Thi trường Eurocurrency là một bộ phận liên kết của các thị trường tài chính quốc tế. trên thị trừơng Eurocurrency các ngân hàng nhận tiền gửi ngắn hạn và cho vay ngắn hạn bằng các đồng tiền không phải là đồng tiền của quốc gia nơi các ngân hàng này trú đóng. Các đồng tiền như vậy gọi là Eurocurrency và các ngân hàng như thế gọi là Eurobank. Các hoạt động của Eurobanks trên thị trường Eurocurrency gọi là eurobanking.
Ở thị trường Eurocurrency, bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể là Eurocurrency nếu như nó được ký gửi ở, hoặc nó đựơc dùng để cho vay ngắn hạn bởi một ngân hàng có trụ sở ở ngoài quốc gia phát hành ra nó. Vì thế, nếu một ngân hàng ở London có một khoản tiền gửi bằng đôla úc trong sổ sách của mình thì khoản tiền gửi đó được gọi là khoản tiền gửi euro-đô la úc (euro-australian dollar deposit). Đồng đôla úc sẽ là một eurocurrency nếu nó được gửi tại một ngân hàng ngoài nước Úc.
Từ ‘eurocurrency’ bao gồm euro và currency. Từ currency-tiền tệ hàm ý là các tài sản có và các tài sản nợ ngắn hạn. euro, nói đến châu âu – Europe, thường được sử dụng như là một tiếp đầu ngữ bởi vì thị trường này khởi nguồn từ châu âu, mà chính xác hơn là ở London. Tuy nhiên, ngày nay tiếp đầu ngữ này không chỉ đựơc hiểu đơn thuần là khu vực châu âu nữa. thị trường Eurocurrency hiện trải rộng khắp địa cầu. các trung tâm Eurocurrency hiện đựơc hình thành bên ngoài London và châu âu.
24 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6062 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường Eurocurrency, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I : THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY………………………..............
A. KHÁI QUÁT Về EUROCURRENCY……………………………………………….
I- THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY………………………………………………………….
II- CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY……………………………
1. Vị trí địa lý……………………………………………………………………………………
2. Các đồng tiền giao dịch chính……………………………………………………………
3. Thành viên tham gia ………………………………………………………………………
4. Đặc điểm các tài sản nợ của các Eurobanks…………………………………………
5. Đặc điểm các tài sản có………………………………………………………………….
6. Đặc điểm các giao dịch
III. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY…….
1. Đầu những năm 1950………………………………………………………………………
2. Năm 1957-1958………………………………………………………………………………
3. Thập kỷ 1970…………………………………………………………………………………
IV. CƠ CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG EUROCURRENCY……………………………………….
1. Để hiểu cơ chế tạo và sử dụng Eurocurrency, ta khảo sát ví dụ về cơ chế tạo và sử dụng Eurodollar………………………………………………………………………………………….
2. Quá trình tạo và sử dụng Eurodollar………………………………………………………
V. XÁC ĐỊNH MỨC LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
PHẦN I : THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
A. KHÁI QUÁT Về EUROCURRENCY
I- THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
Thi trường Eurocurrency là một bộ phận liên kết của các thị trường tài chính quốc tế. trên thị trừơng Eurocurrency các ngân hàng nhận tiền gửi ngắn hạn và cho vay ngắn hạn bằng các đồng tiền không phải là đồng tiền của quốc gia nơi các ngân hàng này trú đóng. Các đồng tiền như vậy gọi là Eurocurrency và các ngân hàng như thế gọi là Eurobank. Các hoạt động của Eurobanks trên thị trường Eurocurrency gọi là eurobanking.
Ở thị trường Eurocurrency, bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể là Eurocurrency nếu như nó được ký gửi ở, hoặc nó đựơc dùng để cho vay ngắn hạn bởi một ngân hàng có trụ sở ở ngoài quốc gia phát hành ra nó. Vì thế, nếu một ngân hàng ở London có một khoản tiền gửi bằng đôla úc trong sổ sách của mình thì khoản tiền gửi đó được gọi là khoản tiền gửi euro-đô la úc (euro-australian dollar deposit). Đồng đôla úc sẽ là một eurocurrency nếu nó được gửi tại một ngân hàng ngoài nước Úc.
Từ ‘eurocurrency’ bao gồm euro và currency. Từ currency-tiền tệ hàm ý là các tài sản có và các tài sản nợ ngắn hạn. euro, nói đến châu âu – Europe, thường được sử dụng như là một tiếp đầu ngữ bởi vì thị trường này khởi nguồn từ châu âu, mà chính xác hơn là ở London. Tuy nhiên, ngày nay tiếp đầu ngữ này không chỉ đựơc hiểu đơn thuần là khu vực châu âu nữa. thị trường Eurocurrency hiện trải rộng khắp địa cầu. các trung tâm Eurocurrency hiện đựơc hình thành bên ngoài London và châu âu.
II- CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
1. Vị trí địa lý
Thị trường Eurocurrency bắt đầu ở London, nhưng hiện tại, các trung tâm Eurocurrency được hình thành khắp nơi trên địa cầu.
Một trung tâm Eurocurrency là nơi tập trung các Eurobanks. Có một vài điều kiện tiên quyết để cho một nơi trở thành trung tâm Eurocurrency. Các điều kiện tiên quyết này bao gồm :
Môi trường chính trị ổn định
Môi trường kinh doanh thuận lợi
Cơ sở hạ tầng viễn thông tốt
Múi giờ thuận lợi
Chất lượng cuộc sống cao
Các trung tâm Eurocurrency ở châu âu như London, Luxembourg, paris, Zurich, và FRAnkfurt chiếm hơn 60% thị trường Eurocurrency
Ác trung tâm nằm ngoài các nước phát triển chiếm 20% thị trường Eurocurrency toàn cầu, bao gồm các trung tâm ở bahmas, Bahrain, cayman, islands, hongkong, the Netherlands, antiles, panama, và Singapore. ở Singapore, (từ 1968) các ngân hàng được phép thành lập một đơn vị riêng gọi là asian currency unit- acu để nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ các khách hàng là người không cư trú và thực hiện các giao dịch cho vay xuyên biên (cross-border loans)
Các trung tâm tài chính ở bắc mỹ và nhật bản chiếm 20% thị trường eurocurrency toàn cầu. để cạnh tranh với các Eurobanks ở nước ngoài, từ 1981, các ngân hàng mỹ được phép thành lập một đơn vị riêng gọi là international banking facility – ibf để thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và cho vay bằng các đồng tiền Eurocurrency và bằng usd với các
Khách hàng không cư trú. Các ibf được phép hoạt động độc lập với các qui chế của mỹ. tương tự, từ 1896, chính phủ nhật cũng cho phép các ngân hàng thành lập các Japanese offshore market – jom.
2. Các đồng tiền giao dịch chính
các Eurobanks nhận tiền gửi và cho vay bằng các đồng tiền Eurocurrency khác nhau.
Đồng đô la mỹ là Eurocurrency quan trọng nhất. lý do chính vẫn là nó là đồng tiền được giao dịch nhiều nhất trên thị trường ngoại hối.
Các đồng tiền Eurocurrency quan trọng khác là : mác đức, yên nhật, bảng anh, franc thụy sỹ, franc pháp và guilder hà lan. Kể từ 3/2002, đồng tiền chung châu âu euro sẽ thay thế mác đức franc pháp và guilder hà lan. Đồng euro được dự doán sẽ trở thành đồng tiền mặt, cạnh tranh với đôla mỹ.
Eurobanking là một phần của hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế
Eurobanking là hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn bằng các đồng tiền eurocurrency. Hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế liến quan đến các giao dịch với người không cư trú bằng đồng bản tệ và ngoại tệ, cũng như các giao dịch với người cư trú trong nước bằng đồng ngoại tệ.
Vì thế,eurobangking chỉ là một phần hoạt động trong các hoạt động kinh doanh ngần hàng quốc tế.
3. Thành viên tham gia
các eurobank, thường là chi nhánh của các ngân hàng quốc tế có trụ sở ở các trung tâm Eurocurrency, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh cao. Nguồn thu nhập chính là chệnh lệch giữa lãi cho vay và lãi tiền gửi.
các công ty đa quốc gia tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng vay vốn hay gửi tiền tại các Eurobanks.
Các ngân hàng trung ương tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng, chủ yếu gửi tiền tại các Eurobanks.
Các ngân hàng trong nước tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng vay vốn hay gửi tiền tại các Eurobanks.
Các tổ chứ tài chính quốc tế như worldbank tham gia thị với tư cách là các khách hàng vay vốn hay gửi tiền tại các Eurobanks.
Qui chế điều chỉnh
Các eurobank hoạt động độc lập với các qui chế của các chỉnh phủ.
Thông thường các Eurobanks không phải duy trì dự trữ bắt buộc, không chịu sử quản lý về trần lãi suất và không tham gia bảo hiểm tiền gửi. đặc điểm này làm tăng tính hiểu quả của Eurobanks.
4. Đặc điểm các tài sản nợ của các Eurobanks
là các khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc call deposits, chứ không phải là tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi Eurocurrency mang tính lưu hoạt cao. Kỳ hạn tiền gửi Eurocurrency phần lớn là một ngày cho đến vài tháng. Khoảng 1/3 số tiền gửi có kỳ hạn không quá 8 ngày, và gần 90% có kỳ hạn không quá 6 tháng. Rất ít tiền gửi có kỳ hạn quá một năm.
Các khoản tiền gửi Eurocurrency được tạo ra khi một Eurobank nhận tiền gửi kỳ hạn từ khách hàng và chuyển số tiền giử đó sang một Eurobank khác. Sự thay đổi quyền sở hữu khoản tiền gửi ban đầu được ghi chép trong sổ sách của một ngân hàng trong nước. khoản tiền gửi eurodeposit đầu tiên được tạo ra bằng việc chyển số tiền gửi từ một ngân hàng trong nước sang một Eurobank.
Các Eurobanks có thể phát hành các ncd – chứng chỉ tiền gửi khả nhượng. đây thực sự là phương thức các ngân hàng Eurobank ưu chuộng hơn cả nhằm huy động vốn cho vay, do tiền gửi dưới hình thức này ngày càng có khuynh hướng kéo dài thời hạn và lãi xuất của nó thường thấp hơn lãi xuất liên ngân hàng. Mệnh giá ncd tối thiểu là usd 500.00, song phổ biến là ở mức usd 1000.000 hoặc lớn hơn nữa.
5. Đặc điểm các tài sản có
Các ngân hàng Eurobank cho các khách hàng của mình (các Eurobank khác hoặc các công ty đa quốc gia) vay vốn Eurocurrency thông qua hai công cụ chính : hạn mức tín dụng và cam kết tín dụng tuần hoàn.
hạn mức tín dụng Eurocurrency (Eurocurrency line) : là hạn mức Eurobank xem xét và cấp cho khách hàng của mình. Khách hàng có thể vay vốn ngắn hạn trong phạm vi hạn mức như vậy. Hạn mức tín dụng có thể được điều chỉnh hàng năm.
Các cam kết tín dụng tuần hoàn (revolving commitments) : là cam kết trong đó Eurobank đồng ý cho một khách hàng vay vốn bằng Eurocurrency bằng cách quay vòng khoản vay trong thời hạn từ 3 đến 5 năm. Ví dụ, một công ty có thể vay mới bằng cách quay vòng các khoản vay 180 ngày vào ngày đáo hạn với mức lãi suất phổ biến vào ngày đáo hạn.
Ngoài ra, dùng vốn Eurocurrency, các Eurobank có thể tham gia vào các giao dịch cho vay đồng tài trợ (syndicated loan). Các khoản cho vay đồng tài trợ là dài hạn theo hợp đồng. tuy nhiên lãi suất được điều chỉnh theo kỳ hạn 3 tháng hay 6 tháng. Vì vậy, có thể nói, các khoản cho vay đồng tài trợ là các khoản cho vay ngắn hạn được phép quay vòng (rollover loan).
6. Đặc điểm các giao dịch
các giao dịch (vay tiền và gửi tiền) thường với số tiền lớn, cỡ một triệu đôla hoặc nhiều hơn. Vì vậy, thị trường Eurocurrency là thị trường sỉ/bán buôn, một đặc điểm làm tăng tính hiệu quả của Eurobanks.
Các giao dịch trên thị trường Eurocurrency phần lớn là các giao dịch liên ngân hàng. Khoảng 70% các giao dịch trên thị trường Eurocurrency được thực hiện giữa các ngân hàng. Nợ của các ngân hàng chiếm đến hơn một nửa tổng nợ của các ngân hàng Eurobanks. Vốn lưu chuyển từ một ngân hàng này sang một ngân hàng khác phát sinh từ nhiều lý do khác nhau. Đặc điểm này có cả hai hàm ý : tiêu cực và tích cực. hàm ý tích cực là ở chỗ “dưới một bàn tay vô hình”, vốn được chuyển dịch hữu hiệu từ những người cho vay ròng đến những người cho vay ròng, làm cho các nguồn lực tài chính đựơc phân bổ một cách tối ưu. Hàm ý tiêu cực là tính “lan truyền bệnh dịch” : khó khăn phát sinh trong một ngân hàng có thể lan truyền nhanh chóng trong toàn hệ thống.
Lãi suất áp dụng :
các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dựa trên cơ sở hai loại lãi suất cơ bản : lãi suất bán vốn liên ngân hàng (interbank offered rate : LIBOR, HIBOR,PIBOR,SSIBOR) và lãi suất mua vốn liên ngân hàng (interbank bid rate : LIBID, HIBID,PIBID,SIBID); lãi suất bán vốn liên ngân hàng là lãi suất tại đó các ngân hàng sẵn sang cho vay lẫn nhau, lãi suất mua vốn liên ngân hàng là lãi suất tại đó các ngân hàng sẵn sang nhận tiền gửi của nhau. Chênh lệch giữa hai loại lãi suất này thường vào khoảng 1/8 của 1% đối với hầu hết các loại tiền gửi Eurocurrency quan trọng.
lãi xuất tiền gửi Eurocurrency được niêm yết tương ứng với các kỳ hạn từ một ngày đến vài năm. Tuy nhiên, các kỳ hạn chuẩn mực là 1,2,3,6,9 và 12 tháng.
Áp lực cạnh tranh làm cho sự chênh lệch giữa các lãi suất liên ngân hàng giữa các trung tâm đối với từng loại Eurocurrency rất nhỏ.
III. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
1. Đầu những năm 1950
Thị trường Eurocurrency bắt đầu là một thị trường eurodollar vào đầu những năm 1950. thời gian này liên bang xô viết cần giải quyết vấn đề sau: duy trì số dư us dollar từ nguồn xuất khẩu (khoáng sản), mà tránh đựơc rủi ro số tiền đó có thể bị đóng băng hay tịch thu nếu gửi ở ngân hàng mỹ. cách giải quyết là liên bang xô viết ký gửi nguồn vốn us dollar vào các tài khoản đặc biệt mở tại các ngân hàng châu âu hay, nói một cách chung chung, tại các ngân hàng mà hoạt động của chúng không chịu sự kiểm soát của chính phủ mỹ.
2. Năm 1957-1958
Có hai quá trình phát triển dẫn đến tăng cầu và cung Eurodollar :
năm 1957 : các ngân hàng anh quốc bắt đầu thực hiện các giao dịch bằng usd với các khách hàng là người không cư trú, đẫn đến sự tích trữ các số dư Eurodollar.
Năm 1958 : các đồng tiền châu âu được chuyển đổi tự do. Các ngân hàng châu âu được phép duy trì các khoản bằng đồng usd thay vì phải đổi chúng lấy bản tệ với ngân hàng trung ương.
3. Thập kỷ 1970
sau các đợt tăng giá dầu 1973/1974, các nước OPEC tích lũy số dư dollar khổng lồ và gửi tại các ngân hàng Eurobanks.
Sự phát triển nhanh chóng của các công ty đa quốc gia : cung và cầu usd tăng nhanh.
Các yếu tố động lực khác
Eurobank hoạt động hiệu quả trong vai trò là trung gian giữa các người đi vay và cho vay vì :
hoạt động độc lập với các qui chế của chính phủ
giao dịch với khối lượng lớn
bộ máy hoạt động gọn nhẹ
cạnh tranh cao độ
khách hàng có độ tín nhiệm cao
IV. CƠ CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG EUROCURRENCY
1. Để hiểu cơ chế tạo và sử dụng Eurocurrency, ta khảo sát ví dụ về cơ chế tạo và sử dụng Eurodollar.
Eurodollar và đồng dollar lưu hàng tại mỹ :
một đồng Eurodollar không phải là một đồng tiền tách biệt khỏi đồng dollar ở mỹ
đồng Eurodollar có giá trị trao đổi như là đồng dollar lưu hành tại mỹ
đồng Eurodollar khác với đồng dollar lưu hành tại mỹ ở các khía cạnh như vị trí địa lý tiền gửi và lãi suất áp dụng
2. Quá trình tạo và sử dụng Eurodollar
các đồng Eurodollars được tạo ra khi một khoản tiền gửi bằng dollar được chuyển từ một ngân hàng mỹ ra một ngân hàng ngoài nước mỹ. quá trình tạo ra Eurodollar có thể được minh họa bằng các ghi chép trên các tài khoản chữ T biểu diễn trạng thái thay đổi tài sản của các bên tham gia.
Bước 1 : giả sử rằng trước khi các đồng Eurodollar được tạo ra một công ty đa quốc gia hà lan có một số tiền là usd 100 gửi vãng lai (demand deposit) ở một ngân hàng new york. Các giao dịch Eurodollar thường tối thiểu là usd 500000, tuy nhiên chúng ta sử dụng usd 100 để làm đơn giản hóa ví dụ mà chúng ta minh họa. Tiền gửi của công ty hà lan được phản ánh trên sổ sách của ngân hàng new york, công ty hà lan, và ngân hàng dự trữ liên bang new york (federal reserve bank of new york)
USD 20
USD 100
Reserve deposit due N.Y bank as part of its reserve requirement (assume 20% reserve requirement)
(3) Federal Reserve Bank of New York Bank
(2) Dutch Corp
Demand deposit due dutch corp
Demand deposit held with N.Y.Bank
USD 100
Bước 2 : giả sử công ty hà lan quyết định chuyển số dư dollar tiền gửi vãng lai thành tiền gửi được hưởng lãi suất (tiền gửi kỳ hạn). công ty này có thể yêu cầu ngân hàng new york đầu tư số tiền này vào các công cụ của thị trường tiền tệ như trái phiếu kho bạc mỹ hay giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn (time certificate of deposit) của chính ngân hàng new york. Tuy nhiên, có thể do lãi suất cao hơn mà công ty hà lan quyết định chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và gửi tại một ngân hàng ở London. Ta có kết quả sau :
-USD 100
(5) London Bank
Demand deposit held with N.Y.Bank
(4) New York Bank
Demand deposit due dutch corp
Demand deposit due London Bank
+USD 100
-USD 100
(6) Dutch corporation
Demand deposit held with N.Y.Bank
Time deposit in London bank
-USD 100
+USD 100
ở bước này, khoản tiền gửi Eurodollar được hình thành. Ngân hàng London, ngân hàng nước ngoài – ngân hàng ngoài nước mỹ - có một khoản nợ tiền gửi usd 100. khoản nợ tiền gửi này ứng với một khỏan có có tiền gửi vãng lai của ngân hàng lodon tại ngân hàng new york. Mức tiền giử ở mỹ không thay đổi, tuy nhiên quyền sở hữu tiền gửi đã chuyển từ công ty hà lan sang ngân hàng London (đối với mỹ, công ty hà lan là công ty nước ngoài, còn ngân hàng London là ngân hàng nước ngoài). Yêu cầu dự trữ tại federal bank và cung tiền tệ tại mỹ không thay đổi.
bước 3 : vì ngân hàng London trả lãi tiền gửi có kỳ hạn cho công ty hà lan, ngân hàng London muốn đầu tư số tiền gửi dollar để có tiền lời. giả sử ngân hàng London quyết định giữ lại usd 100 tiền gửi tại ngân hàng new york như là một khoản dự trữ thanh toán và cho ngân hàng paris vay usd 90. đây là khoản vay liên ngân hàng (interbank loan) và thường được thực hiện dưới dạng là ngân hàng London chỉ thị cho ngân hàng new jork bằng điện chuyển tiền (wire/telex) chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản ngân hàng paris.
Khoản vay mà ngân hàng London cho ngân hàng paris vay được phản ánh trên các tài khoản chữ T như sau :
(7) London Bank
Demand deposit in N.Y bank
Loan to Paris Bank
+USD 90
-USD 90
(8) Paris Bank
Demand deposit in N.Y bank
+USD 90
+USD 90
Dollar loan repayable to London bank
(9) New York Bank
Demand deposit in London bank
Demand deposit in Paris bank
-USD 90
+USD 90
Khoản nợ tiền gửi vãng lai tại ngân hàng new york không thay đổi. Tuy nhiên, quyền sở hữu usd 90 tiền gửi đã được chuyển từ ngân hàng London sang ngân hàng paris. Cần lưu ý ở đây là tổng tiền gửi Eurodollar, tiền gửi kỳ hạn của công ty hà lan, vẫn giữ nguyên usd 100. Quyền sở hữu tiền gửi tại ngân hàng new york đã chuyển sang chủ mới và nghĩa vụ hoàn trả (Eurodollar loan) được tạo ra ở châu âu.
Bước 4. giả sử ngân hàng paris cho vay lại số tiền usd 90 cho nhà nhập khẩu pháp, người đang tìm kiếm khoản vay bằng dollar để thanh toán một lô hàng nhập khẩu từ mỹ. các giao dịch ghi chép khoản vay được thể hiện như sau :
(10) Paris Bank
Demand deposit in N.Y bank
Dollar loan to French Importer
+USD 90
-USD 90
(11) French Importer
Dollar check drawn on N.Y bank
+USD 90
Loan payable in dollars to Paris bank
+USD 90
Nếu nhà nhập khẩu pháp có mở tài khoản tại ngân hàng new york, nhà nhập khẩu pháp có thể gửi số tiền vay tại ngân hàng new york chứ không phải giữ tấm séc như nói ở trên. Nhà nhập khẩu cũng có thể chỉ thị cho ngân hàng paris chuyển số tiền vay bằng dollar trực tiếp cho nhà xuất khẩu new york. Trong trường hợp này, có thể kết hợp hai giao dịch (11) và (12) làm một. để đơn giản, chúng ta giả sử các giao dịch tách biệt nhau và nhà nhập khẩu pháp nắm giữ tấm séc như một tài sản.
Giả sử nhà xuất khẩu new york mở một tài khỏan tại cùng ngân hàng new york và gửi tòan bộ tiền nhận thanh toán tại ngân hàng này. Khi nhà nhập khẩu pháp thanh toán cho nhà xuất khẩu new york, giao dịch sẽ được ghi chép như sau:
(12) French Importer
Inventory
+USD 90
-USD 90
(13) New York exporter
Dollar check drawn on N.Y bank
+USD 90
Demand deposit in N.Y bank from deposit of chek received
Inventory
-USD 90
(14) New York bank
Demand deposit due Paris bank
Demand deposit due N.Y exporter
-USD 90
+USD 90
Việc sử dụng khoản vay Eurodollar của ngân hàng paris để thanh toán cho nhà xuất khẩu mỹ không làm thay đổi lượng tiền gửi vãng lai của các ngân hàng mỹ. chỉ có sự thay đổi duy nhất là nghĩa vụ đối với ngân hàng nứơc ngoài (paris bank) chuyển sang thành nghĩa vụ đối với doanh nghiệp trong nước (nhà xuất khẩu new york)
Bước 5 : cuối cùng nhà nhập khẩu pháp phải kiếm dollar để hoàn trả khoản vay Eurodollar cho ngân hàng paris. Để có dollar, nhà nhập khẩu pháp bán hàng nhập khẩu nhận dollar hoặc bán hàng nhập khẩu nhận franc và rồi sử dụng franc để mua dollar trên thị trường ngoại hối. trong ví dụ này chúng ta giả sử rằng nhà nhập khẩu Pháp dùng francs có sẵn mua usd 90, rồi sử dụng để hoàn trả khoản vay (bỏ qua lãi suất). các giao dịch có thể được biểu diễn như sau :
-USD 90
+USD 90
(15) French Importer
-USD 90
-USD 90
(16) Paris Bank
(a)French francs
(Dollar equivalent)
(a)U.S currency
(b)U.S currency
+USD 90
Dollar loan to French import
Dollar deposit in N.Y bank (to reflect deposit of dollar currency received)
(17) New York bank
Demand deposit due Paris bank
Currency
+USD 90
+USD 90
(b)Loan payable in dollars to Paris bank
-USD 90
Bước 6 : cuối cùng, ngân hàng paris hòan trả khoản vay cho ngân hàng London bằng chuyển khoản số tiền usd gửi ngân hàng new york (bỏ qua lãi suất )
+USD 90
(18) Paris Bank
-USD 90
(19) London Bank
Dollar deposit in N.Y bank
-USD 90
Dollar deposit in N.Y bank
Loan to Paris bank
(20) New York bank
Demand deposit due London bank
Demand deposit due Paris bank
+USD 90
Loan from London bank
-USD 90
-USD 90
Tóm tắ quá trình tạo và sử dụng Eurodollar
Bằng tài khoản chữ T, ta thấy hầu hết các giao dịch đựơc cân bằng. sau hàng chuỗi các giao dịch, ngân hàng new york nợ ngân hàng London usd 100 mà số tiền gửi vãng lai này ban đầu là của công ty hà lan được gửi kỳ hạn tại ngân hàng London, rồi được chuyển sang ngân hàng paris, và sau đó lại đựơc chuyển trả cho ngân hàng London. Thêm vào đó, ngân hàng new york nhận số tiền usd 90 để cân đối với số tiền gửi vãng lai tăng lên, thuộc quyền sỡ hữu của nhà xuất khẩu new york. Giao dịch cuối này không khác giao dịch mà trong đó nhà xuất khẩu bán hàng thu tiền mặt trong nước rồi gửi số tiền bán hàng tại new york bank.
Hầu như không có gì thay đổi với ngân hàng London sau hàng loạt các giao dịch xảy ra. Ngân hàng London sở hữu tiền gửi vãng lai usd 100 tại ngân hàng new york, đồng thời nợ tiền gửi kỳ hạn usd 100 của công ty hà lan. Tương tự, khởi đầu, ngân hà