Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụQuốc hội số40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 10/05/2002 vềgiá: Thẩm định giá là việc đánh giá
hoặc đánh giá lại giá trịcủa tài sản phù hợp với thịtrường tại một địa
điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ
quốc tế.
Thẩm định giá là một nghệthuật hay một khoa học về ước tính giá trịcủa
tài sản phù hợp với thịtrường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, cho
một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như
những thông lệquốc tếhoặc quốc gia.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định giá căn bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thẩm định giá căn bản
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
THẨM ĐỊNH GIÁ CĂN BẢN
Chương 1 - Tổng quan về thẩm định giá
Chương 2 - Cơ sở giá trị của thẩm định giá
Chương 3 - Các nguyên tắc thẩm định giá
Chương 4 - Các cách tiếp cận và các phương pháp thẩm định giá
Chương 5 - Quy trình thẩm định giá
Chương 6 - Báo cáo thẩm định giá
Trang 1
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
CHÖÔNG 1 - TOÅNG QUAN VEÀ THAÅM ÑÒNH GIAÙ
I- THẨM ĐỊNH GIÁ
Sự xuất hiện của hoạt động thẩm định giá là một tất yếu của quá trình
vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường khi hội đủ các yếu tố khách
quan; nghĩa là khi nền kinh tế hàng hoá đạt đến một trình độ xã hội hoá nhất
định.
1. Khái niệm thẩm định giá
Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 40/2002/PL-
UBTVQH10 ngày 10/05/2002 về giá: Thẩm định giá là việc đánh giá
hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa
điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ
quốc tế.
Thẩm định giá là một nghệ thuật hay một khoa học về ước tính giá trị của
tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, cho
một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như
những thông lệ quốc tế hoặc quốc gia.
2. Vai trò của thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
Góp phần quản lý việc mua sắm và chuyển nhượng, cho thuê,… tài sản
công.
Góp phần thu hút đầu tư nước ngoài.
Thúc đẩy thị trường tài sản phát triển.
3. Mục đích thẩm định giá
Đối tượng thẩm định giá rất đa dạng và bao gồm nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tùy theo mục đích thẩm định giá mà giá trị xác định có thể là giá trị
thị trường, giá trị bảo hiểm, giá trị bồi thường, giá trị thanh lý…
Hoạt động thẩm định giá chuyên nghiệp nhằm rất nhiều mục đích
khác nhau, cụ thể:
Chuyển nhượng quyền sở hữu như mua bán, liên doanh
Các mục đích của Chính phủ như định giá để tính thuế, đền bù, duyệt
chi từ ngân sách
Bảo hiểm, thế chấp
Thực hiện các lệnh của tòa án, tư vấn đầu tư, lập báo cáo tài chính,
định giá trị chứng khoán, khiếu nại, phá sản doanh nghiệp,…
4. Đối tượng của thẩm định giá - Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Trang 2
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
Tài sản gắn liền với quyền tài sản trong thẩm định giá bao gồm 4 loại
sau:
Bất động sản;
Động sản;
Doanh nghiệp;
Các quyền tài sản.
4.1. Bất động sản là các tài sản không di dời được.
Bất động sản có đặc điểm là gắn cố định với một không gian, vị trí
nhất định, không di dời được, bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Xác định và nhận diện bất động sản hợp pháp: Căn cứ vào giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà, quyết định cấp nhà cấp đất, quyết định giao đất, cho thuê đất,
thanh lý, hóa giá, tặng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành
của pháp luật, giấy tờ thừa kế Nhà ở được pháp luật công nhận, bản án,
quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật
về sở hữu nhà ở.
4.2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí
nhất định và có thể di, dời được như: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển,
dây chuyền công nghệ....
Xác định và nhận diện động sản hợp pháp: Đối với động sản là máy,
thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải…: căn cứ vào hồ sơ, tài
liệu, chứng từ, hóa đơn mua bán, nhập khẩu… của tài sản.
Trường hợp hồ sơ, tài liệu về tài sản bị thất lạc hoặc bị tiêu hủy do
nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn….) thì dựa trên khai báo,
cam kết, xác nhận của khách hàng hoặc dựa trên danh mục tài sản trong
Bảng cân đối kế toán gần nhất của doanh nghiệp để xác minh.
Trang 3
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
4.3. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp bao gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ sản xuất kinh doanh.
4.4. Các quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao
trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý bao hàm tất cả quyền, quyền
lợi và lợi tức liên quan đến quyền sở hữu, nghĩa là người chủ sở hữu được
hưởng một hay những quyền lợi khi làm chủ tài sản đó.
Quyền tài sản gắn với lợi ích thu được từ quyền tài sản được gọi là tài
sản thực và là đối tượng thẩm định giá. Quyền tài sản là tài sản vô hình.
Thẩm định viên về giá phải xác định rõ quyền tài sản nào gắn với yêu
cầu thẩm định giá (là quyền sở hữu, là một hoặc một nhóm quyền năng gắn
với quyền sở hữu tài sản). Cùng một tài sản, quyền năng khác nhau thì giá trị
khác nhau. Càng nhiều quyền năng thì khả năng thu được lợi ích/lợi tức/thu
nhập từ tài sản càng cao và giá trị tài sản càng cao. Giá trị tài sản mà người
chủ có quyền sở hữu là cao nhất.
Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải phân biệt rõ
sự khác biệt giữa tài sản về mặt thực thể vật chất và các quyền năng pháp lý
gắn liền với tài sản đó; tìm hiểu kỹ nguồn gốc pháp lý của tài sản và các
chứng từ liên quan đến quyền tài sản.
Giá trị thị trường của một tài sản là sự kết hợp giữa các yếu tố đặc điểm
tự nhiên, kỹ thuật và yếu tố pháp lý chi phối giá trị tài sản đó.
Lợi ích tài chính là những tài sản vô hình bao gồm quyền lợi từ:
- Những quyền vốn có trong quyền sở hữu doanh nghiệp hay tài sản
như: quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, bán, cho thuê hay quản lý.
- Những quyền vốn có trong hợp đồng chuyển nhượng (mua, thuê...),
quyền chọn mua, bán.
Trang 4
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
- Những quyền vốn có trong sở hữu cổ phiếu.
II- THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ – ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ THẨM
ĐỊNH GIÁ
1. Thẩm định viên về giá
Với tư cách chuyên nghiệp, thẩm định viên về giá phải vượt qua
những kỳ kiểm tra nghiêm ngặt về đào tạo, huấn luyện, năng lực và kỹ năng
chuyên môn. Họ cũng phải thể hiện và tuân thủ quy tắc hành nghề (đạo đức
và năng lực) và những tiêu chuẩn thực hành chuyên nghiệp và tuân thủ các
nguyên tắc và khái niệm thẩm định giá được thừa nhận.
Thẩm định viên giá chuyên nghiệp là người có kiến thức cơ bản về thị
trường tài sản, nắm bắt được tác động qua lại cuả các bên tham gia thị
trường và do đó có thể đưa ra mức giá phù hợp nhất được người mua và
người bán tài sản trên thị trường chấp nhận nhằm tránh tình trạng xác định
giá trị thiếu chính xác.
2. Đạo đức hành nghề thẩm định giá
2.1. Quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải luôn tôn
trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề.
Thẩm định viên phải là người có đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm cần thiết để tiến hành thẩm định giá tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải tuân thủ
các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ chuyên môn nghề nghiệp thẩm định giá
sau:
1. Tiêu chuẩn đạo đức:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Bí mật;
e) Công khai, minh bạch.
2. Trình độ chuyên môn:
a) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
b) Tư cách nghề nghiệp;
c) Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn.
2.2. Nội dung chi tiết đạo đức hành nghề thẩm định giá
1. Tiêu chuẩn đạo đức:
Trang 5
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
a) Độc lập:
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của doanh nghiệp thẩm định giá
và thẩm định viên:
- Trong quá trình thẩm định giá tài sản, doanh nghiệp, tổ chức thẩm định
giá và thẩm định viên phải thực sự không bị chi phối hoặc bị tác động
bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung
thực, khách quan của việc thẩm định giá.
- Thẩm định viên không được nhận thẩm định giá tài sản cho các tổ chức,
cá nhân mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn
cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, là cổ đông chi phối của
khách hàng hoặc có ký kết hợp đồng gia công dịch vụ, đại lý tiêu thụ
hàng hoá.
- Thẩm định viên không được nhận thẩm định giá tài sản cho các đơn vị
mà có cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột đang giữ vị trí trong Hội
đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban giám đốc, trưởng ban tài chính, kế
toán trưởng doanh nghiệp có tài sản cần thẩm định giá.
- Trong quá trình thẩm định giá, nếu có sự hạn chế khác về tính độc lập thì
doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải tìm cách loại
bỏ sự hạn chế này. Nếu không loại bỏ được thì doanh nghiệp, tổ chức
thẩm định giá và thẩm định viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kết
quả thẩm định những mối quan hệ mang tính tập thể hay cá nhân, trực
tiếp hoặc gián tiếp đối với tài sản hay với doanh nghiệp là đối tượng của
nhiệm vụ thẩm định mà mối quan hệ đó có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích
tiềm tàng.
- Đối với báo cáo kết quả thẩm định giá của một thẩm định viên khác,
thẩm định viên phải xem xét một cách độc lập, khách quan và kết luận
thống nhất hay không thống nhất với một phần hay toàn bộ nội dung của
báo cáo đó.
b) Chính trực:
Thẩm định viên phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng
trong phân tích các yếu tố tác động khi thẩm định giá. Thẩm định viên
phải từ chối thẩm định giá khi xét thấy không có đủ điều kiện hoặc khi bị
chi phối bởi những ràng buộc có thể làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
c) Khách quan:
Trang 6
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
Thẩm định viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được
thành kiến, thiên vị trong việc thu thập tài liệu và sử dụng tài liệu để phân
tích các yếu tố tác động khi thẩm định giá.
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên không được tiến
hành công việc thẩm định giá khi những ý kiến và kết luận thẩm định đã
được đề ra có chủ ý từ trước.
- Tiền thu dịch vụ thẩm định giá tài sản phải được xác định một cách độc
lập, theo quy định, không phụ thuộc vào kết quả thẩm định giá đã được
thỏa thuận từ trước.
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải thẩm tra
những thông tin, dữ liệu do khách hàng hay một bên nào cung cấp để
khẳng định tính phù hợp hay không phù hợp của thông tin, dữ liệu đó.
Trường hợp việc thẩm tra những thông tin, dữ liệu bị hạn chế thì thẩm
định viên phải nêu rõ sự hạn chế đó trong báo cáo thẩm định.
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên không được tiến
hành một dịch vụ thẩm định dựa trên những điều kiện có tính giả thiết
không có tính hiện thực.
d) Bí mật:
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên không được
tiết lộ những thông tin, dữ liệu thực tế của khách hàng hay kết quả thẩm
định giá với bất kỳ người ngoài nào, trừ trường hợp được khách hàng
hoặc pháp luật cho phép.
e) Công khai, minh bạch:
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải công khai
những điều kiện hạn chế và những điều kiện loại trừ theo thỏa thuận với
khách hàng trong báo cáo kết quả thẩm định giá. Báo cáo kết quả thẩm
định giá cũng phải nêu rõ các điều kiện ràng buộc về công việc, phạm vi
công việc, điều kiện hạn chế, giả thiết đặt ra của thẩm định viên.
- Mọi tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản và kết
quả thẩm định giá phải được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong báo cáo kết
quả thẩm định giá.
2. Trình độ chuyên môn:
a) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng:
- Thẩm định viên phải thực hiện công việc thẩm định giá với đầy đủ năng
lực chuyên môn cần thiết, tinh thần làm việc chuyên cần, cân nhắc đầy đủ
Trang 7
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
các dữ liệu thu thập được trước khi đề xuất ý kiến chính thức với giám
đốc doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức thẩm định giá.
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá có trách nhiệm không ngừng nâng
cao kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn,
trong môi trường pháp lý và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật cho thẩm định
viên để đáp ứng yêu cầu công việc thẩm định giá.
- Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá có trách nhiệm mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp thẩm định giá.
b) Tư cách nghề nghiệp:
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải bảo vệ
uy tín nghề nghiệp, không được có những hành vi làm giảm uy tín nghề
nghiệp thẩm định giá. Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định
viên có quyền tham gia Hiệp hội doanh nghiệp thẩm định giá hoặc Hiệp
hội thẩm định viên về giá.
c) Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn:
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải thực hiện
công việc thẩm định giá theo những kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên môn
đã quy định trong hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các
quy định pháp luật hiện hành.
III- THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1. Những mặt tích cực và thuận lợi
Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý có nhiều thuận lợi.
Tuy ra đời muộn nhưng đã bắt đầu tiếp cận kỹ thuật và kinh nghiệm thẩm
định giá của một số nước trên thế giới
Được sự hỗ trợ của Nhà nước
TĐG mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho xã hội.
2. Những mặt hạn chế và khó khăn
Do mới bắt đầu xây dựng nên trình độ thấp so với các nước khu vực và
thế giới, thị trường còn nhỏ bé.
Nguồn nhân lực còn thiếu.
Các quy định của Nhà nước về hoạt động thẩm định giá, đặc biệt là các
Tiêu chuẩn thẩm định giá chưa hoàn chỉnh.
Công tác quản lý nhà nước về TĐG còn nhiều bất cập.
Trang 8
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
IV- HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1. Thế giới
Năm 1981, thế giới đã thành lập Ủy ban Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc
tế (International Valuation Standard Committee - IVSC).
Mục đích của Ủy ban là đưa ra các tiêu chuẩn thẩm định giá, hướng
dẫn các phương pháp thẩm định giá, tiến tới thống nhất tiêu chuẩn quốc
tế về thẩm định giá.
Văn phòng thẩm định giá Úc (Australia Valuation Organization - AVO)
là cơ quan lớn nhất nước Úc, cố vấn về giá cả một cách độc lập và
chuyên nghiệp, lúc đầu cho Chính phủ Liên bang và ngày càng mở rộng
ra các chính quyền tiểu bang, lãnh thổ và địa phương, các tổ chức và cơ
quan, và cả khu vực tư nhân.
2. Khu vực
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations
- ASEAN) cũng đã thành lập Hiệp hội thẩm định viên ASEAN (Asean
Valuer Association - AVA).
- Đây là một tổ chức phi chính phủ, được thành lập năm 1981, văn
phòng đặt tại Kualar Lumpur, Malaysia.
- Hội nghị Thẩm định viên ASEAN được tổ chức luân phiên 2 năm một
lần tại các nước thành viên.
- Mục tiêu hoạt động của Hiệp hội là củng cố quan hệ hợp tác giữa các
thẩm định viên của các nước thành viên trong khối ASEAN, triển khai
và thúc đẩy sự phát triển nghề thẩm định giá trong khu vực, trao đổi
kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác thẩm định giá ở mỗi
nước trong khu vực.
Việt Nam:
Thẩm định giá cũng đã tồn tại khách quan trong đời sống xã hội từ rất
lâu, nhưng thể hiện rõ nét từ sau khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn
đổi mới là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nứơc theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Việt Nam là thành viên của Hiệp hội thẩm định viên ASEAN từ ngày
08/06/1997 và đã tham gia Ủy ban Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế
(IVSC) ngày 01/06/1998 với tư cách là hội viên thông tấn.
- Vai trò quản lý của Nhà nước
Trang 9
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
Nhà nước chỉ định giá một số ít sản phẩm quan trọng, còn giá cả
của hầu hết hàng hoá dịch vụ khác do người mua và người bán thoả
thuận trên cơ sở những tín hiệu khách quan của thị trường.
Từ đó, thẩm định giá thể hiện rõ nét với tư cách là một trong
những nội dung quản lý Nhà nước về giá cả; đồng thời là công cụ
khách quan, độc lập phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của nền kinh tế
thị trường.
- Chức năng của thẩm định giá:
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, hoạt động thẩm
định giá nước ta đã thể hiện rõ các chức năng sau:
+ Giúp cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của ngân sách
Nhà nước và đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau của nền kinh tế thị
trường.
+ Kết quả thẩm định giá làm căn cứ cho phê duyệt các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư công trình sử dụng vốn của Nhà
nước, đề án CPH DNNN, dự toán cấp phát kinh phí, mua sắm tài
sản từ nguồn NSNN, vay nợ của Chính phủ, vay nợ nước ngoài có
sự bảo lãnh của Chính phủ,… và đã góp phần tránh thất thoát
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Nước ta đã học tập những kiến thức lý luận và thực tiễn về thẩm định
giá của các nước khu vực như Malaysia, Singapore và đặc biệt là Thái
Lan.
Nước ta là nước đang phát triển, có nhiều đặc điểm tương tự Trung
Quốc và Thái Lan về điều kiện phát triển kinh tế; nên việc học tập và
vận dụng thực tiễn thẩm định giá của Trung Quốc và Thái Lan vào
thực tế nước ta sẽ nhanh chóng và hiệu quả
V- TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ
1. Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế
1.1. Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế
IVS 1- Cơ sở thị trường của thẩm định giá.
IVS 2- Cơ sở giá trị khác giá trị thị trường của thẩm định giá.
IVS 3- Báo cáo thẩm định giá.
1.2. Ứng dụng thẩm định giá quốc tế
IVA 1- Thẩm định giá để thực hiện báo cáo tài chính
IVA 2- Thẩm định giá cho mục đích cho vay
Trang 10
Trường ĐH Tài chính - Marketing, Khoa Thẩm định giá – KD Bất động sản
1.3. Các hướng dẫn
Hướng dẫn 1: Thẩm định giá bất động sản
Hướng dẫn 2: Thẩm định giá lợi ích cho thuê
Hướng dẫn 3: Thẩm định giá nhà máy và thiết bị
Hướng dẫn 4: Thẩm định giá tài sản vô hình
Hướng dẫn 5: Thẩm định giá động sản
Hướng dẫn 6: Thẩm định giá doanh nghiệp
Hướng dẫn 7: Đánh giá các chất gây nguy hiểm và độc hại trong thẩm
định giá
Hướng dẫn 8: Cách tiếp cận chi phí để thực hiện báo cáo tài chính-(DRC)
Hướng dẫn 9: Phân tích dòng tiền chiết khấu phục vụ cho thẩm định
giá dựa trên cơ sở thị trường và phi thị trường
Hướng dẫn 10: Thẩm định giá tài sản trong nông nghiệp
Hướng dẫn 11: Soát xét việc thẩm định giá
Hướng dẫn 12: Thẩm định giá tài sản giao dịch đặc biệt
Hướng dẫn 13: Thẩm định giá tài sản hàng loạt cho mục đích tính thuế
Hướng dẫn 14: Thẩm định giá tài sản trong ngành công nghiệp khai
khoáng
2. Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam
2.1. Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/04/2005 của Bộ Tài chính về
việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi
như sau:
Tiêu chuẩn số 01: TĐGVN 01 - Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm
định giá tài sản.
Tiêu chuẩn số 03: TĐGVN 03 - Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm
định giá tài sản.
Tiêu chuẩn số 04: TĐGVN 04 - Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư
thẩm định giá tài sản.
2.2. Quyết định số 77 /2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ Tài chính
về việc ban hành 03 tiêu chuẩn th