Thành ngữ bốn chữ - 사자성어

I. ĐỊNH NGHĨA Trước khi tìm hiểu về thành ngữ 4 chữ (사자성어), chúng ta cùng xem xét một định nghĩa rộng hơn là thành ngữ tiếng Hán 한자성어. 한자성어 là những thành ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hán bị đồng hoá trong hệ thống chữ, ngữ âm tiếng Hàn. 한자성어 rất đa dạng nhưng thường gồm 4 chữ, 5 chữ hoặc 8 chữ trong đó số lượng thành ngữ 4 chữ chiếm 75 - 80%. Thành ngữ 4 chữ có xuất xứ từ tiếng Hán là cụm từ cố định hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc gợi cảm không thể giải thích một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Cũng có cách định nghĩa khác: Thành ngữ 4 chữ là tập hợp từ cố định quen đi với nhau để truyền đạt một ý nghĩa theo ngôn ngữ truyền thống được lưu truyền trong văn chương hoặc trong dân gian, có nghĩa định danh, gợi tên sự vật, thường không thế suy ra từ nghĩa của từng yếu tố cấu thành.

pdf12 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành ngữ bốn chữ - 사자성어, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 348 THÀNH NGỮ BỐN CHỮ - 사자성어 SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh, Trịnh Thị Quỳnh Anh, Đào Thanh Bình, Phạm Minh Hảo, Nguyễn Phương Lan, Hoàng Lê Hồng Nhung (2H08) GVHD: Th.s. Nguyễn Phương Dung I. ĐỊNH NGHĨA Trước khi tìm hiểu về thành ngữ 4 chữ (사자성어), chúng ta cùng xem xét một định nghĩa rộng hơn là thành ngữ tiếng Hán 한자성어. 한자성어 là những thành ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hán bị đồng hoá trong hệ thống chữ, ngữ âm tiếng Hàn. 한자성어 rất đa dạng nhưng thường gồm 4 chữ, 5 chữ hoặc 8 chữ trong đó số lượng thành ngữ 4 chữ chiếm 75 - 80%. Thành ngữ 4 chữ có xuất xứ từ tiếng Hán là cụm từ cố định hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc gợi cảm không thể giải thích một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Cũng có cách định nghĩa khác: Thành ngữ 4 chữ là tập hợp từ cố định quen đi với nhau để truyền đạt một ý nghĩa theo ngôn ngữ truyền thống được lưu truyền trong văn chương hoặc trong dân gian, có nghĩa định danh, gợi tên sự vật, thường không thế suy ra từ nghĩa của từng yếu tố cấu thành. II. NGUỒN GỐC THÀNH NGỮ 4 CHỮ 1. Thành ngữ 4 chữ phần lớn có nguồn gốc từ các điển tích trong lich sử. 사면초가 (Tứ diện Sở ca): Đây là một câu thành ngữ có điển tích diễn tả một hoàn cảnh bị cô lập hoàn toàn, bị bao vây tứ bề. 사 là”tứ", 면 là”diện", còn 초 là Sở, 가 là bài ca. Khi hai nước Sở và Hán giao tranh, quân nước Sở bị quân nhà Hán bao vây, đêm đó quân nhà Hán đồng loạt hát Sở ca khiến tướng nhà Sở ngạc nghiên nghĩ rằng:”Không phải quân Hán đã chiếm lĩnh Sở rồi hay sao? Sao quân Sở lại còn đông như thế?!" 도원결의 (Đào viên kết nghĩa): Thành ngữ này nói đến sự kiện Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa anh em, từ đó được hiểu theo ý chỉ việc kết nghĩa sống chết có nhau. 경국지색: tiếng Hán có nghĩa là”Kinh quốc chi sắc”, tiếng Việt có cụm từ tương đương là”Nghiêng nước nghiêng thành”. Thành ngữ này ám chỉ sự việc diễn ra từ thời nhà Đường ở Trung Quốc, khi Đường Minh Hoàng vì say mê Dương Quý Phi mà để mất nước. 2. Thành ngữ 4 chữ được hình thành trong dân gian phản ánh suy nghĩ, kinh nghiệm, ước mơ của con người trong cuộc sống. 고진감래 (Khổ tận cam lai): Cái khổ đi cái sướng đến. Người xưa có câu hết khổ ắt sướng đến, chính vì thế hãy gắng chịu đựng vất vả, chờ đợi một ngày mai tươi sáng. 호사다마 (Hảo sự đa ma): Việc tốt thì lắm kẻ dèm pha, ghen ghét. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 349 독불장군 (Độc bất tướng quân): Chỉ việc một mình không thể làm tướng, tất cả mọi việc phải có sự bàn bạc của mọi người mới thành công. III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH NGỮ BỐN CHỮ 1. Thành ngữ 4 chữ có kết cấu thường theo dạng biền ngẫu. Biền ngẫu là hình thức cấu trúc của một loại văn chương cổ xưa ở phương Đông (được gọi là biền văn). Theo nghĩa nguyên, Biền là hai con ngựa chạy song song với nhau và ngẫu là chẵn đôi. Biền ngẫu là cách nói hình tượng hóa, chỉ câu văn có các vế sóng đôi đối nhau từng cặp. 금지옥엽: nguyên văn tiếng Hán có nghĩa là “Kim chi ngọc diệp”, ở Việt Nam có câu tương đương là “Lá ngọc cành vàng”. Ở đây, “kim chi” đối với “ngọc diệp”đều là chỉ sự giàu sang, phú quý. 경천동지: Kinh thiên động địa, “kinh thiên” đối với “động địa” đều là chỉ những sự kiện lớn. 동고동락: Đồng khổ đồng lạc, chỉ sự đồng cam cộng khổ, sướng khổ có nhau. 2. Thành ngữ 4 chữ tạo ra sự mặc nhiên hiểu nhau giữa người nói và người nghe, qua ngữ nghĩa có tính cách ước lệ, đã được thừa nhận theo truyền thống. 공사무척 (Khổng xà vô tấc): Con rắn trong hang làm sao biết nó dài ngắn, trong tiếng Việt có câu tương đương là “Đếm cua trong lỗ”. Câu thành ngữ này có tính ước lệ chỉ việc khó có thể nắm bắt được suy nghĩ của người khác. 양두구육 (Dương đầu cẩu nhục): trong tiếng Việt có câu tương đương là “Treo đầu dê bán thịt chó”, được hiểu mặc nhiên với ý nghĩa chỉ hành vi lừa lọc gian dối trong kinh doanh. 견원지간 (Khuyển vượn chi gian): Đây là thành ngữ quen thuộc được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống chỉ những người có tính cách trái ngược không thể nào cùng chung sống hòa hợp trong một môi trường được, tiếng Việt có câu “Như chó với mèo”. Hàng nghìn thành ngữ 4 chữ được sử dụng trong tiếng Hàn Quốc từ xưa tới nay, không chỉ bởi những người”thích nói chữ”mà rất phổ biến trong đời sống thường nhật, do sự cô đọng về mặt ngữ nghĩa khiến các thành ngữ đó có giá trị ứng dụng rất lớn. Chính vì vậy sự hiểu biết về các thành ngữ dạng này là sự cần thiết để có sự hiểu biết hoàn hảo về ngôn ngữ tiếng Hàn Quốc. IV. CÁCH HỌC THÀNH NGỮ BỐN CHỮ Việc học và sử dụng thành ngữ bốn chữ không chỉ làm cho vốn tiếng Hàn của chúng ta thêm phong phú mà còn cho thấy niềm đam mê đối với tiếng Hàn, với văn hóa Hàn Quốc. Do chúng ta không thể liệt kê hết các thành ngữ bốn chữ trong bài nghiên cứu này nên sau đây chúng tôi xin đưa ra một vài phương pháp học tập mà chúng tôi nghĩ là nó sẽ có thể giúp ích cho các bạn trong việc học và sử dụng thành ngữ bốn chữ. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 350 1. Thành ngữ 4 chữ chủ yếu được phiên âm theo tiếng Hán nên để hiểu ghi nhớ và học thuộc được chúng, phương pháp tốt nhất là nắm vững các từ gốc Hán được sử dụng với mật độ rộng rãi. Ví dụ STT Từ gốc Hán Nghĩa Gốc Hán –Hàn Nghĩa hoặc câu tiếng Việt tương đương 1 학 Học Hạc 동문수학 (Đồng môn thụ học) 군계일학 (Quần kê nhất hạc) Chỉ người giỏi nhất trong một nhóm người 2 천 Thiên (trời) Nghìn 천년지애 (Thiên niên chi ái) 청천백일 (Thanh thiên bạch nhật) 천재일우 (Thiên tại nhất ngộ) Chỉ cơ hội hiếm có, nghìn năm mới có một 3 구 Cửu (9) Cửu (vĩnh cửu) Cẩu (chó) Khẩu Cầu 구사일생 천장지구 (Thiên trường địa cửu) 당구풍월 (Đường cẩu phong nguyệt) 구밀복검 (Khẩu mật phục kiếm) Thập tử nhất sinh Chỉ sự bất biến Miệng nam mô bụng một bồ dao găm 4 수 Thụ Thọ Thủy Tùy Thủ(đầu) 동문수학 (Đồng môn thụ học) 수즉다용 (Thọ tắc đa nhục) 수어지교 (Thủy ngư chi giao) 부창 부수 (Phu xướng phụ tùy) 수서양단 (Thủ thử lưỡng đoan) Chỉ bạn đồng môn Chỉ việc càng sống lâu trên đời thì tất phải chịu nhiều hổ thẹn Chỉ mối quan hệ như cá với nước, cá không thể sống mà thiếu nước Chỉ sự lưỡng lữ không biết phải làm gì như con chuột thò đầu ra khỏi cửa hang HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 351 Thủ (tay) 수족지애 (Thủ túc chi ái) Anh em như thể chân tay 5 교 Giao Giáo 수어지교 (Thủy ngư chi giao) 교각살우 Giáo giác sát ngưu (nắm lấy điểm yếu của đối phương mà tấn công) Chỉ mối quan hệ như cá với nước, không thể tách rời Đánh rắn phải đánh dập đầu 6 유 Lưu Hữu Nhu 유언비어 (Lưu ngôn phi ngữ) 유비무환 (Hữu bị vô hoán) 우유부단 (Ưu nhu bất đoán) Chỉ tin đồn vô căn cứ Cẩn tắc vô ưu Chỉ người nhu nhược, thiếu quyết đoán 7 감 Cảm(cảm giác) Cam (ngọt) 감지덕지 (Cảm chi đức chi) 감탄고토 (Cam thán khổ thổ) Thể hiện sự vô cùng biết ơn vô cùng Vắt chanh bỏ vỏ, ăn cháo đá bát 8 은 Ân(Ơn) Ấn Ẩn 망은배신(Vong ân bội tín) 은인자중 (Ẩn nhẫn tự trọng) Vong ơn bội nghịa 9 화 Hoa Họa (vẽ, tai họa) Hỏa Hóa 폐월수화 (Bế nguyệt tu hoa) 금상첨화 (Kim thượng điểm hoa) 화사첨족 (Họa xà điểm túc) 전화위복 (Chuyển họa vi phúc) 상화하택 (Thượng hỏa hạ trạch) Hoa nhường nguyệt thẹn Phúc bất trùng lai Vẽ chân cho rắn 10 상 Thượng Tương Sương 사상누각 (Sa thượng lâu các) 상부상조 동병상련 (Đồng bệnh tương lân) 설상가상 (Tuyết thượng gia sương) Xây lâu đài trên cát Tương phù tương trợ Họa vô đơn chí HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 352 11 백 Bách (một trăm) Bạch Phách 백전백승 (Bách chiến bách thắng) 백년해로 혼비백산 (Hồn phi phách tán) Bách niên giai lão Hồn bay phách tán 12 호 Hồ (hồ ly, cáo) Hảo 호가호위 (Hồ giả hổ uy) 호사다마 (Hảo sự đa ma) Cáo đội lốt hổ Không có chuyện gì tốt hoàn toàn 13 고 Cô đơn, cô quạnh Cao Khổ (đắng) Cổ (xưa) 고장난명 (Cô chưởng nan minh) 등고자비 (Đăng cao tự ti) 고짐감래 (Khổ tận cam lai) 죽마고우 (Trúc mã cố ấu) Càng ở trên cao càng thấy mình nhỏ bé Thanh mai trúc mã 14 명 Minh (rõ ràng) Danh Mệnh, mạng 등하불명 (Đăng hạ bất minh) 명불허전 가인박명 Gần ngay trước mắt xa tận chân trời Danh bất hư truyền Hồng nhan bạc mệnh 15 망 Vong (mất) Vọng (ngóng, mong ước) Võng (mạng, lưới) 망양보뢰 (Vong dương bổ lao) 순망치한 (Thần vong xi hàn) 망양지탄 (Vọng dương chi thán) 일망 타진 (Nhất võng đả tận) Mất bò mới lo làm chuồng Môi hở răng lạnh Vừa trông ra biển lớn vừa than khóc Tóm gọn một mẻ 16 사 Sa (cát) Sự Tứ Rắn 사상누각 (Sa thượng diệp các) 일사천리 (Nhất sự thiên lý) 사마난취 용두사미 (Long đầu xà vĩ) Xây lâu đài trên cát Chỉ sự nhanh chóng Tứ mã nan truy Đầu voi đuôi chuột 17 우 Vũ(mưa) Ngưu 밀운불우 (Mật vân bất vũ) 구우일모 (Cửu ngưu nhất Chỉ sự việc không được như ý nguyện, giống như HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 353 Hữu (bên phải) mao) 우왕좌왕 (Hữu vãng tả vãng) nhiều mây mà không có mưa Chạy đông chạy tây 18 양 Dương(dê) Dương (biển) Dưỡng Lưỡng Lương 양두구육 (Dương đầu cẩu dục) 양관삼첩 (Dương quan tam điệp) 양약고구 (Dưỡng dược khổ khẩu) 일거양득 (Nhất cử lưỡng tiện) 양금택목 (Lương cầm trạch mộc) Treo đầu dê bán thịt chó Thuốc đắng giã tật Một công đôi việc Chim khôn chọn cành mà đậu 19 이 Dị (khác) Dĩ Di Ly Nhị 자고이래 (Tự cổ dĩ lai) 이심전심 (Dĩ tâm truyền tâm) 이합집산 (Ly hợp tập tán) 유일무이(Hữu nhất vô nhị) Từ xưa tới nay Tâm đầu ý hợp Chỉ việc tan rồi hượp, hợp rồi tan Độc nhất vô nhị(có 1 không hai) 20 자 Tử (con) Tự(tự bản thân) 부자자효 Phụ tử tử hiếu 자업자득 Tự nghiệp tự đắc Cha mẹ yêu thương con cái, con cái hiếu thuận với cha mẹ Tự làm tự hưởng 2. Thông qua giao tiếp hàng ngày, qua các video hay các phim truyện tiếng Hàn Quốc, các show truyền hình, tập quan sát và lắng nghe cách người Hàn Quốc sử dụng thành ngữ bốn chữ trong đời sống sinh hoạt. Phương pháp này có thể tạo được sự thích thú khi học tập, đồng thời cũng giúp ta dễ dàng hiểu và áp dụng được thành ngữ bốn chữ một cách tự nhiên nhất. 3. Thành ngữ 4 chữ là sự đúc kết nguồn tri thức phong phú của nhân dân trên mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Chính vì vậy để dễ học ta nên hệ thống thành các chủ đề nhỏ như gia đình, kinh tế, giáo dục, lao động xã hội... Trong kho tàng thành ngữ bốn chữ của Hàn Quốc có rất nhiều thành ngữ nói về tình cảm gia đình, tình cha con, anh em, tình cảm vợ chồn hay là những lời khuyên, những bài học về đạo làm con, đạo làm vợ... Ví dụ các thành ngữ bốn chữ nói về chủ đề tình cảm gia đình * 골육상쟁 ~ 동족상잔: 형제나 같은 민족끼리 서로 다툼을 뜻함 HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 354 Cốt nhục tương tranh, đồng tộc tương tàn ~ cốt nhục tương tàn, huynh đệ tương tàn: Anh em hay những người trong cùng một tộc lại tranh chấp, bất hòa với nhau. * 골육지친: 뼈와 살을 같이 나눈 사이로서 서로 떨어질 수 없는 친족이란 뜻으로, 부자와 형제 또는 그와 가까운 혈족을 지칭하는 말 Cốt nhục chi thân: Chỉ sự gần gũi giữa những người có quan hệ huyết thống, những người thân tộc, phụ tử, anh em cũng giống như cốt – nhục không thể tách rời. * 농와지경 – 농와지희: 질그릇을 갖고 노는 경사란 뜻으로, 딸을 낳은 기쁨 Niềm vui khi sinh được đứa con gái * 망운지정: 구름을 바라보며 그리워한다는 뜻으로, 객지에 나온 자식이 고향의 부모를 그리는 정을 가리키는 말 Vọng vân chi tình: Có nghĩa là người con ở nơi đất khách nhớ về cha mẹ ở quê nhà *수족지애: 형제간의 우애 Thủ túc chi ái ~ Anh em như thể tay chân: Tình cảm giữa anh em * 반포지효: 까마귀 새끼가 자라서 늙은 어미에게 먹이를 물어다 주는 효라는 뜻으로, 자식이 자란 후에 어버이의 은혜를 갚는 효성을 이르는 말 Xuất phát từ việc con quạ khi trưởng thành đem cái ăn về báo hiếu cho quạ mẹ già, câu thành ngữ có ý nghĩa con cái sau khi trưởng thành quay lại báo hiếu cha mẹ. * 백년동락: 부부가 되어 한평생을 사이좋게 지내고 즐겁게 함께 늙음 Bách niên đồng lạc: Trở thành vợ chồng rồi thì cả một đời đối xử tốt và sống vui vẻ bên nhau. *부전자전: 대대로 아버지가 아들에게 전함 Phụ truyền tử truyền ~ Cha nào con nấy: Sự truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cha sang con. *부창부수: 남편이 주장하고 아내가 이에 잘 따름. 또는 부부 사이의 그런 도리. Chồng bảo sao thì vợ nghe vậy. Đây cũng là đạo lý trong quan hệ vợ chồng. * 삼종지도: 예전에, 여자가 어려서는 아버지를, 결혼해서는 남편을, 남편이 죽은 후에는 자식을 따라야 하였다. Tam tòng chi đạo: Ngày xưa, phụ nữ, khi còn nhỏ thì ở nhà theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con. Ví dụ một số thành ngữ bốn chữ về quan hệ giữa người với người y 동상이몽 (같은 자리에 자면서 다른 꿈을 꾸다): Đồng sàng dị mộng y 만구일담 (여러 사람의 의견이 서로 같음): Đồng lòng nhất trí y 이구동성 (여러 사람의 말이 같음): Dị khẩu đồng thanh y 죽마고우 (어릴 때부터 같이 놀며 자란 친구): Trúc mã ấu (Thanh mai trúc mã) y 가신지인 (믿을 만한 사람): Khả tín chi nhân HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 355 y 붕우유신 (붕우유신 (친구 사이에는 믿음이 있어야 한다있어야 한다: Bạn bè phải tin nhau) y 간담상조 (서로의 마음을 터놓고 숨김없이 친하게 사귐): Tương thân tương ái y 골육상쟁(가까운 일가나 가족끼리 서로 헐뜯고 싸움을 일컫는 말이다. 골육상전, 이혈세혈(피를 피로 씻는다)과 같은 뜻이다): Cốt nhục tương tàn. y 동병상련 (같은 병을 앓는 사람끼리 서로 불쌍히 여긴다는 말로, 어려운 처지에 있는 사람끼리 서로 가엾게 여김을 이르는 말이다): Đồng bệnh tương liên y 동조동감 (같은 가락 같은 느낌이라는 뜻으로, 남의 주장이나 이론 따위를 따르거나 같은 뜻을 표시함을 이르는 말): Đồng cam cộng khổ y 배은망덕 (남에게 입은 은혜와 덕을 배반하거나 잊는다는 뜻으로, 은혜를 모르는 사람을 일컬을 때 흔히 쓴다): Ăn cháo đá bát y 백년가약 (백 년의 아름다운 약속이라는 뜻으로, 청춘 남녀가 부부가 되어 평생을 함께 하겠다는 아름다운 언약을 일컫는다. 백년가기, 백년언약, 백년지약도 같은 뜻이다.): Hẹn ước trăm năm y 불구대천(한 하늘을 함께 이고 살아 갈 수 없는 철천지원수를 일컫는 말이다): Không đội trời chung y 문경지교 (목을 베어 줄 수 있을 정도로 절친한 사귐,또는 그런 벗을 말한다. 동의어로(문경지계)가 있다: Quan hệ bạn bè gần gũi, thân thiết) y 장유유서 (어른과 아이 사이에는 차례와 질서가 있어야 함: Giữ gìn tôn ti trật tự trên dưới) y 수어지교 (물이 없으면 살 수 없는 물고기와 물의 관계라는 뜻으로, 아주 친밀하여 떨어질 수 없는 사이를 비유적으로 이르는 말): Thủy ngư chi giao y 금란지교 (쇠를 끊을 만큼 견고하고 향기로운 난초와 같은 우정): Kim lang chi giao, Kết nghĩa kim lang y 막역지우 (허물이 없이 아주 친한 친구): Mạc nghịch chi hữu y 남존여비 (남자가 존재하는 한 여자는 비참하다): Trọng nam khinh nữ y 부전자전 (아버지가 전씨면 아들도 전씨): Cha truyền con nối y 부자유친 (아버지와 아들 사이의 도리는 친애에 있음을 이른다: Tình phụ tử thân thiết, Phụ tử tình thâm y 이심전심 (마음에서 마음으로 전한다는 뜻으로 글이나 말에 의하지 않고 서로 마음이 통함): Tâm đầu ý hợp HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 356 y 사면초가 (아무에게도 도움을 받지 못하는, 외롭고 곤란한 지경에 빠진 형편을 이르는 말): Tứ diện sở ca 4. Ngoài ra cũng có thể học những thành ngữ có ý nghĩa tương tự như nhau hoặc trái nghĩa với nhau. Ví dụ: 이구동성(Dị khẩu đồng thanh) ~ 만장일치(Vạn trường nhất trí) 일석이조(Nhất thạch nhị điểu) ~ 일거양득(Nhất cử lưỡng đắc) 구사일생(Cửu tử nhất sinh) ~ 기사회생 (Khởi tử hồi sinh) 유비무환(Hữu bị vô hoán) >< 망양보뢰(Vong dương bổ lao) 5. Mỗi thành ngữ thường có một hoàn cảnh ra đời riêng, chúng ta cũng có thể tìm hiểu thêm về các thành ngữ thông qua các điển tích, điển cố của Trung Quốc. Sau đây là một số ví dụ: *: Khẩu mật phúc kiếm Chữ “Khẩu mật” là chỉ mồm miệng ngọt như mật. Còn chữ “Phúc kiếm” là chỉ bụng dạ đầy dao kiếm. Ý của câu thành ngữ này chỉ, người bề ngoài miệng nói rất hay, nhưng bên trong thì rất hiểm độc. Câu thành ngữ này có xuất xứ từ:”Tư trị thông giám- Đường kỷ - Huyền Tông thiên bảo nguyên niên”. Lý Lâm Phổ là Binh bộ thượng thư kiêm Trung thư lang thời Đường Huyền Tông, ông là người có kiến thức uyên bác, rất có tài nhưng cũng là người phẩm hạnh rất kém, lòng dạ rất hẹp hòi và đố kỵ. Lý Lâm Phổ trong khi tiếp xúc với mọi người, ông đều luôn luôn tỏ ra rất hòa nhã và đáng mến, nhưng trong lòng lại tìm cách hại người. Có một lần, ông giả vờ thành khẩn nói với bạn đồng liêu của mình là Lý Thức Chi rằng:”Hoa Sơn là nơi sản xuất khá nhiều vàng, nếu được khai thác thì nhà nước sẽ nhanh chóng trở nên giàu mạnh, nhưng đáng tiếc là nhà vua còn chưa biết việc này”. Lý Thức Chi cho là thật mới đến tâu với vua Huyền Tông nên nhanh chóng khai thác. Vua nghe vậy trong lòng mừng lắm, mới gọi Lý Lâm Phổ đến bàn về việc này, Lý Lâm Phổ tâu rằng:”Thần đã biết về việc này. Nhưng vì Hoa Sơn là nơi phong thủy bảo địa của vua chúa các triều đại, ta làm sao lại có thể tùy tiện khai thác, đây có thể là một dụng ý xấu”. Vua Đường Huyền Tông lại lần nữa bị Lý Lâm Phổ bưng bít, còn cho ông la bậc trung thần và dần dần xa lánh Lý Thức Chi. Hiện nay, người ta vẫn dùng câu thành ngữ này để chỉ người ngoài miệng thì nói rất hay, nhưng trong bụng lại rất hiểm độc. *: Khởi tử hồi sinh Ý của câu thành ngữ này là chỉ người có y thuật cao siêu, đã cứu sống được người sắp chết. Câu thành ngữ này có xuất xứ từ”Sử ký - Biển Thước xương công liệt truyện”. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 357 Thời Chiến Quốc có một danh y tên là Tần Việt Nhân, vì ông từng cứu sống được khá nhiều người sắp chết, nên người ta đều coi ông như thần y Biển Thước thời Hoàng Đế trong truyền thuyết. Một hôm, trong lúc hành y tại nước Quắc, khi ông đi ngang qua Hoàng cung thì nghe tin Thái tử đã mất vào lúc sáng sớm do chứng bệnh huyết khí bất hợp. Sau khi hỏi rõ bệnh tình, ông cho rằng vẫn còn hy vọng cứu sống, nên bèn đi thẳng vào cung. Vị đại thần quản sự trong cung sau khi tâu với nhà vua, liền nhanh chóng đưa ông đến trước giường của Thái tử. Ông khom người quan sát một hồi lâu, thấy Thái tử vẫn còn hơi thở thoi thóp, hai vế đùi bên trong của Thái tử vẫn còn chút hơi ấm, bắt mạch vẫn còn đập rất yếu ớt. Ông bèn quay lại nói:”Thái tử mới chỉ ngất đi thôi, tôi sẽ cấp cứu ngay, may ra còn có thể cứu sống được Thái tử”. Ông nói xong bèn sai đồ đệ đưa kim châm cứu bằng vàng ra, châm cứu lên trên đầu, trên ngực và chân tay của Thái tử. Một lát sau, Thái tử quả nhiên thở hắt ra. Ông lại gọi đồ đệ chườm nước nóng dưới nách của Thái tử thì Thái tử dần dần tỉnh lại. Quốc vương và các đại thần nước Quắc thấy vậy đều vô cùng mừng rỡ, liên tiếp bày tỏ lời cảm ơn. Tần Việt Nhân nói:”Để Thái tử sớm bình phục, tôi sẽ kê một đơn thuốc cho Thái tử uống liền trong 20 ngày thì sẽ khỏi hẳn”. Quả nhiên, sau 20 ngày dùng thuốc, Thái tử đã khỏi hẳn bệnh. Quốc vương lại lần nữa bày tỏ cảm ơn thì Tần Việt Nhân nói:”Không phải tôi có thể khởi tử hồi sinh, mà là Thái tử vẫn chưa chết, nên tôi mới cứu được Thái tử”. Hiện nay, người ta vẫn thường dùng câu thành ngữ này để ví với hiện tượng cứu vãn được sự việc đã mất hết hy vọng. *: Hậu sinh khả uý Từ “Hậu sinh” ở đây là chỉ lớp người trẻ, hay thanh thiếu niên. Còn chữ “Úy” có nghĩa là kính phục. “Hậu sinh khả úy” có nghĩa là lớp trẻ có thể vượt xa cha ông của họ, đáng được tôn trọng. Khen ngợi lớp người trẻ thông minh, siêng năng, tương lai sáng sủa. Câu thành ngữ này có xuất xứ từ “Luận ngữ - Tử hãn”. Khổng Tử đang trên đường đi du lịch thì gặp ba đứa trẻ, trong đó hai đứa đùa nghịch với nhau rất thỏa thích, còn đứa kia chỉ lặng im đứng xem. Khổng Tử thấy lạ mới hỏi tại sao lại không cùng chơi với các bạn. Đứa trẻ điềm nhiên nói: “Đánh vật nhau quyết liệt rất dễ phương hại đến sinh mạng con người, còn cứ lôi kéo xô đẩy nhau thì rất dễ bị thương, dù chỉ kéo rách áo quần thôi, thì cũng chẳng có lợi gì cho cả hai bên, nên cháu không muốn chơi với chúng nó”. Một lúc sau, đứa trẻ này dùng đất đắp thành một ngôi thành lũy ngay giữa đường, rồi vào ngồi trong đó. Xe Khổng Tử không thể đi được mới hỏi tại sao lại không nhường lối cho xe đi. Đứa trẻ đáp: “Cháu nghe người ta nói xe phải vòng qua thành mà đi, chứ làm gì có thành lũy lại nhường lối cho xe đi bao giờ” Khổng Tử nghe vậy rất kinh ngạc, cảm thấy đứa trẻ này người tuy còn nhỏ nhưng rất ranh mãnh, mới nói rằng: “Cháu tuy nhỏ mà hiểu biết thật không ít”. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 358 Đứa trẻ đáp rằng: “Cháu nghe nói, cá con sinh ra được ba ngày đã biết bơi, thỏ con sinh ra được ba ngày đã biết chạy, ngựa con sinh ra được ba ngày đã biết đi theo mẹ, đây là việc rất bình thường chứ có gì lạ đâu”. Khổng Tử nghe xong bèn than rằng: “Hậu sinh khả úy, lớp trẻ thời nay thật là ghê gớm”. Hiện nay, người ta vẫn thường dùng câu thành ngữ “Hậu sinh khả úy” để khen ngợi lớp trẻ vượt xa cha ông của mình, là điều đáng quý; Khen ng
Tài liệu liên quan