Thống nhất quan điểm
hành động
Ông Frank Bainimarama, Thủ
tướng quốc đảo Fiji, Chủ tịch COP
23 đã nêu rõ nhiệm vụ của các nhà
Lãnh đạo là phải trợ giúp những
người chịu tác động của BĐKH,
đồng thời, tăng cường hành động
để đạt được những cam kết quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính
và triển khai Thỏa thuận Paris theo
đúng lộ trình. Đề xuất của Chủ tịch
COP 23 đã được hầu hết các quốc
gia tham dự thông qua. Hội nghị đã
thống nhất quan điểm thúc đẩy các
hành động ứng phó BĐKH trên
toàn cầu, trọng tâm là nâng cao
tham vọng giảm phát thải trong các
nỗ lực quốc gia thực hiện Báo cáo
đóng góp do quốc gia tự quyết định
(NDCs), nhằm đáp ứng mục tiêu
của Thỏa thuận Paris là giữ nhiệt
độ Trái Đất không tăng quá 20C
vào cuối thế kỉ này. Đề xuất cũng
khẳng định, trước mắt là cần đảm
bảo các mục tiêu đến năm 2020.
Đến nay, đã có 170/197 quốc
gia tham gia Công ước khung phê
chuẩn Thỏa thuận Paris. Việc soạn
thaỏ bộ quy tac chi tiet thưc thi Thoả
thuan Paris cun g đã đat đươc nhieu
tiến triển tại COP 23. Dự kiến, vào
cuối năm 2018, bộ quy tắc này sẽ
ra mắt, qua đó trở thành công cụ
thông báo cũng như theo dõi lượng
khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính
của mỗi quốc gia.
Cac nươc sẽkhơi đon gtien trình
“Đoi thoai Talanoa” từ tháng 1/2018
nhằm xem xét lại các kế hoạch
giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng
nhà kính. Đây là cuộc đối thoại
toàn diện, có sự tham gia của tất
cả các bên để chia sẻ kinh nghiệm
giảm phát thải, tập trung vào các
lợi ích cộng đồng và khuyến khích
các bên nâng cao mức cam kết
trong NDC, tìm kiếm giải pháp với
những nguồn hỗ trợ thích hợp.
Việt Nam nỗ lực thực hiện
Thỏa thuận Paris
Tại phiên cấp cao COP 23,
Trưởng đoàn Việt Nam, Thứ trưởng
Bộ TN&MT Võ Tuấn Nhân chia sẻ,
là mot quoc gia dễ bị ton thương bởi
BĐKH, Viet Nam đã và đang nỗ lực
để xây dựng khả năng thích ứng và
ứng phó, đặc biệt là đối với những
khu vực nhạy cảm với BĐKH. Thứ
trưởng cũng nhấn mạnh 3 quan
điểm của phía Việt Nam. Thứ nhất,
các hành động ứng phó trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 có ý
nghĩa quan trọng nhằm thu hẹp
khoảng trống về phát thải KNK. Để
đạt được mục đích đó, Sửa đổi
Doha cần phải có hiệu lực ngay
nhằm xây dựng lòng tin và tạo đà
để thực hiện các hành động ứng
phó với BĐKH theo Công ước và
Thỏa thuận Paris trong giai đoạn
kể từ sau năm 2020. Thứ hai, các
phương thức và hướng dẫn là điều
tối quan trọng cho các Bên thực
hiện đầy đủ Hiệp định Paris và cần
đươc giai quyet mot cac h can ban g,
toàn diện, mang tính kết nối và hỗ
trợ lẫn nhau đối với tất cả các trụ
cột chính của Thỏa thuận Paris.
Thứ ba, cần nhanh chóng có hỗ trợ
tài chính, chuyển giao công nghệ
và tăng cường năng lực cho các
nước đang phát triển để thực thi
các hành động ứng phó với BĐKH
nhằm đảm bảo rằng chuyển đổi
thành công NDC thành hành động
thực tế.
56 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạp chí Tài nguyên và môi trường - Số 23 - 12/2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỉng Biªn tËp
TS. Chu Th¸i Thµnh
Phã Tỉng Biªn tËp
ThS. KiỊu ®¨ng tuyÕt
ThS. trÇn ThÞ CÈm Thĩy
Tßa so¹n
TÇng 5, L« E2, K§T CÇu GiÊy
Dư¬ng §×nh NghƯ, CÇu GiÊy, Hµ Néi
§iƯn tho¹i: 024.37733419
Fax: 024.37738517
V¨n phßng Thưêng trĩ t¹i TP. Hå ChÝ Minh
Phßng A604, tÇng 6, Tßa nhµ liªn c¬ Bé
TN&MT, sè 200 Lý ChÝnh Th¾ng,
phưêng 9, quËn 3, TP. Hå ChÝ Minh
§iƯn tho¹i: 028.62905668
Fax: 0283.8990978
Ph¸t hµnh - Qu¶ng c¸o
§iƯn tho¹i: 024.37738517
Email
tapchitnmt@yahoo.com
banbientaptnmt@yahoo.com
ISSN 1859 - 1477
GiÊy phÐp xuÊt b¶n
Sè 1791/GP-BTTTT Bé Th«ng tin vµ
TruyỊn th«ng cÊp ngµy 01/10/2012.
Gi¸ b¸n: 15.000 ®ång
T¹p chÝ
Tµi nguyªn vµ M«i trƯêng
VÊn ®Ị - Sù kiƯn
Chu Thành: Để thực hiện tốt hơn công tác dân vận của Đảng
Qúy Tâm: COP 23 giữ vững cam kết các mục tiêu Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
Häc tËp vµ lµm theo tÊm gƯ¬ng ®¹o ®øc Hå ChÝ Minh
Lê Thế Chung: Tư tưởng Bác Hồ về xây dựng quân đội
§iĨn h×nh tiªn tiÕn ngµnh tµi nguyªn vµ m«i trƯêng
Hương Trà: Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW và Luật Khoáng sản năm 2010
trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
Nghiªn cøu - Trao ®ỉi
ThS. NCS. Đỗ Xuân Đức, ThS.Vũ Thị NưÏ: Giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên trong
cộng đồng di dân tái định cư thủy điện Tây Bắc
ThS. Đỗ Văn Dương, ThS. Vương Thị Hòe: Phép lọc Kalman trong xử lý số liệu tích hợp hệ
thống định vị định hướng (INS/GPS)
TS. Nguyễn Xuân Bắc, ThS. Phạm Thị Thu Hương: Phương pháp phần tử hữu hạn và ứng
dụng mô hình hóa dự báo chuyển dịch và biến dạng
Phạm Thu Hương, Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Lệ Hằng: Ứng dụng GIS và phương pháp
phân tích đa chỉ tiêu lựa chọn thứ tự ưu tiên bố trí các khu công nghiệp trong
phương án quy hoạch sử dụng đất tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Vũ Danh Tuyên, Phạm Thị Thu Hương, Quách Thị Chúc, Nguyễn Tiến Thành: Ứng dụng công nghệ
viễn thám và GIS chiết tách đường bờ sông phục vụ giám sát sạt lở khu vực
hợp lưu các sông Thao - Đà - Lô
Đỗ Khắc Cương, PSG.TS. Đồng Thanh Hải, TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Thào A Tung: Hiện trạng và bảo
tồn các loài khỉ thuộc giống Macaca tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hấu,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
ThS. Lê Quang, TS. Lê Văn Hiến: Nghiên cứu nâng cao độ chính xác thành lập bản đồ
địa hình sử dụng công nghệ ảnh chụp bằng UAV
Vũ Quang Huy, Hồ Nguyễn Nhật Hà, Đặng Nguyễn Nhã Khanh, Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Quốc Thắng,
Lê Văn Tán, Nguyễn Thị Phương Diệu: Ảnh hưởng của Cd trong nước đến sự sinh trưởng
và tích lũy chúng trong cá Điêu hồng - Oreochromis sp
Thùc tiƠn - Kinh nghiƯm
ThS. Đặng Trần Hiếu: Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Quy hoạch
Nguyễn Đức Hiền: Tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về khoáng sản
TS. Trần Văn Duy: Quyền tiếp cận thông tin trong quản lý nhà nước về môi trường
biển, hải đảo
Lê Minh Đạo: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Đồng bằng sông Cửu
Long thích ứng biến đổi khí hậu
Phạm Ngọc Bách: Xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường
Kiều Đăng: Công tác đăng ký đất đai ở Vĩnh Phúc: Những bất cập cẫn tháo gỡ
tin tøc
NhÞp cÇu b¹n ®äc
nh×n ra thÕ giíi
ThS. Ngô Thu Quyên: Luật pháp và chế tài trong bảo vệ môi trường ở Nhật Bản
v¨n ho¸- v¨n nghƯä
TS. Phạm Hiệp: Tuyên truyền Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ
Sè 23 (277)
Kú 1 - Th¸ng 12 n¨m 2017
2
3
5
6
8
10
14
18
22
24
27
30
33
35
39
43
46
49
53
55
Mơc lơc
Để thực hiện tốt hơn
công tác dân vận của Đảng
m CHU THÀNH
Vấn đề - Sự kiện
2 Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 1 - Th¸ng 12/2017
Trong năm 2017, nhất là sauthời gian triển khai thực hiệnKết luận số 114-KL/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về
nâng cao hiệu quả công tác dân
vận, công tác dân vận của Bộ
TN&MT có nhiều đổi mới, chuyển
biến rõ nét. Nhận thức, trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, nhất là cơ quan chính
quyền về công tác dân vận được
nâng lên; vai trò công tác vận
động quần chúng trong thực hiện
các nhiệm vụ chính trị trọng tâm
của Bộ được khẳng định, đạt nhiều
kết quả. Tập trung cải cách hành
chính, sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy. Sự phối hợp giữa chính
quyền với các cơ quan dân vận,
các đoàn thể chính trị - xã hội được
tăng cường.
Nguyên nhân chính của những
thành công là, Kết luận số 114-
KL/TW được ban hành phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới công tác dân vận
của Đảng. Đó là, đổi mới nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền nhà nước các
cấp theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, vì quyền lợi của
nhân dân. Hệ thống chính sách,
pháp luật của nhà nước ngày càng
hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đời sống xã hội. Ban
cán sự đảng bộ Bộ TN&MT và hệ
thống chính quyền từ Bộ đến cơ sở
chủ động trong việc triển khai thực
hiện Kết luận số 114-KL/TW; không
ngừng chăm lo xây dựng, củng cố,
hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nhà nước
của chính quyền. Thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ, mở
rộng phát huy dân chủ trong tổ
chức và hoạt động, giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng. Cơ quan và đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
từng bước nâng cao nhận thức về
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
mình đối với công tác dân vận.
Tuy nhiên, công tác dân vận
của Bộ TN&MT vẫn còn có những
hạn chế, khó khăn. Trước hết, đó
là công tác vận động, hướng dẫn
nhân dân thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
chưa thường xuyên. Việc cụ thể
hóa các chủ trương về công tác
dân vận trong các cơ quan còn
hạn chế. Một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ
quan hàng ngày làm công tác dân
vận thông qua việc thực thi nhiệm
vụ và công vụ nhưng chưa hiểu
hết ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác dân vận.
Sang năm 2018, để thực hiện
tốt hơn công tác dân vận của
Đảng, cần tiếp tục phát huy có
hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở
trên các loại hình và quyền làm
chủ của nhân dân. Tạo điều kiện
để nhân dân tham gia giám sát
việc xây dựng và thực hiện các
chủ trương, chính sách, các
chương trình, dự án phát triển KT-
XH và hoạt động của các cơ quan
Đảng, Nhà nước. Phát huy dân
chủ đi đôi với tăng cường pháp
chế, đề cao trách nhiệm công dân,
giữ vững kỷ cương, kỷ luật. Tiếp
tục đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng các phong trào thi đua yêu
nước, phong trào “Dân vận khéo”
gắn với việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Tăng cường công tác cải
cách hành chính, tiếp tục xây
dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức
thực hiện kế hoạch về tăng cường
công tác dân vận của chính quyền
và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thực hiện nghiêm túc việc công
khai, minh bạch thủ tục hành
chính theo quy định, tạo môi
trường thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân trong tiếp cận và thực
hiện thủ tục hành chính. Tiếp tục
củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức,
cán bộ của hệ thống dân vận các
cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác dân vận chính quyền
trong tình hình mới. Tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện công tác dân vận. Chính
quyền phải thường xuyên phối
hợp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
quá trình triển khai thực hiện và
thể chế hóa các quan điểm, chủ
trương của Đảng về công tác dân
vận. Đồng thời, quan tâm nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải
đáp kịp thời những vấn đề thực
tiễn đặt ra, nhất là về xây dựng và
củng cố niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, mối quan hệ giữa Đảng
với nhân dân; từ đó, tham mưu với
cấp ủy ban hành các chủ trương,
chính sách phù hợp, nâng cao
hiệu quả công tác dân vận trong
tình hình mới.n
COP 23 giữ vững cam kết các mục tiêu
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
m QÚY TÂM
Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 1 - Th¸ng 12/2017 3
Sau 2 tuần làm việc tích cực,Hội nghị các Bên tham giaCông ước khung của Liên
Hợp Quốc lần thứ 23 (COP 23) đã
bế mạc tại TP.Bonn (CHLB Đức).
Đại diện gần 200 quốc gia đã
nhất trí giữ vững cam kết hành
động để đạt được các mục tiêu
của Thỏa thuận Paris về BĐKH
và khởi động tiến trình rà soát
các kế hoạch quốc gia về giảm
phát thải KNK.
Nội dung đàm phán tại COP
23 tiếp tục tập trung vào xây dựng
các quy định chi tiết để thực hiện
giảm nhẹ, thích ứng, tăng cường
năng lực, hỗ trợ tài chính, chuyển
giao công nghệ, Đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC),
Khung minh bạch, Đánh giá nỗ lực
toàn cầu, Hội nghị đối thoại thúc
đẩy 2018.
Thống nhất quan điểm
hành động
Ông Frank Bainimarama, Thủ
tướng quốc đảo Fiji, Chủ tịch COP
23 đã nêu rõ nhiệm vụ của các nhà
Lãnh đạo là phải trợ giúp những
người chịu tác động của BĐKH,
đồng thời, tăng cường hành động
để đạt được những cam kết quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính
và triển khai Thỏa thuận Paris theo
đúng lộ trình. Đề xuất của Chủ tịch
COP 23 đã được hầu hết các quốc
gia tham dự thông qua. Hội nghị đã
thống nhất quan điểm thúc đẩy các
hành động ứng phó BĐKH trên
toàn cầu, trọng tâm là nâng cao
tham vọng giảm phát thải trong các
nỗ lực quốc gia thực hiện Báo cáo
đóng góp do quốc gia tự quyết định
(NDCs), nhằm đáp ứng mục tiêu
của Thỏa thuận Paris là giữ nhiệt
độ Trái Đất không tăng quá 20C
vào cuối thế kỉ này. Đề xuất cũng
khẳng định, trước mắt là cần đảm
bảo các mục tiêu đến năm 2020.
Đến nay, đã có 170/197 quốc
gia tham gia Công ước khung phê
chuẩn Thỏa thuận Paris. Việc soạn
thảo bộ quy tắc chi tiết thực thi Thỏa
thuận Paris cũng đã đạt được nhiều
tiến triển tại COP 23. Dự kiến, vào
cuối năm 2018, bộ quy tắc này sẽ
ra mắt, qua đó trở thành công cụ
thông báo cũng như theo dõi lượng
khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính
của mỗi quốc gia.
Các nước sẽ khởi động tiến trình
“Đối thoại Talanoa” từ tháng 1/2018
nhằm xem xét lại các kế hoạch
giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng
nhà kính. Đây là cuộc đối thoại
toàn diện, có sự tham gia của tất
cả các bên để chia sẻ kinh nghiệm
giảm phát thải, tập trung vào các
lợi ích cộng đồng và khuyến khích
các bên nâng cao mức cam kết
trong NDC, tìm kiếm giải pháp với
những nguồn hỗ trợ thích hợp.
Việt Nam nỗ lực thực hiện
Thỏa thuận Paris
Tại phiên cấp cao COP 23,
Trưởng đoàn Việt Nam, Thứ trưởng
Bộ TN&MT Võ Tuấn Nhân chia sẻ,
là một quốc gia dễ bị tổn thương bởi
BĐKH, Việt Nam đã và đang nỗ lực
để xây dựng khả năng thích ứng và
ứng phó, đặc biệt là đối với những
khu vực nhạy cảm với BĐKH. Thứ
trưởng cũng nhấn mạnh 3 quan
điểm của phía Việt Nam. Thứ nhất,
các hành động ứng phó trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 có ý
nghĩa quan trọng nhằm thu hẹp
khoảng trống về phát thải KNK. Để
đạt được mục đích đó, Sửa đổi
Doha cần phải có hiệu lực ngay
nhằm xây dựng lòng tin và tạo đà
để thực hiện các hành động ứng
phó với BĐKH theo Công ước và
Thỏa thuận Paris trong giai đoạn
kể từ sau năm 2020. Thứ hai, các
phương thức và hướng dẫn là điều
tối quan trọng cho các Bên thực
hiện đầy đủ Hiệp định Paris và cần
được giải quyết một cách cân bằng,
toàn diện, mang tính kết nối và hỗ
trợ lẫn nhau đối với tất cả các trụ
cột chính của Thỏa thuận Paris.
Thứ ba, cần nhanh chóng có hỗ trợ
tài chính, chuyển giao công nghệ
và tăng cường năng lực cho các
nước đang phát triển để thực thi
các hành động ứng phó với BĐKH
nhằm đảm bảo rằng chuyển đổi
thành công NDC thành hành động
thực tế.
Tại COP 23, Việt Nam tiếp tục
đưa ra cam kết sử dụng hiệu quả
năng lượng sẵn có, phát triển năng
lượng sạch nhằm giảm lượng khí
thải đồng thời tăng diện tích trồng
rừng để hấp thu khí CO2. Triển
khai thực hiện kế hoạch hành động
với trọng tâm cụ thể về thực hiện
NDC và Thỏa thuận Paris có sự
tham gia của tất cả các bên liên
quan. Việt Nam đã khởi động tiến
trình rà soát NDC, dự kiến hoàn
thành vào năm 2019. Những nỗ lực
không ngừng của Chính phủ Việt
Nam cùng với sự đóng góp của
khu vực tư nhân và hỗ trợ quốc tế
sẽ đặt ra lộ trình rõ ràng về ứng
phó BĐKH trong thời gian tới, qua
đó góp phần vào nỗ lực ứng phó
chung của toàn cầu. Đồng thời,
Việt Nam cũng mong muốn thúc
đẩy hợp tác hơn nữa với cộng đồng
quốc tế vì sự thịnh vượng của con
người và hành tinh.n
Vấn đề - Sự kiện
Bộ trưởng Bộ TN&MT vừa
ban hành Quyết định số
5167/QĐ-BTNMT về việc công
bố TTHC mới ban hành sửa đổi,
bổ sung trong lĩnh vực đất đai
thuộc phạm vi QLNN của Bộ
TN&MT. Theo Quyết định này,
lĩnh vực đất đai có 48 thủ tục đối
với địa phương đã thành lập Văn
phòng ĐKĐĐ; 70 thủ tục đối với
nơi chưa thành lập Văn phòng
ĐKĐĐ. Trong đó, so với Bộ
TTHC cũ thì thời gian thực hiện
một số TTHC về đất đai mới đã
được cắt giảm từ 1/3 đến 1/2 thời
gian. Cụ thể như sau:
Thủ tục đăng ký, cấp GCN
cho người nhận chuyển nhượng
QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức
đầu tư xây dựng là không quá 15
ngày giảm 15 ngày (quy định
trước đây là không quá 30 ngày).
Thủ tục đăng ký, cấp GCN
khi thay đổi tài sản gắn liền với
đất là không quá 15 ngày giảm 5
ngày so với quy định trước đây.
Thủ tục đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp trúng đấu
giá QSDĐ; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý
hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng
QSDĐ; kê biên bán đấu giá
QSDĐ, tài sản gắn liền với đất để
thi hành án; chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập tổ chức, chuyển đổi
công ty; thỏa thuận hợp nhất
hoặc phân chia QSDĐ, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của
hộ gia đình, của vợ và chồng,
nhóm người SDĐ là không quá
10 ngày, giảm 5 ngày.
Thủ tục tách thửa, hợp thửa
đất; thủ tục ĐKĐĐ đối với trường
hợp được Nhà nước giao đất để
quản lý là không quá 15 ngày
giảm 5 ngày.
Thủ tục gia hạn SDĐ là
không quá 7 ngày, giảm 8 ngày.
Thủ tục xác nhận tiếp tục
SDĐ nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân khi hết hạn SDĐ là không
quá 5 ngày giảm 5 ngày. Thủ tục
đăng ký biến động do đổi tên
người SDĐ, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc thay đổi về
hình dạng, kích thước, diện tích, số
hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi
hạn chế QSDĐ hoặc thay đổi về
nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về
tài sản gắn liền với đất so với nội
dung đã đăng ký là không quá 10
ngày giảm 5 ngày.
Thủ tục xóa đăng ký góp vốn
bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là không quá
3 ngày, giảm 2 ngày.
Chuyển QSDĐ, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc
chồng thành của chung vợ và chồng
là không quá 5 ngày giảm 5 ngày.
Cấp đổi GCN, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng là không quá 7
ngày giảm 3 ngày.
Cấp lại GCN, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng bị mất là không
quá 10 ngày giảm 20 ngày. Bên
cạnh đó, để rõ trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, quy định
rõ thời hạn Văn phòng ĐKĐĐ gửi
thông tin địa chính đến cơ quan
thuế là không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời
hạn cơ quan thuế thông báo
nghĩa vụ tài chính cho người SDĐ
không quá 5 ngày kể từ ngày
nhận được thông tin địa chính do
Văn phòng ĐKĐĐ chuyển đến.n
Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai
m QUANG ANH
Vấn đề - Sự kiện
Theo Quyết định số 5167/QĐ-BTNMT vừa được Bộ TN&MT ban hành,thủ tục đăng ký, cấp GCN cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ vàquyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây
dựng là không quá 15 ngày, giảm 15 ngày so với trước đây.
4 Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 1 - Th¸ng 12/2017
5Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 1 - Th¸ng 12/2017
70năm qua, Quân độiNhân dân Việt Nam đãmang nhiều tên gọi:
Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân (12/ 1944), Việt Nam giải
phóng quân (4-1945); Vệ quốc
Đoàn (9/1945), Quân đội Quốc gia
Việt Nam (5/1946) và Quân đội
Nhân dân Việt Nam (2-1951).
Quân đội ta là quân đội của nhân
dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân
dân mà chiến đấu.
Quân đội ta được xây dựng
theo tư tưởng Bác Hồ. Bác dạy:
“Quân sự phục tùng chính trị”,
“quân sự mà không có chính trị
như cây không có gốc, vô dụng,
lại có hại”. Sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản là nhân tố quyết định
bản chất cách mạng, sự trưởng
thành và chiến thắng của quân
đội nhân dân. Có sự lãnh đạo của
Đảng, quân đội ta luôn luôn lấy
việc xây dựng về chính trị làm cơ
sở để nâng cao sức mạnh chiến
đấu tổng hợp, thường xuyên tăng
cường hiệu lực công tác Đảng -
công tác chính trị. Bác nhấn
mạnh: “phải tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong quân đội.
Phải tăng cường giáo dục chính
trị để nâng cao giác ngộ xã hội
chủ nghĩa cho toàn dân”. Khi đã
có Nhà nước, trở thành một bộ
phận của Nhà nước, quân đội ta
tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, cơ chế
quản lý của Nhà nước với quốc
phòng không làm suy yếu sự lãnh
đạo tuyệt đối trực tiếp, về mọi mặt
của Đảng với quân đội; vì quân
đội là một tổ chức quân sự, khác
với các tổ chức khác trong bộ
máy nhà nước. Đảng trực tiếp
lãnh đạo Nhà nước đồng thời trực
tiếp lãnh đạo quân đội. Bác nhấn
mạnh: “Phải có tổ chức vững
chắc và nghiêm mật, nếu không
có tổ chức thì không phải là một
đội quân cách mạng, không thể
đánh thắng được kẻ thù”, kết cục
sẽ rơi vào tình trạng vô chính phủ
và tan rã. Bác chủ trương xây
dựng lực lượng vũ trang ba thứ
quân, xác định đúng đắn mối
quan hệ giữa bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương và dân quân tự vệ.
Người nêu rõ có tổ chức mạnh
mới có con người mạnh. Con
người mạnh làm cho tổ chức
mạnh, Đảng bộ trong quân đội
làm nòng cốt và hạt nhân lãnh
đạo, vừa có hệ thống lãnh đạo,
vừa có hệ thống chỉ huy, xác định
rõ lạnh đạo là tập thể, chỉ huy là
trách nhiệm