1. Hoá đơn: có 2 loại : Hoá đơn chính thức và Hoá đơn tạm
Hoá đn chính thc( Hoá đơn thương mại): gồm tất cảcác chi tiết vềnghiệp vụhàng
hoá, có giá trịthanh toán, và bao gồm các yếu tốsau:
1.Tên địa chỉngười bán
2.Tên, địa chỉ, chữk. có thẩm quyền người bán
3.Nhãn hiệu chính xác của hàng hoá cùng sốlưượng
4.Điều kiện giao hàng và thanh toán
5.Cách đóng gói, sốlưượng trong mỗi đơn vị đóng gói và mã hiệu
6.Những ghi chú khác (phê chuẩn của lình sự, ghi chú của phòng TM)
Hoá đn tm(Provisional invoice): là loại hoá đơn tạm thời, thường được phát hành
trước khi k. hợp đồng TM cũng nhưtrước khi giao hàng hoá, đóng vai trò nhưlà tài liệu
ghi nhớkhi thương lưượng mua bán hoặc dùng làm thủtục xin phép nhập khẩu
2. Các loại giấy tờgửi hàng
Vn đn đưng bin( Bill of lading): là chứng từchuyển chởhàng hoá bằng đường
biển được người chuyên chởký phát cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên
chở đãnhận hàng đểvận chuyển theo yêu cầu của người gửi hàng
Chức năng:
o Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng đểchở.
oLà một bằng chứng vềnhững điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
oLà một chứng từsởhữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽgiao cho ai ởcảng đích,
do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhưượng B/L
Vn đn đưng sông: chỉsửdụng trong vận tải đường sông, nhưng hiện nay rất ít
dùng trong thương mại quốc tế
Phi u chng nhn nhp khocó thểchuyển nhưượng: chứng nhận hàng hoá đã nhập
kho
3.Các chứng từkhác
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm
Giấy chứng nhận kiểm dịch
Giấy chứng nhận trọng lưượng
Giấy chứng nhận phân tích
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá của cơquan trung gian
Bảng kê chi tiết đóng gói
18 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2740 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thanh toán quốc tế chương 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 3:CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
NÔ I DUNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CHUYỂN TIỀN
GHI SỔ HAY MỞ TÀI KHOẢN
NHỜ THU
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. CHỨNG TỪ TRONG TTQT
1. Hoá đơn: có 2 loại : Hoá đơn chính thức và Hoá đơn tạm
Hoá đn chính thc ( Hoá đơn thương mại): gồm tất cả các chi tiết về nghiệp vụ hàng
hoá, có giá trị thanh toán, và bao gồm các yếu tố sau:
1.Tên địa chỉ người bán
2.Tên, địa chỉ, chữ k. có thẩm quyền người bán
3.Nhãn hiệu chính xác của hàng hoá cùng số lưượng
4.Điều kiện giao hàng và thanh toán
5.Cách đóng gói, số lưượng trong mỗi đơn vị đóng gói và mã hiệu
6.Những ghi chú khác (phê chuẩn của lình sự, ghi chú của phòng TM)
Hoá đn tm (Provisional invoice): là loại hoá đơn tạm thời, thường được phát hành
trước khi k. hợp đồng TM cũng nhưtrước khi giao hàng hoá, đóng vai trò nhưlà tài liệu
ghi nhớ khi thương lưượng mua bán hoặc dùng làm thủ tục xin phép nhập khẩu
2. Các loại giấy tờ gửi hàng
Vn đn đưng bin ( Bill of lading): là chứng từ chuyển chở hàng hoá bằng đường
biển được người chuyên chở ký phát cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên
chở đãnhận hàng để vận chuyển theo yêu cầu của người gửi hàng
Chức năng:
o Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
o Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
o Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích,
do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhưượng B/L
Vn đn đưng sông : chỉ sử dụng trong vận tải đường sông, nhưng hiện nay rất ít
dùng trong thương mại quốc tế
Phi u chng nhn nhp kho có thể chuyển nhưượng: chứng nhận hàng hoá đã nhập
kho
3.Các chứng từ khác
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm
Giấy chứng nhận kiểm dịch
Giấy chứng nhận trọng lưượng
Giấy chứng nhận phân tích
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá của cơ quan trung gian
Bảng kê chi tiết đóng gói
2
II. CHUYỂN TIỀN
1. Khái niệm: Là một phương thức thanh toán mà người mua, con nợ hay là người muốn
chuyển tiền yêu cầu ngân hàng đại diện cho mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người nào đó đến một nơi nào đó bằng phương tiện mà mình đề ra.
2. Các bên tham gia: Trong phơng thức này có 3 người tham gia:
Người bán hay Người cung ứng một dịch vụ nào đó
Người mua
Hệ thống ngân hàng - bao gồm: ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền.
Trình tự thực hiện nghiệp vụ
NỘI DUNG CỦA YÊU CẦU CHUYỂN TIỀN
Tên và địa chỉ của người xin chuyển tiền
Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản
Số tiền xin chuyển
Tên và điạ chỉ người hưưởng lợi – Số tài khoản - Ngân hàng chi nhánh
Lý do chuyển tiền
Kèm theo các chứng từ có liên quan
3. Qui trình của phương thức chuyển tiền :
(1) Nhà XK giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho nhà NK dựa trên HĐ ngoại thương và gởi chứng từ
hàng hóa gửi cho nhà NK
(2) Nhà NK sau khi nhận hàng đồng ý thanh toán đến NH thực hiện thủ tục chuyển tiền
(3) NH sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì NH tiến hành trích chuyển tiền trên tài khoản
của nhà NK trả cho nhà XK
(4) NH nhận chuyển tiền ra lệnh cho NH đại lý của mình ở nước ngoaì chuyển trả tiền cho người
hưưởng lợi dưới hình thức bằng điện hay bằng thư.
(5) NH chuyển tiền ghi có vào TK nhà XK
3
Bên cạnh chuyển tiền được thưc hiện sau khi giao hàng như nêu trên, thưc tế có thể áp
dụng chuyển tiền trong các trường hợp như sau:
Chuyển tiền trước khi giao hàng: Người mua ứng trước cho người bán một
phần giá trịhợp đồng theo nhưthỏa thuận trước khi giao hàng (tiền đặt cọc hoặc
khoản tín dụng).
Thông thường trong hợp đồng ngoại thương, điều khoản thanh toán có thể
được quy định nhưsau:
“Payment: by TTR 20% invoice value, 20 days before shipment date. “
Chuyển tiền trả chậm một khoảng thời gian sau khi giao hàng : Người mua sẽ
tiến hành thanh toán sau một số ngày khi người bán giao hàng (mua bán chịu,
khoản tín dụng màngười bán cấp cho người mua).
Thông thường trong hợp đồng ngoại thương điều khoản thanh toán được
quy định nhưsau :
“Payment : by TTR 60 days after shipment date.”
Chuyển tiền ngay khi giao hàng: Người mua sẽ tiến hành thanh toán ngay sau
khi người bán bốc hàng lên tàu, trước sưchứng kiến đại diện của bên mua hoặc
các văn phòng đại diện bên mua ở nước xuất khẩu.
Đại diện bên mua xác nhận bên bán giao hàng phù hợp với hợp đồng quy
định. Người mua tiến hành thanh toán ngay cho người bán nhưng thường phải
mất 2 ngày làm việc.
Chuyển tiền ngay sau khi giao hàng được coi là hình thức phù hợp cho cả
đôi bên, khắc phục hạn chế đối với chuyển tiền trước và sau khi giao hàng, nhưng
đòi hỏi phải có đại diện bên mua ưởnước xuất khẩu.
4
VIETCOMBANK
APPLICATION FOR OVERSEAS REMITTANCE
GIẤY YÊU CẦU CHUYỂN TIỀN RA NƯỚC NGOÀI
Ho Chi Minh City, ngày/date :
Ref. No. / Số :
To / Kính gửi : VIETCOMBANK
Name of applicant
Người yêu cầu
Address
Địa chỉ
You are kindly requested to debit our A/C No with you, the amoun t
(In words)
Đề nghị quý khách hàng trích T/K của chúng tôi mở tại NH các ông, số tiền
_ To pay _ by T.Tr _ by mail
Để thanh toán bằng điện bằng thư
To beneficiary
cho người hưưởng là
Address (If any)
Địa chỉ (nếu cần)
Account No With
Có tài khoản số tại Ngân hàng
Covering
Lý do
Banking Charge
Phí Ngân hàng
We bear any responsibility under this remittance and also agree that is subject
to the terms and
conditions printed in the side hereof.
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyển tiền này và đồng ý rằng nó
được thực hiện theo
đúng các điều khoản được in phía sau.
Attachment :
Hồ sơ kèm :
Chief Accountant For/on behafl of the Applicant
Kế toán trưưởng Thay mặt người chuyển tiền
5
4. Nhận xét :
Việc thanh toán hoàn toàn lệ thuộc vào khảnăng thanh toán và thiện chí của nhà
NK.
Hoặc, việc thanh toán hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng và thiện chí của nhà XK.
Không đảm bảo an toàn chắc chắn cho cả người mua và người bán, một trong 2
bên dễ bị bên kia chiếm dụng vốn.
Thủ tục đơn giản nhanh chóng, tiện lợi.
Vai trò của NH: đơn thuần trung gian thanh toán.
Điều kiện áp dụng: hai bên phải quen biết nhau, quan hệ thường xuyên nhau, tin
tưưởng nhau.
Mục đích áp dụng: thanh toán hàng XNK, chi phí liên quan đến XNK.
III. GHI SỔ HAY MỞ TÀI KHOẢN
1. Khái niệm:Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể là tháng,
quý hoặc năm, người mua sẽ dùng phương thức chuyển tiền trả tiền cho người bán
Phương thức này thực chất là hình thức tín dụng thương nghiệp mà người bán
cấp cho người mua
2. Ưu điểm
Tự các công ty đứng ra mở tài khoản và liên hệ với nhau, không cần thông qua ngân
hàng nên thủ tục đơn giản.
Trong phưng thc này có m
y đim cn chú ý sau đây:
o Không thông qua ngân hàng
o Ghi sổ trên tài khoản là nghiệp vụ hoàn toàn do người bán tự đặt ra, không
theo một nghiệp vụ có tính chất quốc tế hoá như ngân hàng.
o Áp dụng rộng rãi trong mậu dịch nội địa, ít dùng trong mậu dịch quốc tế vì nó
không có sự bảo đảm đầy đủ cho người xuất khẩu thu tiền kịp thời
o Khi áp dụng phơng thức này cần quy định rõ thanh toán như thế nào, hợp
đồng gia công hay hợp đồng mua đứt bán đoạn.
o Hai bên phải thoả thuận đồng tiền ghi sổ là đồng tiền nào, cách bảo đảm giá trị
của các đồng tiền này, tránh việc ghi sổ chọn đồng tiền này còn khi thanh toán
lại chọn đồng tiền khác, nếu có phải quy định tỷ giá hối đoái.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ
6
Những điểm cần Lưu ý
Dựa vào bộ chứng từ của người bán gửi: Hoá đơn hoặc trị giá của hối phiếu để
ghi sổ. Đây cũng là căn cứ nhận nợ.
Trên cơ sở người mua nhận hàng hoá và thông báo cho người bán biết để người
bán ghi sổ.
Quy định định kỳ mà người mua thanh toán cho người bán (quí, năm) tức là quy
định thời hạn tín dụng mà người bán bán chịu hàng cho người mua.
Quy định giá bán chịu: giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiền mặt vì: các
khoản rủi ro có thể xảy ra lãi suất.
Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết thúc.
Quyết toán tài khoản
Cần phải giải quyết những vấn đề sau đây:
Thời điểm khoá tài khoản
Thời gian hai bên gặp nhau để khoá số dư
Sau khi khẳng định được số tiền nợ cuối cùng trên tài khoản, thỏa thuận cách
thức thanh toán.
Nếu có tranh chấp, khiếu nại bồi thường, điều khoản về trọng tài cần có 2 nội
dung:
Trọng tài liên quan tới việc thực hiện hợp đồng
Trong tài liên quan tới việc tranh chấp.
Áp dụng
Phương thức ghi sổ có lợi cho người mua hơn người bán, chủ yếu được áp dụng
khi thanh toán giữa các công ty mẹ và công ty con, các công ty có quan hệ lâu đời trong
buôn bán, số lượng hàng hoá không lớn, thanh toán tiền hoa hồng và tiền gửi bán.
IV. NHỜ THU
1. Định nghĩa Nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà XK sau khi giao hàng hay cung
cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình, nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên
cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa có liên quan (nếu có).
2. Đặc điểm của nhờ thu
Căn cứ nhờ thu là chứng từ, không phải là hợp đồng
Vai trò của Ngân hàng chỉ là trung gian
Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng
3. CÁC CHỨNG TỪ NHỜ THU
Chng t tài chính: bao gồm các chứng từ như Hối phiếu, Séc, Kỳ phiếu, hoặc
các chứng từ tương tự khác mà mục đích là để thu tiền
Chng t thưng mi
o Các loại chứng từ vận tải (Transport documents): Chứng từ vận tải, seaway
bill, chứng từ hàng không (air waybill), biên lai bưu điện (post receipt).
o Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa: Giấy lưu kho lưu bãi, biên lai tín thác
(trust receipt), hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng
gói.
o Các loại chứng từ thương mại này còn gọi là chứng từ gửi hàng (shipping
documents) hoặc chứng từ thương mại không phải là chứng từ tài chính.
7
4. CÁC BÊN THAM GIA TRONG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
• Principle – Người nhờ thu: Người xuất khẩu
• Drawee – Người có nghĩa vụ trả tiền: Người nhập khẩu
• Remitting Bank – Ngân hàng chuyển: là Ngân hàng đại diện cho người nhờ thu,
ngân hàng này có nghĩa vụ tiếp nhận chứng từ từ người uỷ thác nhờ thu theo những
điều kiện mà người nhờ thu đặt ra để thu hộ tiền cho họ, khi nhận chứng từ nhưthế
nào th. chuyển đi nhưvậy
• Collecting Bank – Ngân hàng thu hộ: là Ngân hàng đại diện cho người trả tiền,
thông thường ở nước người trả tiền là ngân hàng thu hộ, ngân hàng này có thể do
ngân hàng chuyển chỉ định ( nếu người xuất khẩu không nêu rõ) hoặc có thể do
người xuất khẩu đề nghị trong thư yêu cầu nhờ thu
5. CÁC LOẠI NHỜ THU
5.1. Nhờ thu trơn Là phương thức thanh toán mà trong đó người có các tài khoản tiền
phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được cho nên phải uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm điều kiện
chuyển giao chứng từ Là loại nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà không dựa vào
chứng từ thương mại
QUY TRÌNH THANH TOÁN
ƯU NHƯỢC ĐIỂM NHỜ THU TRƠN
U ĐIM
• Đơn giản, không phức tạp
• Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan đến thanh
toán
NH
C ĐIM
• Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Người nhập khẩu có
thể nhận hàng mà không trả tiền.
• Tốc độ trả tiền chậm với hai lý do:
o Phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu.
o Phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho người
mua chiếm dụng vốn
• Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ
đơn thuần, không chịu tránh nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra.
• Chưa là trợ thủ đắc lực cho người nhập khẩu.
Trường hợp áp dụng
• Để thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho người mua
• Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau
• Có quan hệ nội bộ với nhau
8
5.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Định nghĩa: Là loại nhờ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với chứng từ
thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ thương mại ( Trong trường hợp này hoá đơn
thương mại thay cho hối phiếu)
Nhận xét: Là phương thức cải tiến của phương thức nhờ thu phiếu trơn nhưng
khắc phục một số nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn
QUY TRÌNH THANH TOÁN
CÓ 2 LOẠI NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
• Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ ( Documents against payment – D/P)
Dùng trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay
• Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( Documents against acceptance – D/A)
Dùng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua.
Người mua phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu th. mới được nhận chứng từ
gửi hàng
CHI PHÍ NHỜ THU
• Chi phí nhờ thu người bán chịu, chi phí trả tiền do người mua chịu
• Các chi phí phát sinh phía ngân hàng người bán thÌ người bán chịu, phía ngân
hàng người mua thì người mua chịu, nếu có ngân hàng của nước thứ ba thì
hai bên thoả thuận
• Trong trường hợp bị từ chối thanh toán hợp lý, có khi người bán chịu luôn cả
chi phí và lệ phí của ngân hàng đại lý.
• Trường hợp nhờ thu bằng điện, người bán chịu thêm chi phí điện tín
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
Ưu điểm:
• Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn -> người
bán không sợ mất hàng ( gắn thanh toán quốc tế với vận tải hàng
hoá)
• Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn :khống chế người mua
bằng bộ chứng từ
Nhược điểm:
• Chưa ràng buộc người mua, người mua có thể nhận hàng và
cũng có thể không nhận
• Tốc độ thanh toán vẫn chậm
9
V. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
1. KHÁI NIỆM: Tín dụng chứng từ là sự thoả thuận, trong đó Ngân hàng mở tín dụng theo
yêu cầu của nhà Nhập khẩu ( người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền
nhất định cho nhà xuất khẩu, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát; với điều kiện người này xuất trình cho Ngân hàng bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng
Việc cam kết thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng (L/C) được thể hiện trong
các trường hợp sau:
NH mở L/C sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu do nhà XK
ký phát.
NH mở L/C chỉ thị cho một NH khác trực tiếp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
hối phiếu do nhà XK ký phát khi đáo hạn.
NH mở L/C cho phép một NH khác đứng ra chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ theo đúng
điều khoản, điều kiện của L/C .
2. Cơ sở pháp lý
Quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform customs and
practice for documentary credits UCP DC) của ICC.
Đến nay UCP đã 5 lần sửa đổi vào 1952, 1962, 1974,1983 (UCP 400), 1993 (UCP 500). Hiện
nay UCP được sử dụng tại 180 nước trên thế giới, 1962 lần đầu tiên được dịch ra tiếng Việt.
Số hiệu 500 ban hành 1993 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994
UCP600 có hiệu lực vào ngày 1/1/2007
Tháng 12/1996, trên tinh thần cụ thể hóa điều 19 của UCP 500, ICC đã ban hành quy tắc số
525 thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các NH với nhau với nhau (Uniform rules for
bank to bank reimbursements under documentary credits URR 525) có hiệu lực kể từ ngày
1/1/1996. Ở Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996.
Đáp ứng yêu cầu cách xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng (TD) chứng từ được ICC đề cập
trong cuộc họp ngày 24/5/2000 tại Paris, sau 18 tháng nỗ lực thực hiện, ICC cho ra đời văn
bản bổ sung e.UCP (được coi là UCP 500.1) có hiệu lực tháng 2/2002
Đầu 2003, ICC cho ra đời văn bản No. 465 ISBP – The International Standard Banking
Practice for examination of documents under documentary credits ( Thực hành NH theo tiêu
chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo TD chứng từ)
Tháng 1/2007 áp dụng UCP600
Ngoài ra TD chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như : Incorterm 2000,
luật hối phiếu, ... và các tập quán thương mại quốc tế. Trên thực tế tập quán thương mại
quốc tế có ảnh hưưởng nhất định đến việc hai bên lựa chọn các điều khoản trong hợp đồng,
cũng như tập quán kinh doanh của NH,
3. CÁC BÊN LIÊN QUAN
+ Người xin mở L/C ( The applicant for credit): Là người nhập khẩu:
- For Credit ( Để nhập khẩu)
- For Remittance ( Để chuyển tiền)
- For Guarantee ( Để bảo l.nh, đảm bảo)
+ Người hưởng lợi L/C( The benificiary) Là người bán hoặc một người thứ ba nào đó
Do người hưưởng lợi chỉ định
+ Ngân hàng phát hành thư tín dụng ( issuing bank): Là Ngân hàng đại diện cho
người xin mở L/C
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank)
+ Ngân hàng xác nhận (confirming bank)
+Ngân hàng thanh toán (paying bank)
+ Ngân hàng chiết khấu hối phiếu (negotiating bank).
10
4. Qui trình Tín dụng chứng từ :
Giai đon 1 :
Hồ sơ mở L/C: (nộp vào phòng TTQT của NH thương mại)
giấy đề nghị mở thư tín dụng
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Giấy phép nhập khẩu, thư bảo lãnh NH (nếu có)... và một số chứng từ khác có
liên quan.
Báo cáo tài chính
Phương án sản xuất kinh doanh
Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu vay NH thanh toán L/C hoặc mở L/C trả chậm)
Phòng tín dụng tiến hành thẩm định (hồ sơ mở L/C ký quỹ dưới 100% ) → quyết
định
Chấp thuận hoặc từ chối mở L/C
Mức ký quỹ L/C.
Khách hàng tiến hành ký quỹ L/C, nếu số dư TK tiền gởi ngoại tệ không đủ để ký
quỹ thì có thể xin mua ngoại tệ ký quỹ L/C
NH mở L/C hoàn tất hồ sơ mở L/C
Giai đon 2 : Ngân hàng phát hành L/C
Soạn thảo L/C – kiểm tra L/C
Xin test
Xin ý kiến của lãnh đạo phòng
Chuyển L/C qua hệ thống swift
In L/C giao cho nhà NK
Thu phí
Giai đon 3 : Ngân hàng thông báo L/C
Kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C
Kiểm tra nội dung L/C
Thông báo L/C và kèm theo xác nhận L/C nếu có (thông báo L/C)
Thu phí : phí thông báo, phí xác nhận (nếu có), điện phí
Giai đon 4 : Nhà xu
t khu giao hàng và hoàn t
t b chng t
Nhà XK tiến hành kiểm tra L/C nếu đồng ý thì chuẩn bị hàng
Giao hàng
Nếu không đồng ý có quyền điều chỉnh thư tín dụng (trước khi giao hàng, trước khi
xuất trình bộ chứng từ vào NH thông báo, và phải trong thời
gian còn hiệu lực của L/C)
Giai đon 5 : Nhà xu
t khu np b chng t
Nhà XK tiến hành nộp bộ chứng từ vào NH thông báo, bao gồm:
Thư yêu cầu thanh toán bộ chứng từ theo hình thức L/C
Bộ chứng từ
Bảng kê chứng từ (2 liên)
11
Giai đon 6 : Ngân hàng thông báo
NH thông báo làm thủ tục tiếp nhận bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ : Kiểm tra trên bề mặt chứng từ phù hợp với điều khoản điều kiện L/C
một cách cẩn thận và hợp lý :
Kiểm tra sơ bộ
Kiểm tra chi tiết :
Tính chân thật
Tính thống nhất (từng chứng từ và giữa các chứng từ)
Tính đầy đủ (bao nhiêu loại, số lưượng mỗi loại)
Xử lý chứng từ :
Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ
- Nhẹ : bổ sung sửa đổi CT
- Nặng : đề nghị chuyển sang phương thức khác
Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì NH thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài
(đến NH phát hành L/C)
Giai đon 7 : NH m L/C làm th tc ti p nhn b chng t
Kiểm tra bộ chứng từ
Xử lý chứng từ
Bộ chứng từ hợp lệ: NH mở L/C thanh toán / chấp nhận thanh toán
Bộ chứng từ bất hợp lệ: giành quyền quyết định thanh toán cho nhà NK
Giai đon 8 : NH m L/C gi thông báo đòi n nhà NK
Giai đon 9 : Nhà NK kim tra b chng t n u đng ý thanh toán
Nếu là at sight L/C : thanh toán hoặc vay NH để thanh tóan số tiền còn lại (trị giá L/C trừ đi
số tiền đã ký quỹ)
Nếu usane L/C: đồng ý thanh toán (để NH mở L/C chấp nhận thanh toán thì NH mở L/C ký
hậu B/L và giao bộ chứng từ cho nhà NK ra cảng nhận hàng.
5. Thư tín dụng là gì ? (Letter of credit – L/C)
5.1. Khái nim :
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người hưưởng
lợi) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất t