Trong quá trình tri giác thế giới bên ngoài, con người phản ánh chủ quan các sự
vật hiện tượng xung quanh mình dưới dạng hình ảnh của các vật thể đó mà nét tiêu
biểu của chúng là tính trực quan. Các hình ảnh như thế phản ánh vào trong ý thức
những đặc điểm bên ngoài của những vật thể được ta tri giác và luôn tác động lên
các cơ quan thụ cảm khác nhau của hệ thần kinh. Các hình ảnh trực quan cụ thể
của các sự vật hiện tượng đã xuất hiện nhờ kết quả của sự tri giác thế giới bên
ngoài không phải mất đi không để dấu vết gì, mà là được duy trì một thời gian
đáng kể trong ý thức của người ta
19 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tâm lý đại cương các hiện tượng tâm lý thuộc quá trình nhận thức – phần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÂM LÝ ĐẠI CƯƠNG CÁC HIỆN TƯỢNG
TÂM LÝ THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC –
Phần 2
3. Biểu tượng
3.1 Khái niệm
Trong quá trình tri giác thế giới bên ngoài, con người phản ánh chủ quan các sự
vật hiện tượng xung quanh mình dưới dạng hình ảnh của các vật thể đó mà nét tiêu
biểu của chúng là tính trực quan. Các hình ảnh như thế phản ánh vào trong ý thức
những đặc điểm bên ngoài của những vật thể được ta tri giác và luôn tác động lên
các cơ quan thụ cảm khác nhau của hệ thần kinh. Các hình ảnh trực quan cụ thể
của các sự vật hiện tượng đã xuất hiện nhờ kết quả của sự tri giác thế giới bên
ngoài không phải mất đi không để dấu vết gì, mà là được duy trì một thời gian
đáng kể trong ý thức của người ta.
Biểu tượng là quá trình tâm lý nhằm phục hồi các hiện tượng của sự vật hiện
tượng mà con người đã cảm giác và tri giác được, là những tài liệu cụ thể và sinh
động của các quá trình ký ức, tưởng tượng .
Các biểu tượng tạo nên cơ sở cảm giác của nhận thức về thế giới xung quanh:
chúng mang lại cho người ta những hiểu biết về các đặc điểm của các vật thể xunh
quanh ta dưới dạng mà các vật thể đó tác động lên các cơ quan thụ cảm.
3.2. Đặc điểm
- Tính trực quan
Là khả năng cung cấp và phản ảnh trực tiếp, cụ thể sự vật hiện tượng được ghi lại
trong não bộ thông qua cảm giác và tri giác
- Tính khái quát
Biểu tượng vừa thuộc về nhận thức cảm tính nhưng lại vừa bước chuyển tiếp nhảy
vọt sang nhận thức lý tính. Vì vậy biểu tượng phản ảnh vật thể, hiện tượng trọn
vẹn đầy đủ bằng cách khái quát những chi tiết tiêu biểu nhất, khái quát nhất
3.3 Phân loại biểu tượng
- Biểu tượng về ký ức
Là hình tượng sự vật hiện tượng mà tri giác được trước kia nay hiện lại trong óc
ta, mặc dầu sự vật hiện tượng đó không còn nữa
- Biểu tượng về tưởng tượng
Là những hình tượng mới mẻ, sáng tạo nảy sinh ra trong óc trên cơ sở chế biến
những biểu tượng của ký ức bằng nhiều cách như nhào, nặn, tăng, giảm, nhấn
mạnh...) được nghệ thuật hóa, nhân cách hóa mà thành.
4. Tư duy
4.1. Khái niệm
Tư duy là nhận thức lý tính là quá trình phản ảnh những thuộc tính bản chất ,
những mối quan hệ có qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
- Ở mức độ nhận thức cảm tính con người mới phản ảnh được những thuộc tính
trực quan cụ thể, bên ngoài. Những mối quan hệ không gian, thời gian và trạng
thái vận động của sự vật hiện tượng.Là những phản ánh trực tiếp những tác động
của sự vật hiện tượng . - Ở mức độ nhận thức lý tính, con người có
tư duy. Tư duy đi sâu phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật
hiện tượng. Ví dụ, qua tư duy mà chúng ta biết được bản chất vật chất của các hiện
tượng tâm lý; biết được bản chất của sự di truyền sinh vật là các gen di
truyềnTư duy còn đi sâu phản ánh những mối quan hệ nhân quả, liên hệ mang
tính quy luật của các sự vật hiện tượng,như mối quan hệ nhân quả giữa thiếu iod
và bệnh bướu cổ, giữa viêm gan siêu vi và triệu chứng vàng da, vàng niêm mạc.
- Mặt khác, tư duy còn có thể phản ánh nhũng sự vật, hiện tượng mới, khái quát,
hiện tại không có, không trục tiếp tác động vào giác quan, ví dụ như, như con
nguời suy nghĩ để thiết kế ngôi nhà mới, bác sĩ tìm phương pháp mổ tối ưu cho
bệnh nhân.
- Tư duy của con người mang bản chất xã hội, sáng tạo và có cá tính ngôn ngữ.
Những tình huống tư duy cua con người được đặt ra do nhu cầu cuộc sống, lao
động học tập và hoạt động xã hội, được quy định bởi nguyên nhân xã hội, nhu cầu
xã hội. Sự phát triển các hình thức, thao tác tư duy của con người liên quan đến sự
phát triển lịch sử - xã hội. Trong quá trình tư duy, con nguời sử dụng phương tiện
ngôn ngữ. Kết quả hoạt động tư duy của con người là đóng góp lớn lao cho nhận
thức, cải tạo và phát triển xã hội loài người.
Bản chất của tư duy thể hiện:
+ Tư duy nẩy sinh từ đời sống và hoạt động sống.
+ Tư duy bị qui định bởi xã hội.
+ Nhận thức phát triển từ thao tác.....> Hình tượng.....> Ngôn ngữ.....>Tư duy trừu
tượng....>Tư duy khái quát.
Tư duy khái quát là hình thức đặc biệt của con người.
+ Nhờ tư duy mà con người đã đóng góp to lớn cho xã hội bằng những giá trị vật
chất và tinh thần.
4.2. Phân loại tư duy
Có thể phân loại tư duy theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là cách phân
loại theo phương diện phát triển chủng loại cá thể ( phương diện lịch sử hình thành
và phát triển tư duy), gồm 3 loại:
- Tư duy trực quan - hành động
Là loại tư duy có ở người và một số động vật cao cấp. Trong loại tư duy này, các
thao tác tay chân (cơ bắp ) được sử dụng hướng vào việc giải quyết một số tình
huống cụ thể, trực quan.
- Tư duy trực quan - hình ảnh
Là loại tư duy phát triển cao hơn, ra đời muộn hơn so với tư duy trực quan hành
động. Trong loại tư duy này, việc giải quyết vấn đề dựa vào các hình ảnh trực
quan của sự vật hiện tượng khách quan.
- Tư duy trừu tượng
Là tư duy phát triển cao hơn và chỉ có ở người bao gồm:
+ Tư duy hình tượng: kết quả của loại tư duy này cho ta một hình tượng.Mỗi hình
tượng mang một nội dung khái niệm bản chất. Qua hình tượng, ta có thể hiểu được
những khái niệm có chứa trong đó.
Ví dụ : hình tượng “ ông gióng nói lên sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc ta,
hình tượng tứ linh, tứ quý...
+ Tư duy ngôn ngữ - logic: Là loại tư duy phát triển ở mức độ cao nhất. Trong loại
tư duy này việc giải quyết vấn đề dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ logic và
gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện.
Ba loại tư duy trên đây liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Tư duy
trừu tượng đựợc thực hiện dựa trên cơ sở của 2 loại tư duy trực quan thấp hơn. Ở
người trưởng thành, khi đã phát triển tư duy trừu tượng điều đó không có nghĩa là
không còn phát triển tư duy trực quan - hành động và tư duy trực quan - hình ảnh
nữa mà trái lại tư duy tư duy trừu tượng tác động vào tư duy trực quan thêm cụ
thể, thêm sinh động. Và tư duy trực quan tác động vào tư duy trừu tượng thêm sâu
sắc hơn làm cho các tư duy tồn tại, không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Ngoài ra nếu phân loại theo phương thức giải quyết vấn đề còn có tư duy thực
hành và tư duy lý luận.
4.3. Đặc điểm của tư duy
- Tính có vấn đề của tư duy
+ Tính có vấn đề của tư duy chỉ xẩy ra ở hoàn cảnh có vấn đề, tình huống có vấn
đề.
+ Hoàn cảnh và tình huống có vấn đề kích thích con người tư duy..
+ Có nhu cầu nhận thức, có nhu cầu giải quyết các mâu thuẫn nẩy sinh tư duy.
Không phải bất kỳ tác động nào của thế giới khách quan cũng khiến con
người có tư duy. Trong thực tế tư duy chỉ nẩy sinh khi gặp hoàn cảnh và tình
huống mới, đòi hỏi con người phải giải quyết, song bằng vốn hiểu biết cũ, đã có
người không thể giải quyết được. Đây chính là hoàn cảnh có vấn đề hay còn gọi là
tình huống có vấn đề. Để hoàn cảnh có vấn đề kích thích tư duy, con người phải
nhận thức được mâu thuẫn chứa trong vấn đề, phải có nhu cầu giải quyết, nhu cầu
nhận thức và phải có tri thức cần thiết liên quan đến giải quyết vấn đề, nghĩa là
con người phải ý thức được hoàn cảnh có vấn đề. Chỉ trên cơ sở hoàn cảnh có vấn
đề tư duy con người mới nẩy sinh và diễn biến. Trong thực tế học tậ, nghiên cứu,
công tác khám, chữa bệnh, có rất nhiều tình huống có vấn đề khiến người thầy
thuốc phải tư duy. Ví dụ: Trước người bẹnh mới cần được chẩn đoán và diều trị,
trên cơ sở hiểu biết về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mình, người thầy
thuốc phải tư duy để giải quyết tình huống cụ thể này.
- Tính khái quát của tư duy
Tư duy có khả năng đi sâu vào nhiều sự vật hiện tượng nhằm vạch ra các
thuộc tính chung, mối quan hệ phổ biến có tính qui luật giữa chúng. Vì vậy tư duy
mang tính khái quát, nhờ tính khái quát của tư duy mà con người có thể nhận thức
thế giới, cải tạo thế giới.
- Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy có khả năng phản ảnh một cách gián tiếp sự vật hiện tượng khách
quan, phản ảnh bằng ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ và khả năng phản ánh gián tiếp,
khái quát của tư duy mà con người tìm ra được những thuộc tính bản chất, các mối
liên hệ, quan hệ có tính quy luật, dự đoán chiều hướng diễn biến của sự vật hiện
tượng để nhận thức và cải tạo chúng. Trên cơ sở nắm được quy luật của thế giới
mà con người đã sáng tạo ra nhiều công cụ để tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới
tốt hơn.
- Tư duy của con người quan hệ mật thiết với ngôn ngữ
Có nhiều quan điểm về sự quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ. Theo quan điểm
duy vật biện chứng thì tư duy và ngôn ngữ quan hệ mật thiết với nhau nhưng
không đồng nhất với nhau mà là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Mối quan hệ giữa tư duy và nôn ngữ thể hiện trong suốt quá trình tư duy.
Trong giai đoạn mở đầu, muốn ý thức được, nhìn nhận ra được hoàn cảnh có vấn
đề, đặt ra được vấn đề cần giải quyết, con người phaỉ sử dụng phương tiện ngôn
ngữ để phản ánh khái quát và gián tiếp, để tiến hành các thao tác tư duy ( phân
tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa). Để biểu đạt kết quả, để
trình bày sản phẩm của tư duy ( những tư duy phản ánh bản chất, những quan hệ
có tính quy luật của hàng loạt sự vật, hiện tượng), con người phải sử dụng ngôn
ngữ. Ngay cả khi con người tiến hành các hình thức tư duy thực hành, tư duy hình
ảnh vẫn phải chịu sự chi phối chặt chẽ của hệ thống tín hiệu thứ hai tiếng nói và
chữ viết.
- Tư duy là một quá trình
Quá trình của tư duy có nẩy sinh, diễn biến và kết thúc, thông qua các giai đoạn :
+ Giai đoạn xác định vấn đề:
Khi gặp một tình huống có vấn đề, chủ thể tư duy phải có ý thức đó chính là tình
huống có vấn đề đối với bản thân và nhiệm vụ của tư duy là cần phải giải quyết
các mâu thuẫn, các nhu cầu bằng vốn tri thức và kinh nghiệm đã có của bản thân
có liên quan đến giải quyết vấn đề, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ tư duy.
+ Giai đoạn huy động tri thức, kinh nghiệm:
Khi vấn đề đã xuất hiện trong đầu, chủ thể huy động mọi tri thức mọi kinh nghiệm
của bản thân tạo ra mối liên tưởng xung quanh vấn đề cần giải quyết.
+ Giai đoạn sàng lọc của liên tưởng :
Tức là chủ thể tư duy gạc bỏ những cái không cần thiết để hình thành giả thuyết
về các cách giải quyết vấn đề có thể đối với nhiệm vụ của tư duy.
+ Giai đoạn thực hiện nhiệm vụ tư duy và tìm ra kết quả.
+ Giai đoạn kiểm tra
Quá trình tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính. Quá trình tư duy bắt
đầu từ nhận thức cảm tính. Quá trình tư duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính và
trong suốt quá trình của mình, tư duy sử dụng các tài liệu của nhận thức cảm tính.
Mặt khác nhờ kết quả của quá trình tư duy mà nhận thức cảm tính nói riêng và các
phản ánh tâm lý khác nói chung thêm sâu sắc và đầy đủ.
- Tư duy là một hành động trí tuệ
Trong quá trình tư duy, chủ thể tiến hành các thao tác trí tuệ nhằm giải quyết vấn
đề lĩnh hội, tiếp thu kiến thức. Những thao tác trí tuệ này tham gia vào quá trình tư
duy như là những thành tố của một hành động trí tuệ. Thường sử dụng các thao tác
cơ bản sau đây:
+ Phân tích: Là thao tác nhằm tách sự vật hiện tượng thành những thuộc tính,
những bộ phận cụ thể và chỉ ra từng mối liên hệ, quan hệ giữa những bộ phận,
thuộc tính này.Nhờ phân tích mà con người nhận thức đối tượng tư duy đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Thao tác đưa các thuộc tính, các bộ phận đã được phân tích vào một
chính thể bao quát hơn.
Phân tích, tổng hợp là hai thao tác cơ bản, có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau
trong quá trình tư duy thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng hợp và tổng hợp
diễn ra trên cơ sở của phân tích ..
+ So sánh: Thao tác trong đó chủ thể xác định sự giống nhau, khác nhau giữa các
sự vật hiện tượng .
+Trừu tượng hóa: Thao tác trong đó chủ thể gạt bỏ những bộ phận, những thuộc
tính, quan hệ không cần thiết, về một phương diện nào đó không phải là bản chất
và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết, những thuộc tính cơ bản nhất.
+ Khái quát hóa: Chủ thể sử dụng để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành
một
nhóm, một loại, một phạm trù trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất và có
mối liên hệ có tính qui luật. Kết quả của khái quát hóa cho ta một cái gì đó chung,
cùng loại của nhiều sự vật hiện tượng .
Trừu tượng hóa và khái quát hóa là hai thao tác cơ bản, đặc trưng của tư duy.
Chúng có quan hệ với nhau mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tương tư như
thao tác phân tích, tổng hợp.Kết quả của tư duy là những sản phẩm của trí tuệ đi từ
khái niệm đến phán đoán, rồi tới suy lý (suy lý là hình thức trừu tượng của tư duy
đi tư phán đoán)
4.4. Những phẩm chất của tư duy liên quan tới nhân cách
- Mức độ sâu sắc và khái quát của tư duy.
- Tính logic chặt chẽ.
- Khả năng cơ động, linh hoạt, mềm dẻo.
- Khả năng độc lập.
Người có khả năng độc lập suy nghĩ là người luôn tự mình tìm ra cách giải quyết
vấn đề , tự hình thành nên nhiệm vu tư duy, ở mức độ cao hơn, họ còn đặt lại vấn
đề theo sự hiểu biết của mình, tự tìm ra cách giải quyết mới, có tính sáng tạo.
Phẩm chất độc lập suy nghĩ của tư duy có quan hệ chặt chẽ với óc phê phán, hoài
nghi khoa học, ham hiểu biết tìm tòi, kiên trì chịu khó. Phẩm chất độc lập không
mâu thuẫn với tinh thần hợp tác, tập thể,ø cộng đồng. Thông qua tập thể và cộng
đồng mà phẩm chất độc lập của tư duy được xác định và phát triển.
4.5. Sai sót trong tư duy
Sai sót trong tư duy có khi là hiện tượng tâm lý bình thường nhưng cũng có khi sai
sót do bệnh lý. Là những sai sót thuộc về kết quả tư duy (phán đoán, suy lý không
chính xác, sự hiểu biết khái niệm không đầy đủ ..) hoặc về hình thức thao tác của
tư duy ( không biết tư duy trừu tượng, sai sót trong phân tích, tổng hợp vấn đề,
thiếu mềm dẻo ...)
Sai sót của tư duy có quan hệ chặt chẽ với những sai sót của các quá trình tâm lý
khác nhất là ý thức, cảm xúc, chú ý, năng lực, vốn hiểu biết. Sau đây là một số sai
sót của tư duy có liên quan đến quá trình bệnh lý của người bệnh:
- Sự định kiến
Là kết quả tư duy về những sự vật hiện tượng có thực như người bệnh cố gán cho
nó một ý nghĩa khác quá mức, không đúng như vốn có của nó và ý tưởng này
chiếm ưu thế trong ý thức, tình cảm...của người bệnh.
Ví dụ người bệnh quá cường điệu về khuyết điểm của mình, tự ty
- Ý tưởng ám ảnh: bệnh nhân có những ý tưởng không phù hợp với thực tế khách
quan.
Ví dụ : Bệnh nhân luôn có ý nghĩ rằng mình có lỗi hoặc xúc phạm với thầy
thuốc... nhưng trong thực tế thì không phải như vậy . Ý nghĩ này có khi người
bệnh biết là sai và tự đấu tranh để xua duổi nó nhưng không được. Ý tưởng ám
ảnh thường gắn với những hiện tượng ám ảnh khác, như lo sợ ám ảnh, hành vi ám
ảnh.
- Hoang tưởng : Là những ý nghĩ, phán đoán sai lầm, không phù hợp với thực tế
do bệnh tâm thần sinh ra.
Ví dụ: Bệnh nhân luôn có ý nghĩ mình bị truy hại, bị nhiều bệnh hoặc mình là
người vĩ đại... những ý nghĩ này sẽ mất đi khi bệnh khỏi hoặc thuyên giảm trong
các bệnh tâm thần.
Tư duy nhất là tư duy trừu tượng là một trong những hình thức phát triển cao của
quá trình nhận thức. Kết quả của tư duy được biểu hiện ra ngoài bằng ngôn ngữ.
Quá trình hoạt động chuyển lời thành ý và chuyển ý thành lời rất phức tạp có liên
quan tới việc lĩnh hội kiến thức, lĩnh hội thế giới khách quan.
5. Tưởng tượng
5.1. Khái niệm về tưởng tượng
Trong thực tiễn, nhiều khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, nếu chỉ bằng tư duy, con
người không thể giải quyết được. Trong những trường hợp này, con người phải
dùng một phương thức hoạt động khác, đó là nhận thức bằng tưởng tượng.
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những sự vật và hiện tượng chưa có
kinh nghiệm, bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh
đã có.
Hình ảnh mới của tưởng tượng là hình ảnh đã có của trí nhớ được gọi là
biểu tượng. Biểu tượng của tưởng tượng là những hình ảnh mới, khái quát do con
người tự tạo ra. Còn biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của sự vật hiện tượng trước
đây đã tác động vào não nay nhớ lại, tái hiện lại. Biẻu tượng của tưởng tượng được
tạo ra trên cơ sở những biểu tượng của trí nhớ.
Tưởng tuợng của con người phụ thuộc vào những đặc điểm tâm lý của cá
nhân như tri giác, tư duy, tình cảm, hứng thú, năng khiếuVà phụ thuộc vào thực
tiễn của cuộc sống, kinh nghiệm chung của xã hội loài người.
5.2. Phân loại tưởng tượng
Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, vào sự chuẩn bị về mục đích, kế hoạch
phương phápcho sự tưởng tượng, ta có thể chia sự tưởng tượng thành:
- Tưởng tượng không chủ định
Đây là loại tưởng tượng không tuân theo một mục đích, kế hoạch định trước, cá
nhân không có bất kỳ một sự chuẩn bị cụ thể nào. Sự tưởng tượng xẩy ra ngay khi
tri giác sự vật, hiện tượng đóng vai trò kích thích trí tưởng tượng cá nhân. Ví dụ,
nghe một câu chuyện, tự nhiên tưởng tượng ra khuôn mặt của nhân vật trong
chuyện; nhìn đám mây bay, tưởng tựơng ra hình thù một con sư tử.
- Tưởng tượng có chủ định
Đay là loại tưởng tượng theo một mục đích đặt ra từ trước, có kế hoạch và phương
pháp nhất định nhằm tạo ra hình ảnh mới. Tưởng tượng có chủ định thể hiện trên
hai mức độ sau:
+ Tưởng tượng tái tạo
Đay là quá trình tạo ra hình ảnh mới đối với cá nhân người tưởng tượng dựa trên
sự mô tả của người khác, của sách vở, tài liệuVí dụ, khi tham gia hội chẩn, nghe
phát biểu của các thầy thuốc, ta hình dung ra bệnh tật của người bệnh và những
phương pháp điều trị chính mà các thầy thuốc định áp dụng.
+ Tưởng tượng sáng tạo
Đây là quá trình xây dựng nên những hình ảnh mới chua có kinh nghiệm cảu cá
nhân và cũng chưa có trong kinh nghiệm của xã hội. Ví dụ, các nhà khoa học sáng
tạo ra tàu vũ trụ, máy CT.scanerNhờ có tính chất độc đáo, mới mẻ và giá trị
thực tiễn mà tưởng tượng sáng tạo trở thành một thành phần không thể thiếu của
hoạt động sáng tạo khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật
5.3. Vai trò của tưởng tượng
- Tưởng tượng định hướng hoạt động bằng cách tạo ra mô hình tâm lý về sản
phẩm cuối cùng của hoạt động và mô hình tâm lý về sản phẩm cuối cùng của hoạt
động và mô hình tâm lý về cách thức đi đến sản phẩm đó.
- Tưởng tượng ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành và phát triển toàn bộ nhân
cách con người. Hình ảnh mẫu người lý tưởng ( người thầy thuốc đức độ, người
phẩu thuật viên giỏi) mà con người muốn vươn tới là kết quả của quá trình
tưởng tượng, trên cơ sở đó mà con người phấn đấu theo hình ảnh mẫu mực đó.
5.4.Cách sáng tạo biểu tượng của tưởng tượng
Có nhiều cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng. Thường gặp một số cách
cơ bản sau:
- Thay đổi kích thứơc, độ lớn, số lượng; thay đổi các thuộc tính, các thành phần
của đối tượng làm tăng lên hay giảm đi hình dáng của nó so với hiện thực. Ví dụ,
hình người khổng lồ, người tí hon, phật trăm tay nghìn mắt.
- Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của đối tượng
- Chắp ghép
Biểu tượng mới được tạo ra bằng cách chắp ghép một số bộ phận của sự vật này
thay sang sự vật khác.
- Liên hợp
Phương pháp này có nhiều nét giống như chắp ghép, nhưng khi tham gia vào việc
tạo ra hình ảnh mới, các yếu tố ban đầu bị cải tổ đi và nằm trong những mối liên
hệ mới. Ví dụ, xe điện bánh hơi là kết quả liên hợp giữa tàu điện và ô tô.
- Điển hình hóa
Đây là phương pháp tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở tổng hợp, sáng tạo các thuộc
tính điển hình, đại diện cho hàng loạt đối tượng. Ví dụ, xây dựng nhân vật trong
văn học, nghệ thuật, hội họa bằng cách tạo ra những nét điển hình của mỗi loại
người nào đó trong xã hội.
- Loại suy ( mô phỏng )
Đây là cách tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước những chi tiết,
những bộ phận, những sự vật có thực. Ví dụ, từ hình dáng con chim bay mà người
ta tạo ra hình chiếc máy bay
Trong thực tế, khi con người tưởng tượng, các cách trên đây kết hợp với nhau, bổ
sung cho nhau, làm cho hình ảnh mới của tưởng tượng phong phú và độc đáo.
5.5.Tưởng tượng và tư duy
Đây là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều phản ánh
thế giới khách quan một cách gián tiếp v