Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý hành chính nhà nước

Quyền lực là khả năng áp đặt ý chí của người này lên người khác và buộc họ phải phục tùng Các loại quyền lực: + Quyền lực chính trị; + Quyền lực nhà nước; + Quyền lực tôn giáo; + Quyền lực kinh tế; + Quyền lực gia đình

pdf135 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý hành chính nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC PGS.TS. Lê Thiên Hương 10. TÀI LiỆU THAM KHẢO - Tài liệu bồi dưỡng Khóa học Kỹ năng giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hành chính (DANIDA – NAPA Project), Hà Nội – 2006 - Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội – 2008 - PGS.TS. Nguyễn Văn Động, Quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp Việt nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội- 2005, trang 55 - TS. Phạm Hồng Thái, Pháp luật về khiếu nại, tố cáo - vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002 - Nguyễn Thị Thương Huyền, Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về tổ chức thanh tra theo ngành và lĩnh vực hiện nay, Tạp chí Thanh tra, số 6/2008 - Đinh Văn Minh, Vai trò của công tác thanh tra trong việc thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần phòng, chống tham nhũng, Tạp chí thanh tra, số 7/2008 - Phan Văn Minh, Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát với việc xử lý các đơn thư tố cáo và cuộc đấu tranh chống tham nhũng, Bài viết tham luận tham gia Đề tài cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật phòng, chống tham nhũng” (2007) - Vũ Thư, Vai trò của thanh tra, kiểm tra, giám sát với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng. Bài viết đăng trên website: www.giri.gov.vn - Thanh tra nhà nước (2004), Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, Hà Nội - Lê Thiên Hương, Bùi Thị Thanh Thúy, Những điểm mới của Luật Thanh tra năm 2010, Tạp chí Quản lý nhà nước (6/2011) - Văn bản quy phạm pháp luật + Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001); + Luật Khiếu nại, và các văn bản hướng dẫn + Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn + Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn Chuyên đề 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (KIỂM SOÁT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC) I. Quyền lực nhà nước và sự cần thiết phải giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với quyền lực nhà nước 1. Khái niệm, bản chất và cấu trúc QLNN Quyền lực là khả năng áp đặt ý chí của người này lên người khác và buộc họ phải phục tùng Các loại quyền lực: + Quyền lực chính trị; + Quyền lực nhà nước; + Quyền lực tôn giáo; + Quyền lực kinh tế; + Quyền lực gia đình Trong đó: - Quyền lực chính trị là khả năng áp đặt ý chí của giai cấp này lên giai cấp khác và buộc họ phải phục tùng - Quyền lực nhà nước là Quyền lực của giai cấp thống trị và được đảm bảo trên cơ sở sức mạnh của nhà nước  NN là một tổ chức đặc biệt của g/c thống trị và của XH. NN sinh ra từ yêu cầu của cuộc đấu tranh g/c và các nhu cầu của XH, nhưng nó khác với các TCXH khác chủ yếu ở chỗ: NN được sử dụng một thứ quyền lực đặc biệt do XH trao cho - QLNN. Đó là một loại quyền lực gắn liền với khả năng bắt buộc- cưỡng chế đối với tất cả mọi TC và cá nhân trong XH. 1.2. Bản chất của Quyền lực nhà nước Tính giai cấp: QLNN được thực hiện bằng hệ thống thiết chế NN, có khả năng sử dụng các công cụ NN để buộc cư dân quốc gia phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. - Tính xã hội (nhu cầu, lợi ích chung của xã hội) 1.3. Cấu trúc của QLNN Quyền lực nhà nước gồm 3 bộ phận: a. Bộ phận cấu thành tạo nên bản chất của QLLL: ý chí của giai cấp cầm quyền b. Bộ phận tạo nên cơ cấu tổ chức quyền lực (bộ máy NN) bao gồm: cơ quan, tổ chức nhà nước cùng các phương tiện vật chất và các QPPL c. Bộ phận bảo vệ quyền lực: cơ chế và các phương thức kiểm soát QLNN a. Ý chí của giai cấp cầm quyền (ý chí nhà nước) + Định hướng việc tổ chức NN và được tuyên bố chính thức nhân danh NN + Được thể hiện dưới hình thức pháp lý (ý chí toàn xã hội) + Được đảm bảo thực hiện bởi NN Ý chí NN có những đặc điểm sau: - Ý chí của giai cấp định hướng việc tổ chức nhà nước và được tuyên bố chính thức nhân danh nhà nước - Về nguyên tắc, ý chí nhà nước được thể hiện dưới hình thức pháp lý. Về hình thức, nó là ý chí của toàn xã hội - Việc thực hiện ý chí nhà nước được đảm bảo bởi sức mạnh của nhà nước b. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC  Cấu trúc của BMNN:  1. Hệ thống cơ quan Lập pháp: Nghị viện  2. Hệ thống cơ quan Hành pháp: Chính phủ  3. Hệ thống cơ quan Tư pháp: Tòa án c. Yếu tố cấu thành của quan hệ QLNN  - Chủ thể quyền lực nhà nước  - Khách thể quan hệ quyền lực : giai cấp, cá nhân, các mối liên kết của tổ chức, cá nhân  - Nội dung của quan hệ quyền lực gồm: - + Chuyển ý chí của chủ thể cầm quyền thành ý chí của quyền lực - + Sự lệ thuộc của chủ thể đó vào ý chí 2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát quyền lực nhà nước “QLNN một khi được nhấn mạnh và thực thi thái quá sẽ trở thành “con dao hai lưỡi”, hay mang lại tác dụng ngược đối với chính mục tiêu và tôn chỉ của Nhà nước là bảo đảm sự ổn định và phát triển” 2.1. Đặc trưng về sự vận động của QLNN - Xu hướng sử dụng trái phép quyền lực được giao để phục vụ cho lợi ích cá nhân, gia đình, dòng họ (lợi dụng quyền hạn). - Xu hướng thứ hai là lạm dụng quyền lực (lộng quyền, lạm quyền). 2.2. Sự cần thiết phải Kiểm soát QLNN  Là là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi quyền lực nhà nước. Khi chúng ta thừa nhận quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, thì hoạt động thực thi quyền lực nhà nước sẽ gồm ba yếu tố cấu thành: trao quyền, sử dụng quyền và kiểm soát quyền. Để bảo đảm quyền lực thực sự của nhân dân, không để xảy ra việc dân “trao quyền rồi mất quyền” thì tất yếu phải kiểm soát. 2.2. Cần thiết phải Kiểm soát QLNN vì:  Thứ nhất, KSQLNN đã là ước vọng hàng nghìn năm qua của nhân loại tiến bộ với mong muốn xây dựng nên một NN mà trong đó, các quyền và tự do của con người được bảo đảm thực sự để cho XH không phải chịu đựng những bất công, phi lý, cũng như sự lộng quyền và bạo hành do những người nắm quyền lực gây ra nhờ vào cơ chế kiểm soát quyền lực ngay chính trong bộ máy quyền lực nhà nước. 2.2. Cần thiết phải KSQLNN vì:  Thứ hai, chỉ có bằng cơ chế KSQLNN một cách thực sự theo đúng nghĩa của nó, thì toàn bộ hoạt động của bộ máy công quyền và các quan chức của bộ máy đó mới có thể tự giác vận hành theo đúng quỹ đạo của PL, mới có thể tránh được sự tha hóa quyền lực với những nguy cơ không thể chấp nhận được trong một NNPQ đích thực, đó là: Lạm quyền - vượt quyền hoặc nhược quyền 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN Thứ nhất, Cơ chế KSQLN bao gồm hệ thống các phương thức - khả năng và quy tắc được điều chỉnh trong Hiến pháp và các đạo luật khác với tư cách là những cơ sở pháp lý để cơ quan chuyên trách của bộ máy quyền lực nhà nước thuộc nhánh quyền lực tương ứng (QLP, QHP hoặc/và QTP) được phân công chức năng giám sát việc tổ chức - thực hiện quyền lực nhà nước dựa vào đó thực hiện các hoạt động của mình. 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN Thứ hai: Cơ chế KSQLNN bao gồm phương thức kiểm tra tính hợp hiến - hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN  Thứ ba, Cơ chế KSQLNN bao gồm khả năng tiến hành thủ tục tố tụng về Hiến pháp đối với các vụ việc có liên quan đến các quy phạm hiến định (HĐ Hiến pháp/Tòa án Hiến pháp) 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN  Thứ tư: Cơ chế KSQLNN góp phần làm cho quá trình tổ chức quyền lực nhà nước được tuân thủ theo đúng các quy định của Hiến pháp và pháp luật. 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN  Thứ năm: Cơ chế KSQLNN cũng nhằm góp phần tạo ra cơ chế “kìm hãm và đối trọng” giữa ba nhánh quyền lực nhà nước vì lợi ích chung của nhân dân và xã hội dân sự. 2.3. Các đặc điểm cơ bản của cơ chế KSQLNN  Thứ sáu: Cơ chế KSQLNN nhằm góp phần bảo vệ một cách hữu hiệu những cơ sở của chế độ hiến định, các quyền và tự do và của con người và của công dân với tư cách là các giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại. 4. Những hệ lụy tất yếu do không có cơ chế KSQLNN  Lịch sử hình thành, phát triển và diệt vong của các NN trên thế giới đã chứng minh một cách xác đáng, có căn cứ và bảo đảm sức thuyết phục rằng: sự vắng bóng của cơ chế KSQLNN đã, đang và sẽ đưa đến một loạt hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học với tư cách là quy luật khách quan không thể tránh khỏi Những hệ lụy tất yếu do không có cơ chế KSQLNN 1. Do không có cơ chế KSQL nhà nước nên hoạt động của bộ máy công quyền hầu như chỉ là hoạt động khép kín, tức là trong cách hành xử của các quan chức bộ máy đó thiếu tinh công khai - minh bạch Những hệ lụy tất yếu do không có cơ chế KSQLNN  2. Do thiếu tinh công khai, minh bạch trong hoạt động của mình nên bộ máy công quyền đương nhiên không thể khách quan trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước Những hệ lụy tất yếu do không có cơ chế KSQLNN  3. Do mang nặng tính chủ quan, duy ý chí nên giới lãnh đạo rất bảo thủ, không thích nghe các ý kiến mang tính phản biện tích cực (mặc dù có thể là trái chiều) của dư luận xã hội và nhân dân, đồng thời cũng không muốn nhìn thấy sự phản ứng (dù đó là sự phản ứng trong hòa bình, bất bạo động vì sự tiến bộ - tự do - dân chủ và quyền con người, từ đó đễ đi đến sự tha hóa quyền lực. Những hệ lụy tất yếu do không có cơ chế KSQLNN  4. Do sự tha hóa quyền lực nên bộ máy nhà nước sẽ trở nên kém hiệu lực, hiệu quả với một loạt các căn bệnh như: xa rời quần chúng, quan liêu, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền, tùy tiện..), đồng thời mất uy tín trước ND 5. Vai trò của cơ chế KSQLNN  - Góp phần bảo đảm QLNN được tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật;  - Củng cố cơ chế “kiểm tra và chế ước” giữa 3 nhánh quyền lực vì lợi ích chung của nhân dân và xã hội dân sự;  - Bảo vệ một cách hữu hiệu tính pháp chế cao nhất của Hiến pháp, những cơ sở của chế độ hiến định, các quyền và tự do của con người và của công dân 6. Phân loại kiểm soát quyền lực nhà nước  Căn cứ vào sự phân công và phối hợp hoạt động trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, có thể chia hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước thành 3 nhóm tương ứng với 3 nhánh quyền lực nhà nước là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp a. Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lập pháp  Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lập pháp là tổng hợp các hình thức và biện pháp do pháp luật qui định để đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống các cơ quan chuyên trách có thẩm quyền thuộc nhánh quyền lập pháp (Quốc Hội và HĐND các cấp) thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình trong quá trình theo dõi,xem xét và kiểm tra đối với các lĩnh vực tương ứng của bộ máy công quyền nhằm đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp, pháp luật và sự nghiêm minh của pháp chế. b. Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền hành pháp  Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền hành pháp là tổng hợp các hình thức và biện pháp do pháp luật qui định nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống các cơ quan chuyên trách thuộc nhánh quyền hành pháp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình theo dõi, xem xét và kiểm tra đối với các lĩnh vực tương ứng của bộ máy công quyền nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. c. Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền tư pháp  Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền tư pháp là tổng hợp các hình thức và biện pháp do pháp luật qui định nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng của mình trong quá trình theo dõi, xem xét và kiểm tra đối với các lĩnh vực tương ứng của bộ máy công quyền nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.  II. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm  Kiểm soát đối với hoạt động hành chính là loại hoạt động đặc biệt thuộc chức năng của nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý trong quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động này gồm tổng thể các phương thức tổ chức – pháp lý bao gồm hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra do các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân tiến hành nhằm thiết lập trật tự trong quản lý, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thông qua các kênh khác nhau, bao gồm:  - Hệ thống (cơ chế) kiểm soát bên trong bộ máy nhà nước, gồm có: sự giám sát, kiểm tra, thanh tra lẫn nhau giữa các cơ quan, các bộ phận của toàn thể bộ máy nhà nước và tự kiểm tra của từng bộ phận, từng cơ quan trong bộ máy đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước của chính các cơ quan, bộ phận đó.  - Hệ thống (cơ chế) kiểm soát bên ngoài bộ máy nhà nước bao gồm: kiểm tra của Đảng; kiểm tra, giám sát của xã hội. 2. Vai trò của kiểm soát đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước  Thứ nhất, xuất phát từ bản chất của nhà nước ta là NNPQ XHCN.  Thứ hai, đề cao giá trị dân chủ, đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.  Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.  Thứ tư, tôn trọng giá trị pháp luật, nguyên tắc pháp chế, đảm bảo tính pháp lý của việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.  Thứ năm, tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân.  Thứ sáu, đảm bảo sự thống nhất nội tại, tính hệ thống của cơ chế kiểm soát đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trên cơ sở đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, đồng thời kiểm soát được việc tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước. 3. Các phương thức kiểm soát đối với hoạt động hành chính  a. Giám sát  b. Kiểm tra  c. Thanh tra Chuyên đề 2 THANH TRA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra 1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra 1.1. Khái niệm thanh tra Thanh tra là một chức năng quan trọng của QLNN, do những CQ TT có thẩm quyền thực hiện theo quy định của PL, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi VP PL; phát hiện những sơ hở trong cơ chế QL, chính sách, PL để kiến nghị với CQ NN có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QL NN; bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, tổ chức, cá nhân. 1.2. Đặc điểm của thanh tra a) Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước - Là một chức năng của quản lý nhà nước - Là một giai đoạn của quản lý nhà nước - Là công cụ, phương tiện để quản lý nhà nước Thanh tra là một chức năng của quản lý nhà nước QLNN gồm có những chức năng nào? Thanh tra là một giai đoạn của quản lý nhà nước QLNN gồm những giai đoạn nào? Thanh tra là công cụ, phương tiện để quản lý nhà nước Hoạt động QLNN sử dụng những công cụ, phương tiện nào? b) Thanh tra mang tính quyền lực NN - Về khía cạnh chủ thể: chủ thể thực hiện hoạt động thanh tra là CQNN. - Về khía cạnh hoạt động: tính quyền lực NN thể hiện: + Chủ thể TT ra các quyết định bắt buộc thực hiện đối với ĐT TT + Chủ thể TT có quyền yêu cầu, đề nghị CQ có thẩm quyền giải quyết đề nghị của TT + Chủ thể TT có quyền A.dụng các BP cưỡng chế NN trong những trường hợp cần thiết. c) Thanh tra mang tính độc lập tương đối - Độc lập tương đối về khía cạnh tổ chức bộ máy; - Độc lập tương đối về khía cạnh hoạt động thanh tra: độc lập và chủ động thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định. 1) Tính độc lập của thanh tra có tác động như thế nào đối với hoạt động thanh tra? 2) Thực tiễn tính độc lập tương đối của thanh tra như hiện nay tác động như thế nào đến hoạt động thanh tra? 2. Mục đích thanh tra MỤC ĐÍCH THANH TRA (LUẬT THANH TRA 2010)  Phát hiện sơ hở trong cơ chế, chính sách, PL để kiến nghị với CQNN có thẩm quyền biện pháp khắc phục  Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các HVVPPL  Giúp CQ, TC, cá nhân thực hiện đúng QĐPL  Phát huy nhân tố tích cực  Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả HĐ QLNN  Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, TC, cá nhân MỤC ĐÍCH THANH TRA (LUẬT THANH TRA 2004) - Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các HV VP PL - Phát hiện những sơ hở trong cơ chế QL, chính sách, PL để kiến nghị với CQNN có thẩm quyền các BP khắc phục - Phát huy nhân tố tích cực - Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN - Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của CQ, tổ chức, cá nhân Mục đích thanh tra nào là quan trọng nhất? 3. Nguyên tắc thanh tra 3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật - HĐ TT phải căn cứ vào các quy định của PL - Chủ thể TT phải thực hiện đúng NV, quyền hạn - Quy trình, thủ tục tiến hành TT phải tuân theo đúng các quy định của PL - ĐT TT và các CQ, TC, cá nhân khác có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định PL liên quan đến HĐ TT 3.2. Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực Trong thực tiễn những nguy cơ nào ảnh hưởng đến tính khách quan của hoạt động thanh tra? 3.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ, kịp thời 1) Ý nghĩa của nguyên tắc công khai trong hoạt động thanh tra là gì? 2) Những trường hợp nào thì không áp dụng nguyên tắc công khai trong hoạt động thanh tra? 3.4. Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra Tại sao cần phải có nguyên tắc này? Nguyên tắc giữ ổn định cơ quan (quan điểm tham khảo) Liên quan đến hoạt động thanh tra cần như thế nào để giữ ổn định được cơ quan? 4. Đối tượng thanh tra và quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra 4.1. Đối tượng thanh tra Đối tượng thanh tra là những cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc nội dung vụ việc thanh tra, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật thanh tra 4.2. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra Ý nghĩa của việc nắm vững quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra là gì? a) Quyền của đối tượng thanh tra - Quyền giải trình - Quyền từ chối cung cấp thông tin - Quyền khiếu nại - Quyền tố cáo - Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại b) Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra - Chấp hành QĐ TT - Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của CQ TT, đoàn TT, TT viên và phải chịu trách nhiệm trước PL về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp - Chấp hành yêu cầu, kết luận TT, QĐ xử lý của CQ TT, trưởng đoàn TT, TT viên và CQ NN có thẩm quyền 5. Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hoạt động thanh tra Ý nghĩa của việc quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hoạt động thanh tra là gì? - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn TT để thực hiện HV trái PL, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho ĐT TT - TT vượt quá thẩm quyền, PV, nội dung trong QĐ TT - Cố ý kết luận sai sự thật, QĐ, xử lý trái PL, bao che cho người có HV VPPL - Tiết lộ thông tin, tài liệu về ND TT trong quá trình TT khi chưa có kết luận chính thức - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến ND TT - Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm NV TT, người cung cấp thông tin, tài liệu cho HĐ TT; gây khó khăn cho HĐ TT - Can thiệp trái PL vào HĐ TT - Các HV khác bị nghiêm cấm trong HĐ theo quy định của PL II. Một số vấn đề về nghiệp vụ thanh tra Những câu nói đáng chú ý:  NGHE THÌ DỄ QUÊN  LÀM THÌ DỄ NHỚ  THỰC HÀNH THÌ DỄ THÀNH THẠO 1. Xác định các vấn đề cần thanh tra Việc xác định vấn đề cần thanh tra xuất phát từ những lý do nào?  Xuất phát từ những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác QLNN của các cấp, các ngành.  Xuất phát từ đơn thư KN, TC của CD, tổ chức.  Xuất phát từ
Tài liệu liên quan