuyển (năm)
Đại dương
1 370 000
3 000
Nước ngầm tổng số
60 000
5 000
Nước ngầm có chu chuyển
4 000
330
Băng hà
24 000
8 300
Hồ nước
230
10
Độ ẩm đất
82
1
Nước sông
1,2
0,032
Nước khí quyển
14
0,027
Tổng thuỷ quyển
1 454 327
2 800
Bảng 3. Cân bằng nước trên trái đất hàng năm (theo M.I. Lvotvis - 1964)
Thành phần nước luân chuyển
Nước bổ sung
Nước mất đi
V (km3)
L (mm)
V (km3)
L (mm)
Lục địa (diện tích 148 628 000 km2)
Giáng thuỷ (mưa, tuyết)
108 400
720
Dòng chảy (sông, suối)
37 300
250
Bốc hơi
71 100
470
Đại dương, biển (diện tích 361 455 000 km2)