Tâm lý học đại cương - Bài 4: Các quá trình nhận thức
Cảm giác Tri giác Trí nhớ Tư duy Tưởng tượng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tâm lý học đại cương - Bài 4: Các quá trình nhận thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tâm lí đại cươngThS.Bùi Kim ChiKhoa Luật hình sựTrường Đại học Luật Hà NộiBài 4: Các quá trình nhận thứcCảm giácTri giácTrí nhớTư duyTưởng tượngCảm giácKhái niệm chung về cảm giácCác qui luật cơ bản của cảm giácPhân loại cảm giácKhái niệm chung về cảm giác1.1. Định nghĩa: Cảm giác là một QTTL, phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của SVHT khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta và phản ánh trạng thái bên trong của cơ thể. Khái niệm chung về cảm giác Ở con người CG là mức độ định hướng đầu tiên, sơ đẳng nhất. VD: “phức cảm hớn hở” của trẻ sơ sinh. CG của con người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của HĐ và GD, rèn luyện. Sự khác nhau về chất giữa cảm giác của con người và cảm giác của con vật được người ta so sánh: “Con kiến có khả năng nhìn tia tử ngoại, mắt đại bàng có khả năng nhìn rất xa nhưng trong các vật, mắt người nhìn thấy được nhiều điều hơn mắt kiến và mắt đại bàng vì con người có khả năng nhìn sâu”.Khái niệm chung về cảm giác 1.2.Đặc điểm của cảm giác: Cảm giác là một quá trình tâm lí. CG chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của SVHT. CG phản ánh HTKQ một cách trực tiếp, nghĩa là với ĐK SVHT phải trực tiếp tác động vào giác quan của ta đặc điểm này nói nên tính chất hạn chế của CG.Khái niệm chung về cảm giác 1.3.Vai trò của cảm giác: CG là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật). CG là nguồn cung cấp những nguyên liệu để con người tiến hành những hình thức NT cao hơn.- CG là điều kiện quan trọng cho hoạt động tinh thần của con người. Các qui luật cơ bản của cảm giác 2.1.Qui luật về ngưỡng cảm giác: S yếu quá không gây nên CG, S mạnh quá dẫn đến mất CG. Vậy muốn S gây ra được CG thì S phải đạt tới một giới hạn (cường độ) nhất định: giới hạn mà ở đó S gây ra được CG thì gọi là ngưỡng CG. Có 2 loại ngưỡng CG: + Ngưỡng tuyệt đối + Ngưỡng sai biệt I Các qui luật cơ bản của cảm giác Ngưỡng tuyệt đối của CG: * Ngưỡng tuyệt đối phía dưới của CG (ngưỡng phía dưới): là cường độ S tối thiểu đủ để gây được CG. * Ngưỡng tuyệt đối phía trên của CG (ngưỡng phía trên): là cường độ S tối đa mà ở đó vẫn còn gây được CG.IIP dướiP trênCG tốt nhất390µm780µm565µmCác qui luật cơ bản của cảm giác Ngưỡng sai biệt của CG: Là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của 2 kích thích đủ để ta phân biệt được 2 kích thích. Ngưỡng sai biệt của mỗi CG là một hằng số. PPK =Các qui luật cơ bản của cảm giác Ngưỡng phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của CG và với độ nhạy cảm sai biệt: + Ngưỡng phía dưới càng nhỏ thì độ nhạy cảm của CG càng cao. + Ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao.1PE =Các qui luật cơ bản của cảm giác 2.2. Qui luật về sự thích ứng của cảm giác:Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của CG cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ S: khi cường độ S tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ S giảm thì tăng độ nhạy cảm. Khả năng thích ứng của CG có thể được phát triển do HĐ và rèn luyện. Các qui luật cơ bản của cảm giác 2.3.Qui luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác: Là sự kích thích yếu lên một CQPT này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một CQPT kia, và ngược lại sự kích thích mạnh lên một CQPT này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một CQPT kia. VD: Một mùi thơm làm mắt ta tinh hơn. Qui luật tương phản: Đó là sự thay đổi cường độ và chất lượng của CG dưới ảnh hưởng của một S cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời. Có 2 loại tương phản: TP nối tiếp và TP đồng thời.Các qui luật cơ bản của cảm giác Tương phản đồng thời:Phân loại cảm giác3.1. Những cảm giác bên ngoài3.2. Những cảm giác bên trongNhững cảm giác bên ngoài Cảm giác bên ngoài do kích thích từ bên ngoài cơ thể gây nên. Cảm giác thị giác (CG nhìn): Do các sóng ánh sáng phát ra từ các vật gây nên. Vai trò: Có vai trò quan trọng trong sự nhận thức TG (90% lượng thông tin con người NT được là qua mắt). Giúp ta nhận biết được hình thù, độ sáng, màu sắc, kích thước, của sự vật.Những cảm giác bên trong Cảm giác vận động Cảm giác sờ mó Cảm giác thăng bằng Cảm giác rung Cảm giác cơ thể Tri giác Khái niệm chung về tri giác Các qui luật cơ bản của tri giác Phân loại tri giácKhái niệm chung về tri giác Định nghĩa: Tri giác là một QTTL phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của SVHT trong HTKQ khi chúng đang tác động trực tiếp lên các giác quan của ta. Tri giác giúp ta phản ánh cái bề ngoài của SVHT một cách trọn vẹn, tức là giúp ta biết cấu trúc của SVHT được phản ánh.Khái niệm chung về tri giác Đặc điểm của tri giác: TG phản ánh SVHT một cách trọn vẹn.•••Khái niệm chung về tri giác Tri giác có khả năng phản ánh trọn vẹn vì: + Do tính trọn vẹn KQ của bản thân SVHT. + Do não bộ và các BMPT có khả năng phản ánh hoàn chỉnh cùng với kinh nghiệm của bản thân. TG phản ánh SVHT theo những cấu trúc nhất định. TG là một QT tích cực, được gắn liền với HĐ của con người. Mức độ thể hiện tính CT của TG cao hơn, đậm nét hơn so với CG.Khái niệm chung về tri giác * Giống nhau: Đều là QTTL. Đều sử dụng các giác quan để nhận biết thế giới. Nội dung phản ánh đều mang tính chất bề ngoài chứ chưa phải những thuộc tính bên trong, bản chất. Đều phản ánh trực tiếp các SVHT, nghĩa là phản ánh những cái trong hiện tại, đang tác động vào ta lúc đó. Đều phản ánh SVHT một cách cá lẻ. ND phản ánh nói lên mặt này hay mặt khác của hiện thực tùy thuộc vào động cơ, MĐ, hứng thú, kinh nghiệm, tri thức, tâm thế của cá nhân.Khái niệm chung về tri giác Vai trò của tri giác: TG là một ĐK quan trọng cho sự định hướng hành vi và HĐ của con người trong MTXQ. Hình ảnh của TG thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hành động. Quan sát (hình thức TG cao nhất, tích cực, chủ động, có MĐ) làm cho TG của con người khác xa với TG của con vật. Quan sát biểu hiện như là một phương pháp NC chính ở những giai đoạn đầu trong sự phát triển của bất cứ một khoa học nào.Các qui luật cơ bản của tri giác Qui luật về tính có đối tượng của tri giác: ND phản ánh của TG nói lên bản thân SVHT. (Hình ảnh trực quan mà TG đem lại bao giờ cũng thuộc về một SVHT nhất định nào đó). Qui luật về tính trọn vẹn: Khi TG một SVHT, dù chỉ mới phản ánh được một vài thuộc tính, hình ảnh nào đó, nhưng sản phẩm TG SVHT đó bao giờ cũng cho ta một hình ảnh tương đối trọn vẹn về nó.Các qui luật cơ bản của tri giác Qui luật về tính ổn định: Tính ổn định của TG là khả năng phản ánh sự vật một cách không thay đổi dù TG lúc nào và trong bối cảnh nào. Qui luật về tính có ý nghĩa của tri giác: Hình ảnh của TG luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi TG SVHT, con người hiểu nó tương ứng với các kiến thức đã tiếp thu được trước đây và với kinh nghiệm thực tiễn của mình (hiểu ý nghĩa của chúng) và gọi được tên SVHT đó trong óc.Các qui luật cơ bản của tri giác Qui luật về tính lựa chọn của tri giác: Thực chất của qui luật này là QT tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. Vì vậy những SVHT nào (hay thuộc tính của SVHT nào) càng được phân biệt với bối cảnh thì càng được ta TG dễ dàng hơn, đầy đủ hơn. Khi cần TG đối tượng thì ta tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. Ngược lại, khi cần ngụy trang một vật (đối tượng) ta hòa lẫn đối tượng vào bối cảnh để phá vỡ tính trọn vẹn của nó.Các qui luật cơ bản của tri giác Tính lựa chọn trong TG không có tính chất cố định, vai trò của ĐT và BC có thể giao hoán cho nhau. VD: TG những bức tranh 2 nghĩa nói lên điều này.Các qui luật cơ bản của tri giác Tính lựa chọn của TG phụ thuộc vào: + Đặc điểm của đối tượng: đối tượng có tính tương phản càng cao càng được ta TG nhiều hơn. + Thái độ, động cơ, MĐ, nhu cầu, hứng thú, tâm thế, kinh nghiệm, của người đang TG. + Ngôn ngữ có tác dụng rất quan trọng trong sự lựa chọn của TG. Các qui luật cơ bản của tri giác Qui luật tổng giác: Hiện tượng tổng giác là sự phụ thuộc của TG vào thái độ, động cơ, MĐ, nhu cầu, hứng thú, tâm thế, kinh nghiệm, tình cảm, Đây là một trong những qui luật quan trọng của TG và quyết định khuynh hướng của TG. Thực tế cho thấy nhiều khi người ta TG trên cơ sở kinh nghiệm trước đó. Phân loại tri giác Có 3 tiêu chuẩn phân loại: * Dựa vào CQPT nào chiếm ưu thế: TG nhìn, TG nghe, TG ngửi, * Dựa vào hình thức tồn tại của vật chất: Tri giác không gian: Là sự phản ánh cái không gian tồn tại một cách KQ.Tri giác thời gian: Là sự phản ánh độ dài thời gian KQ, tốc độ và thứ tự của các hiện tượng thực tế. Phân loại tri giác Tri giác vận động: Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong không gian. Tri giác con người bởi con người: là một QTNT của con người về người khác trong những ĐK GT trực tiếp.Phân loại tri giác * Dựa vào ý thức của con người khi tri giác: Tri giác có chủ định: Là sự TG có tổ chức, MĐ, kế hoạch về các SVHT. Loại TG này còn gọi là quan sát. Tri giác không chủ định: Là TG xảy ra do đối tượng TG gây ra.Trí nhớKhái niệm chung về trí nhớCác quá trình cơ bản của trí nhớCác loại trí nhớKhái niệm chung về trí nhớ Định nghĩa: Trí nhớ là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện) những gì cá nhân thu được trong HĐ sống của mình. Khái niệm chung về trí nhớ Vai trò của trí nhớ: TN giữ vai trò quan trọng đối với cuộc sống. Nhờ có TN mà con người phản ánh được những điều đã trải qua trước kia mà hiện tại không tác động lên nó. Bất cứ HĐ nào của con người cũng phải dựa vào TN. Xêtrênốp: “không có HĐ TN thì sẽ không có sự phát triển, con người mãi mãi trong tình trạng mới ra đời”. Không có TN cũng không còn ý thức bản ngã và do đó không còn nhân cáchKhái niệm chung về trí nhớ Biểu tượng của trí nhớ: BT được coi như là kết quả của TN và tưởng tượng. BT là sự làm hiện ra trong óc cá nhân một cách nguyên vẹn hoặc có sáng tạo những hình tượng của SVHT mà ta đã TG trước kia, nay SVHT đó không tác động trực tiếp vào CQ cảm giác nữa. BT có tính chất trực quan như HT. BT có tính khái quát của khái niệm.Các quá trình cơ bản của trí nhớ Trí nhớ gồm các quá trình: QT ghi nhớ (tạo vết). QT giữ gìn (củng cố vết). QT tái hiện (từ dấu vết làm sống lại hình ảnh). QT quên (không tái hiện được).Các quá trình cơ bản của trí nhớ Ghi nhớ: Là một QT của TN, nhờ có ghi nhớ mà một tài liệu nào đó được giữ lại trong ý thức chúng ta, bằng cách gắn liền tài liệu đó với những kiến thức hiện có. Ghi nhớ phụ thuộc vào: Động cơ, MĐ hành động: con người ghi nhớ trước hết những đối tượng mà trên đó con người thực hiện hành động của mình. Không phải những đối tượng được đặt cạnh nhau một cách đơn giản đều được ghi nhớ như nhau, mà vấn đề là ở chỗ con người làm gì với những đối tượng ấy mới có ý nghĩa quyết định Biện pháp ghi nhớ: + Ghi nhớ “máy móc”: chủ yếu dựa vào những MLH bề ngoài, không hiểu ND tài liệu. VD: • Học vẹt, tụng kinh để ghi nhớ. • Tạo ra MLH bề ngoài giữa các phần của tài liệu để ghi nhớ. ĐK cơ bản để ghi nhớ máy móc là lặp đi lặp lại nhiều lần tài liệu. Ghi nhớ máy móc dựa trên cơ sở không hiểu ND tài liệu, nên trí nhớ trong trường hợp này gồm những tài liệu không có liên quan gì với nhau.Các quá trình cơ bản của trí nhớ + Ghi nhớ “ý nghĩa” (ghi nhớ lôgíc): ghi nhớ bản thân lôgíc tài liệu (ghi nhớ tài liệu diễn ra trên cơ sở hiểu bản chất của nó). Mục đích ghi nhớ: + Ghi nhớ không chủ định: ghi nhớ không có MĐ, không có KH, biện pháp mà vẫn ghi nhớ tốt. Ta thường ghi nhớ không CĐ những gì có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, gây hứng thú và tác động đến tình cảm của chúng ta. + Ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ có MĐ, có nhiệm vụ phải ghi nhớ, có biện pháp và KH ghi nhớ.Các quá trình cơ bản của trí nhớ Tái hiện: Là một QT trí nhớ, trong đó những ND đã ghi lại trước đây được làm sống lại. Nhận lại: Là HT tái hiện trong đó hiện lên trong trí óc ta hình ảnh của SVHT trước kia đã TG, nay lại gặp lại SVHT đó. Các quá trình cơ bản của trí nhớ Nhớ lại: Là HT tái hiện trong đó làm hiện lên trong trí óc ta hình ảnh của SVHT đã TG trước kia, nay SVHT đó không gặp nữa. Các quá trình cơ bản của trí nhớ Hồi tưởng: Là một hình thức tái hiện đòi hỏi chúng ta phải cố gắng rất nhiều mới có thể nhớ lại được những điều cần thiết.Các quá trình cơ bản của trí nhớ Quên và cách chống quên: Quên: Là không tái hiện lại được ND đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết. Đặc điểm của sự quên: + Quên không như nhau: những cái không bản chất quên trước, cái bản chất quên sau. + Có trường hợp quên là cần thiết. + Chi tiết quên trước, ý chính quên sau. + Nhịp độ quên phụ thuộc vào ND và khối lượng tài liệu.Các quá trình cơ bản của trí nhớ Cách chống quên (cách giữ gìn tri thức trong trí nhớ): + Biện pháp chống quên có hiệu quả nhất là gắn ND cần ghi nhớ vào HĐ của cá nhân. + Nên ghi nhớ một tài liệu, SK bằng nhiều giác quan. + Nên ôn tập có KH và theo những nguyên tắc sau: • Phải tiến hành ôn tập ngay sau khi ghi nhớ tài liệu, vì theo QL quên thì tốc độ quên tiến triển rất nhanh ngay sau khi ghi nhớ tài liệu và giảm dần về sau. Các quá trình cơ bản của trí nhớ • Cần nghỉ giải lao trước khi chuyển từ TL này sang TL khác. • Nên ôn tập xen kẽ TL có tính chất, ND khác nhau. • Ôn tập phải thường xuyên. Tư duyKhái niệm chungQuá trình tư duyPhân loại tư duyKhái niệm chung về tư duy Định nghĩa: TD là một QTTL phản ánh những thuộc tính bản chất, những MLH và QH bên trong có tính chất qui luật mà ta chưa biết.Khái niệm chung về tư duy Đặc điểm của tư duy: Tính “có vấn đề” (tình huống có vấn đề): TD chỉ diễn ra khi nảy sinh tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề: Là tình huống chưa có đáp số nhưng đáp số đã tiềm tàng ở bên trong, tình huống chứa điều kiện giúp chúng ta tìm ra đáp số đó. Khái niệm chung về tư duy ĐK để tình huống có vấn đề kích thích HĐTD: + Chủ thể phải nhận thức được vấn đề. + Chủ thể phải có nhu cầu giải quyết vấn đề. + Chủ thể phải có 1 số tri thức liên quan đến vấn đề cần giải quyết.+ Chủ thể hình thành nhiệm vụ tư duy. Tính gián tiếp của tư duy: + TD phản ánh đặc điểm chung của nhiều đối tượng. + TD phản ánh bằng ngôn ngữ; thông qua máy móc..(nhiệt kế, đồng hồ) Khái niệm chung về tư duy Tính trừu tượng và tính khái quát của TD: Tính trừu tượng: là khả năng gạt bỏ khỏi SVHT những dấu hiệu không cơ bản, chỉ giữ lại những dấu hiệu bản chất nhất, chung cho nhiều SVHT. VD: Đặc điểm cơ bản của người PNVN thời chống Mĩ cứu nước là 8 chữ vàng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang” đó là cái bản chất. Khái niệm chung về tư duy Tính khái quát: là khả năng bao quát tất cả các SVHT riêng lẻ khác nhau vào cùng một nhóm, một loại, một phạm trù trên cơ sở cùng có chung những thuộc tính bản chất. Lưu ý: Khái quát là cái chung, đồng thời là cái bản chất. Mọi cái bản chất đều là cái chung, nhưng không phải mọi cái chung đều là bản chất. Khái niệm chung về tư duy TD quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: TD không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ, ngược lại ngôn ngữ cũng không thể có được nếu không dựa vào TD. MQH giữa TD và ngôn ngữ là MQH giữa ND và hình thức. Khái niệm chung về tư duy TD và NTCT có MQH mật thiết với nhau: + NTCT là cơ sở, là tiền đề để có TD. + NTCT là thành phần tham gia vào NTLT. NTCT bao giờ cũng có trong TD trực quan hành động. + Ngược lại, TD và những KQ của nó có ảnh hưởng đến các QT NTCT, TD bổ sung cho NTCT, giúp con người phản ánh SVHT đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Quá trình tư duySơ đồ của K.K.Platônốp:NT vấn đềXuất hiện LT các KN, hiểu biết đã cóSàng lọc LT, hình thành GTKiểm tra GTNếu GT saiNếu GT đúng XH LT các KN, hiểu biết đã cóSL LT, hình thành GT mớiKiểm tra GT mớiGiải quyết vấn đềGQ vấn đềQuá trình tư duy Các thao tác cơ bản của một QTTD: Phân tích – tổng hợp: + Phân tích: Là QT con người dùng trí óc để chia nhỏ đối tượng ra thành những dấu hiệu, những thuộc tính, bộ phận,.. nhằm NT đối tượng sâu sắc hơn. + Tổng hợp: Là QT con người dùng trí óc để hợp nhất nhiều thuộc tính, dấu hiệu, bộ phận, thành một chỉnh thể.Quá trình tư duy MQH giữa phân tích – tổng hợp: Phân tích là cơ sở của tổng hợp. Chiều hướng của phân tích do kiểu của tổng hợp qui định. So sánh: Là QT con người dùng trí óc để xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các SVHT. Quá trình tư duy Trừu tượng hóa và khái quát hóa: + Trừu tượng hóa: Là QT con người dùng trí óc để gạt bỏ những dấu hiệu, thuộc tính, QH, không cơ bản, không cần thiết, không liên quan đến hướng giải quyết và chỉ giữ lại những yếu tố nào cần thiết cho nhiệm vụ TD. + Khái quát hóa: Là QT dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại trên cơ sở có chung những dấu hiệu, thuộc tính, QH, nhất định. Quá trình tư duy Sản phẩm của quá trình tư duy: Là khái niệm, phán đoán, suy lí. Khái niệm: là toàn bộ sự hiểu biết mà loài người đã tích lũy về một loại SVHT và đã được khái quát hóa. Quá trình tư duy Phán đoán: Nhằm trả lời (khẳng định hay phủ định) vấn đề nào đó do người khác hay tự mình đặt ra. Suy lí: Là rút ra một phán đoán từ các phán đoán khác. (Là sản phẩm của TD trong đó đi đến KL mới trên cơ sở phán đoán cũ). Phân loại tư duy Căn cứ vào phương tiện TD: TD trực quan hành động: Là loại TD vừa dùng tay vận dụng đồ vật, vừa suy nghĩ để giải quyết NV. Loại TD này có ở cả động vật cao cấp. Nó có ở tất cả các lứa tuổi, phổ biến ở trẻ nhỏ... TD trực quan hình tượng (TD hình ảnh): Là loại TD không nhất thiết phải cầm nắm bằng tay, mà dựa vào các hình ảnh trong kinh nghiệm đã có để giải quyết NV mới. Phân loại tư duy TD trừu tượng: Là loại TD dựa vào việc sử dụng các tri thức trừu tượng (khái niệm, kết cấu lôgíc,) để giải quyết NV. Phân loại tư duy Căn cứ vào chất lượng TD: TD chưa lôgíc. TD kinh nghiệm. TD lí luận Căn cứ vào mức độ sáng tạo: TD tái tạo. TD sáng tạoTưởng tượngKhái niệm chung về tưởng tượngCơ chế của quá trình tưởng tượngPhân loại tưởng tượngKhái niệm chung về tưởng tượng Định nghĩa: Tưởng tượng là một QTTL phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. So với TD: + Tưởng tượng giống TD về ND phản ánh: tưởng tượng cũng là một QT phản ánh cái mới (phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của XH), vì vậy nó được xem là một QTNT cao cấp – NTLT.Khái niệm chung về tưởng tượng + Tưởng tượng khác TD về phương thức phản ánh: QT sáng tạo ra cái mới của tưởng tượng được bắt đầu từ BT và được thực hiện chủ yếu dưới hình thức hình ảnh cụ thể có trong trí nhớ. Còn TD phản ánh hiện thực dưới hình thức khái niệm. So với trí nhớ: BT của tưởng tượng khác về chất so với BT của TN: BT của TN là hình ảnh của SVHT trước đây ta đã TG. Còn BT của tưởng tượng là một hình ảnh mới, được xây dựng từ những BT của TN – nó là “BT của BT”.Khái niệm chung về tưởng tượng Đặc điểm của tưởng tượng: Về ND phản ánh: tưởng tượng phản ánh cái mới chưa từng có trong KN của cá nhân hoặc của XH. Về phương thức phản ánh: tưởng tượng tạo ra cái mới từ các BT đã có và được thực hiện chủ yếu dưới hình thức các hình ảnh cụ thể. Cùng đứng trước một hoàn cảnh có vấn đề, khi nào ta TD, khi nào ta tưởng tượng? Tưởng tượng diễn ra khi hoàn cảnh có vấn đề mang tính chất bất định lớn, CT chỉ có thông tin gần đúng về hoàn cảnh.Khái niệm chung về tưởng tượng Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với NTCT: nó sử dụng những BT của trí nhớ do NTCT thu lượm, cung cấp.Khái niệm chung về tưởng tượng Vai trò của tưởng tượng: Đối với NT: Khi cần GQ một vấn đề, nếu không có đủ dữ kiện để suy nghĩ (TD) thì con người dùng tưởng tượng tạo ra một BT thay thế cho giải pháp và làm lắng dịu tâm thế có vấn đề. Đối với HĐ: Tưởng tượng như cái cầu nối liền giữa NT và hành động. Đồng thời nó còn là một trong những động lực thúc đẩy con người từ HĐNT, giải thích TG sang HĐ cải tạo TG. Không có HĐ nào mà con người lại không tưởng tượng ra kết quả của nó trước khi bắt tay vào HĐ. Tưởng tượng là một ĐK không thể thiếu trong học tập.Cách sáng tạo hình ảnh mới trong quá trình tưởng tượng Phương pháp thay đổi độ lớn: là thay đổi độ lớn của vật thể theo hướng tăng lên hay giảm xuống để tạo ra một hình ảnh mới. Phương pháp nhấn mạnh: là nhấn mạnh thêm cho một tính chất hoặc một bộ phận nào đó của đối tượng những ý nghĩa đặc biệt và to lớn khi nhận xét đối tượng. Phương pháp chắp ghép: là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều SVHT khác nhau thành một hình ảnh mới. Khái niệm chung về tưởng tượng Phương pháp điển hình hóa: là phương pháp tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó những thuộc tính điển hình, những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại diện cho một giai