Bộvi điều khiển 8051 hay còn gọi là bộ vi xử lý được cấu tạo là một vi 
mạch số mật độ cực lớn làm việc theo chương trình tức theo nguyên tắc nhận 
lệnh từbên ngoài và thực hiện lệnh đó. 
Bộvi xửlý là một hệthống thao tác trên các bit 0 và 1, nhưng bản thân 
hệt hống không giải quyết được vấn đềgì cả, mà bài toán chỉ được giải khi bộ
vi xửlý thực hiện tất cả các chương trình ứng dụng mà ngươi lập trình đưa vào.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
35 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 1
PHẦN MỘT TÌM HIỂU VỀ 8051 
Chương I 
BỘ VI ĐIỀU KHIỂN 8051 
I/ Tổng quan về bộ vi điều khiển 8051 
1)Định nghĩa : 
 Bộ vi điều khiển 8051 hay còn gọi là bộ vi xử lý được cấu tạo là một vi 
mạch số mật độ cực lớn làm việc theo chương trình tức theo nguyên tắc nhận 
lệnh từ bên ngoài và thực hiện lệnh đó. 
 Bộ vi xử lý là một hệ thống thao tác trên các bit 0 và 1, nhưng bản thân 
hệ thống không giải quyết được vấn đề gì cả, mà bài toán chỉ được giải khi bộ 
vi xử lý thực hiện tất cả các chương trình ứng dụng mà ngươi lập trình đưa vào. 
2) Sự phát triển của bộ điều khiển 8051 
 Sự phát triển của kĩ thuật vi xử lý gán liền với sự phát triển của bộ vi 
điều khiển. Intel hãng sản xuất bộ vi sử lý đầu tiên và là hãng có bộ vi điều 
khiển lớn nhất và phong phú nhất. 
 Trong các họ vi điều khiển 8 bít hàng đầu thì 8051 có số lượng lớn nhất 
và có nhiều hãng cung cấp nhất. Nhà cung cấp lầ nhà sản xuất bên cạnh nhà 
sáng chế bộ vi điều khiển đối với 8051 thì nhà sáng chế là Intel. Nhưng hiên nay 
có rất nhiều hãng cung sản xuất. Các hãng này gồm Intel , Atmel , Philips/ 
Signetics , AMD , Simens , Matra , Pallas... 
 Năm 1981 hãng Intel cho ra mắt bộ vi điều khiển được gọi là 8051. Bộ 
vi điều khiển này là một vi mạch tổng quát của họ MCS – 51 , bộ vi điều khiển 
này có các thống số và các đặc trưng như sau. 
- 4KB ROM . 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 2
- 128 byte RAM. 
- 4 port xuất nhập ( 4 cổng vào/ra) 8bít . 
- 2bộ định thời 16 bít . 
- Mạch giao tiếp nối tiếp . 
- Không gian nhớ chương trình ( mã) ngoài 64K . 
- Bộ xử lý bít . 
- 210 vị trí nhớ được định địa chỉ , mỗi vị trí 1 bít . 
- Nhân / chia trong 4μs . 
8051 đã trở nên rất phổ biến sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác 
sản xuất và bán bất kì biến dạng nào của 8051 nhưng với điều kiện họ phải mã
chương trình tương thích với 8051 mặc dù do các hãng sản xuất khác nhau nên tốc 
độ và dung lượng nhớ của ROM trên chíp là khác nhau nhưng tất cả các lệnh đó đều 
tương thích với 8051 ban đầu. 
 Các thông số của 8051 
 Đặc tính Số lượng 
 ROM 4K byte 
 RAM 128 byte 
 Bộ định thời 2 
 Chân vào / ra 32 
 Cổng nối tiếp 1 
Nguồn ngắt 6 
3) Sơ đồ chức năng 8051 . 
Bộ vi điều khiển 8051 là thành viên đầu tiên của họ 8051 nó bao gồm 
các thành phần sau : Bộ vi sử lý , bộ nhớ và các thiết bị vào ra ngoài ra còn các 
mạch phụ trợ khác tuỳ theo từng loại của bộ vi điều khiển 8051 . 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 3
sơ đồ khối bộ vi điều khiển 8051 
* CPU 
Còn được gọi là bộ xử lý trung tâm nó đIều khiển mọi hoạt động của 
hệ và hoạt động theo chương trình đIều khiển có sẵn 
* Bộ nhớ 
Bộ nhớ là nơi chứa chương trình và dữ liệu nó bao gồm có bộ nhớ 
trong và bộ nhớ ngoài . 
+ Bộ nhớ trong bao gồm 2 thành phần ROM và RAM 
Ngắt ngoài 
Bộ tạo 
dao động 
Bus điều 
khiển 
4 cổng vào 
ra 
Cổng nối 
tiêp 
CPU 
Đ/khiển 
ngắt 
RAM 
on chip 
ROM 
On chip 
chương 
trình 
ETC 
Timer0 
Timer1 
Vào 
Bộ 
đếm
P0 P1 P2 P3 TXD RXD
Địa chỉ dữ liệu 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 4
ROM ( Read only memory ) : Là bộ nhớ cố định có đặc điểm thông tin 
chỉ có thể đọc thông tin ra và thông tin không bị mất khi mất điện. Bộ nhớ ROM 
được dùng để chứa chương trình chính hoặc chứa chương trình điều hành hay 
chương trình hướng dẫn. 
 RAM (.................) là bộ nhớ động có đặc điểm là thông tin có thể ghi 
hoặc đọc ra một ra một cách tuỳ ý và thông tin đó sẽ bị mất đi khi mất điện. 
RAM được sử dụng để nạp phần còn lại của hệ điều hành từ đĩa khởi động hoặc 
nạp vào các chương trình ứng dụng từ bộ nhớ ngoài, lưu trữ số liệu và trạng thái 
hệ thống trong quá trình làm việc. 
+ Bộ nhớ ngoài gồm băng từ, đĩa từ... được sử dụng nhiều vì giá thành rất 
rẻ và được dùng để lưu trữ thông tin và dữ liệu 
• Cổng vào ra 
+ Thực hiện trao đổi thông tin giữa CPU với các thiết bị ngoại vi như bàn 
phím, chuột máy in... 
+ Để tránh cho CPU mất nhiều thời gian cho các cổng vào/ ra thì trong 
các máy tính người ta sử dụng các bộ xử lý giá thành thấp, chuyên dụng cho các 
cổng vào/ ra. Vì vậy khi CPU đang bận các bộ xử lý vào ra vẫn có thể làm công 
việc của nó. 
• Các Bus 
Các đường dây dùng để truyền song song các tín hiệu có cùng chức 
năng và có các loại Bus sau đây. 
+ Bus địa chỉ: Là hệ thống các dây dẫn song song mà CPU cần tới để xác 
định địa chỏ của các thành phần trong qúa trình làm việc 
+ Bus dữ liệu: Là hệ thống đường truyền song song được dùng để trao đổi 
dữ liệu giữa CPU với các thành phần bên ngoài và giữa các thành phần với 
nhau 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 5
+ Bus điều khiển: Gồm các đường dây dùng để truyền tín hiệu điều khiển 
cần thiếu giúp cho CPU điều khiển việc trao đổi dữ liệu, xử lý sự cố và đồng bộ 
toàn hệ thống. 
II/ Sơ đồ, chức năng các chân của 8051 
1) Sơ đồ chân của 8051 
2) Chức năng các chân của 8051 
- Chíp 8051 có 40 chân trong đó có 32 chân có công dụng xuất/ nhập tuy 
nhiên 24 trong 32 chân này có 2 mục đích sử dụng. Mỗi một chân này có thể 
hoạt động xuất/nhập như một đường địa chỉ/dữ liệu của bus địa chỉ/dữ liệu đa 
hợp, 32 chân này hình thành 4 port 8 bít. 8 chân cho một bort và có thể sử dụng 
như một đơn vị giao tiếp song song như máy in, bộ biến đổi DA... 
- Các chân còn lại dành cho nguồn Vcc , đất GND, các chân dao động 
XTAL1. 
12
3
45
6
78
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
26
27
28
29
30
31
32
3334
3536
373839
40
25
AD0
AD1
AD2
AD3
AD4
AD5
AD6
AD7
AD8
AD9
AD10
AD11
AD12
AD13
AD14
AD15
P10
P11P12
P13P14
P15
P16
P17
P00
P01P02
P04P05
P06
P07
P03
P20
P21
P22
P23P24
P25
P26
P27
P30
P31
P32
P33
P34
P35
P36
P37
8051
PSEN
ALE
EA
RST
RD
WR
T1
T0
INT0
INT1
TXD
RXD
Vcc
Vss
XTAL 1
XTAL 2
12MHZ
30pF
30pF
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 6
3) Nhóm chân cổng vào ra 
Bốn cổng vào ra Port0, Port1, Port2, Port3, đèu có 8 chân và tạo thành 
cổng 8 bít . Khi Reset thì tất cảc các cổng làm nhiệm vụ đầu ra còn để làm 
nhiệm vụ đầu vào thì cần phải lập trình. 
a) Cổng Port 0 
Cổng Port0 Có 8 chân (Chân từ 32 đến 39) bình thường đây là cổng ra, 
vào hoặc ra nhưng nó có hai tác dụng trong các thiết kế tối thiểu thì Port 0 được 
sử fụng làm nhiệm vụ xuất nhập còn trong các thiết bị lớn hơn thì Port trở thành 
bus địa chỉ và bus dữ liệu đa hợp. 
b) Cổng Port 1 
Cổng Port 1 cũng có các chân ( Các chân từ 1 đến 8) các chân này chỉ 
có một tác dụng là dùng để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi (làm đường xuất 
nhập hoặc làm các ngõ vào cho các mạch dịch thời thứ 3). Để chuyển cổng port 
1 thành đầu vào cần lập trình bằng cách ghi 1 đến tất cả các bít của cổng. 
c) Cổng port 2 
Cổng Port 2 có 8 chân( từ chân 24 đến chân 28) có thể được sử dụng 
làm đầu vào hoặc đầu ra. Cổng này có hai chức năng là chuyển địac hỉ và dữ 
liệu, byte địa chỉ cao của bus địa chỉ 16 bít cho các thiết kế có bộ nhớ chương 
trình ngoài . 
d) Cổng Port 3 
Cổng Port có 8 chân từ chân 10 đến chân 17. Cổng này có thể được sử 
dụng làm đầu vào hoặc đầu ra. Khi không làm nhiệm vụ xuất nhập thì nó sẽ có 
các chức năng riêng liên quan đến các đặc trung cụ thể của 8051 , tuy nhiên 
cổng Port3 còn có một chấc năng quan trọng khác là cung cấp một số tín hiệu 
đặc biệt chẳng hạn như ngắt. 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 7
Bảng chức năng của cổng Port3 
Bít Tên Địa chỉ bít Chức năng 
P3.0 RXD B0H Chân nhận dữ liệu của Port nối tiếp 
P3.1 TXD B1H Chân phát dữ liệu của Port nối tiếp 
P3.2 INT0 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0 
P3.3 INT1 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1 
P3.4 T0 B4H Ngõ vào của bộ định thời / đếm 0 
P3.5 T1 B5H Ngõ vào của bộ định thời / đếm 1 
P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài 
P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài 
4) Nhóm chân nguồn dao động và điều khiển 
a) Nhóm chân nguồn 
+ Chân Vcc: Chân 40 cung cấp điện áp nguồn +5V cho chíp 
+ Chân GND: Chân số 20 là cung cấp nguồn âm (là chân mát) 
b) Nhóm chân dao động 
Nhóm chân XTAL1 và XTAL2 là các chân 18 và 19 của chíp 8051 
hiện tại đã có môt bộ dao động đồng hồ ở bên ngoài dùng để kích hoạt và hai 
chân này cần được nối với bộ dao động thạch anh ở ngoài va khi đó được mắc 
với các tụ ổn định tần số dao động cho thạch anh . 
Tần số danh định của thạch anh là 12 MHz cho tất cả họ vi điều khiển 
8051 . Bộ dao động tạo xung đồng hồ không nhất thiết là bộ dao động dùng 
thạch anh mà cũng có thể dùng bộ dao động TTL khi đó dao động được nối tới 
chân XTAL1 còn chân XTAL2 để hở . 
c) Nhóm chân điều khiển . 
+ Chân RESET ( chân số 9 ) là chân khởi động lại trạng thái ban đầu 
của hệ thống . Khi có xung cao đặt tới chân này thì bộ vi điều khiển 8051 sẽ kết 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 8
thúc mọi hoại động hiện tại và tiến hành khởi động lại . Quá trình này xảy ra 
hoàn toàn tương tự như khi bật nguồn và khi đó mọi giá trị trên thanh ghi đều bị 
xoá hết 
+ Chân EA ( Chân số 31 ) 
Là chân truy xuất ngoài có thể được nối với +5V khi có mức logic1 và 
nối đất khi có mức logic 0 . 
Nếu có mức logic 1 thì nó sẽ thực thi chương trình trong ROM . 
Nếu có mức logic 0 và chân PSEN cũng ở mức 0 thì chương trình cần 
thực thi chứa ở bộ nhớ ngoài vì trong chíp không có bộ nhớ chương trình . 
+ Chân PSEN (chân 29 ) 
Là chân ra có chức năng cho phép cất chương trình 1 và cho phép bộ 
nhớ chương trình cung cấp cho ta 4 tín hiệu điều khiển bus và là tín hiệu xuất 
trên chân này và đây cũng là tín hiệu cho phép truy xuất bộ nhớ chương trình 
ngoài và được nối với OE . 
Tín hiệu PSEN ở mức logic 0 khi thực hiện thời gian tìm nạp lệnh . 
Tín hiệu PSEN ở mức logic 1 khi thực hiện 1 chương trình chứa ở 
ROM . + Chân chốt địa chỉ ALE ( Chân 30 ) . 
Là chân có mức tích cực cao và là chân xuất tín hiệu cho phép xuất địa 
chỉ ALE . Khi pỏt được chọn làm bus địa chỉ / dữ liệu thi chân ALE xuất tín 
hiệu để chốt địa chỉ và sau khi chốt các chân của port sẽ xuất / nhập dữ liệu hợp 
lệ trong suốt 1/2 thứ 2 của chu kì bộ nhớ . 
Chân ALE còn được sử dụng để phân kênh địa chỉ và dữ liệu bằng 
cách nối tới chân G của chíp 74LS373 . 
Tín hiệu ALE có tần số bằng 1/6 tần số của mạch dao động , chân ALE 
còn dùng làm chân nhận xung ngõ vào lập trình cho EDROM . 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 9
5) Cấu trúc của port xuất nhập . 
sơ đồ mạch bên trong của các port xuất / nhập . 
 Việc ghi đến 1 chân của port sẽ nạp dung lượng vào bộ chốt của port 
, ngõ ra Q của bộ chốt điều khiển 1 trạm trường và transitor này nối với chân 
của port . Khả năng fan out của các port 1 , 2 và 3 là 4 tải vi mạch TTL loại 
Schottky công suất thấp còn của 0 là 8 tải loại Shottky công suất thấp . 
Trong đó 
8051 internal bus : Đường truyền bên trong của 8051 . 
Read latch : Đọc bộ chốt . 
Internal pull up : Kéo lên bên trong . 
Read pin : Đọc chân port . 
 port pin : Chân port . 
 Write to latch : Ghi vào bộ chốt . 
Write
to latch
Port
latch
D
8051 internal bus
Port
Pin
Vcc Read
Pin
internal
Pull-up
Read
latch
Q
+
5V
NJFET
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 10
6) Truy suất bộ nhớ chương trình ngoài . 
Bộ nhớ chương trình ngoài là bộ nhớ chỉ đọc và được cho phép bởi tín 
hiệu PSEN . Khi có 1 EPROM ngoaì được sử lý thì cả 2 port 0 và 1 đều không 
còn là các port xuất nhập . 
Sơ đồ 8051 truy xuất với bộ nhớ ngoài . 
Khi bộ nhớ ngoài được sử dụng thì port không làm nhiệm vụ của port 
xuất / nhập , port này trở thành bus địa chỉ ( A0 ÷ A7 ) và bus dữ liệu ( P0 ÷ P7 ) 
đa hợp . Ngõ ra ALE chốt byte thấp của địa chỉ ở thời điểm bắt đầu mỗi một chu 
kỳ bộ nhớ ngoài . Còn port 2 thường được dùng làm byte cao của bus địa chỉ . 
Sự xắp xếp đa hợp có hoạt động là 1/2 chu kỳ đầu của chu kỳ bộ nhớ , 
byte thấp của địa chỉ được cung cấp bởi port 0 và được chốt nhờ tín hiệu ALE . 
Mạch chốt 74HC374 giữ cho byte của địa chỉ ổn định trong cả chu kỳ bộ nhớ . 
Trong 1/2 chu ky sau của chu kỳ bộ nhớ port 0 được sử dụng làm bus dữ liệu và 
khi đó dữ liệu được đọc hay ghi . 
7) Truy suất bộ nhớ dữ liệu ngoài . 
Sơ dồ cấu trúc sự truy suất của 8051 vói bộ nhớ dữ liệu ngoài 
 Port0 
 8051 
 EA 
 ALE 
 Port2 
 PSEN 
D0 ÷ D7 
RAM 
(1kbyte) 
A0 ÷ A7 
A18÷A15 
OE 
D 
 Q 
G 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 11
Bộ nhớ dữ liệu ngoài là bộ nhớ đọc , ghi được cho phép bởi các tín 
hiệu RD , WR ở các chân P3.7 , P3.6 . Bộ nhớ dữ liệu ngoài có thể giao tiếp với 
8051 theo cùng cách như EPROM ngoại trừ đường RD nói với cổng cho phép ( 
OE ) của nó và WR nối với đường ghi W của RAM các kết nối bus dữ liệu và 
bus địa chỉ giống như EPROM cũng bằng cách sử dụng các port ở mức cao thì 
dữ liệu được xuất ra ở port 0 . 
 Ở đây port 2 giảm bớt được chức năng làm nhiệm vụ cung cấp byte 
cao của địa chỉ trong các hệ thống tối thiểu thành phần , hệ thống không dùng 
bộ nhớ chương trình ngoài và chỉ có 1 dunglượng nhỏ bộ nhớ dữ liệu ngoài. 
III/ Chế độ hoạt động của các port nối tiếp 
Chức năng của Port nối tiếp là thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu song 
song thành nối tiếp khi phát và chuyển đổi dữ liệu nối tiếp thành song song khi 
thu. 
 Các mạch phần cứng bên ngoài truy xuất Port nối tiếp thông qua các 
chân TxD (Phát dữ liệu) và RxD ( thu dữ liệu) các chân này đa hợp với hai chân 
 Port0 
 8051 
 AE 
 ALE 
 P2.0 
 P2.1 
 RD 
 WR 
 PSEN 
D0 ÷ D7 
RAM 
(1kbyte) 
A0 ÷ A7 
A8 
A9 
OE 
W 
CS 
D 
 Q 
G 
NC 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 12
của bort 3 là P3.1 và P3.0 (RxD). Đặc trưng của nó là hoạt động song công (pull 
duplex) nghĩa là nó có khả năng thu và phát đồng thời ngoài ra nó còn có đặc 
trương nữa là việc đệm dữ liệu khi thu của bort này cho phép 1 ký tự được nhân 
và lưu giữ trong bộ đệm thu trong khi ký tự tiếp theo được nhân vào. Nếu CPU 
đọc ký tự thứ nhất trước khi ký tự thứ 2 được nhận đầy đủ thì dữ liệu sẽ không 
bị mất 
PHẦN II CÁC HỆ THỐNG ĐO VÀ KHỐNG CHẾ 
NHIỆT ĐỘ 
CHƯƠNG I : SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG CẦN THIẾT KẾ 
I/ Chỉ tiêu kĩ thuật 
- Thông số cần đo và khống chế là ( 300C ÷ 800C ) . 
- Sai số là ±10 
II / Mô hình và nguyên tắc hoại động của hệ thống . 
a) Mô hình . 
Bộ cảm 
biến 
nhiệt
Nhiệt 
độ 
Phần tử 
chấp 
hành
K đại 
chuyển 
đổi 
ADC 8051 
Máy 
tính 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 13
b) Nguyên tắc hoạt động . 
Khi nhiệt độ cần khống chế thay đổi thì bộ cảm biến ( Sensor ) sẽ nhận 
được biến đổi thành tín hiệu điện đưa tới bộ khuyếch đại để đưa ua bộ chuyển 
đổi tương tự sang số và được đưa vào bộ vi điêù khiển 8051 đã có chương trình 
sẵn để điều khiển và được kết nối với máy tính cùng với chương trình điều 
khiển của máy tính thì vi điều khiển sẽ điều khiển các cơ cấu chấp hành bên 
ngoài làm cho các phần tử thay đổi theo đúng yêu cầu được đặt ra . 
III / Mục tiêu và nhiệm vụ . 
a) Mục tiêu 
Do nhu cầu sử lý thông tin của xã hội ngày càng cao việc xây dựng một 
hệ thống thu nhập và sử lý chuyên dụng phục vụ cho thông tin và điều khiển là 
một trong các vấn đề đang được đề cập đến , nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 
giảm đáng kể những chi tiết không cần thiết và giảm tối đa nhân lực . 
Như vậy hệ thống của ta phải có các đặc tính sau . 
- Có tính mềm dẻo . 
- Có tính mở ( có tính mở rộng thêm cho hệ thống ) . 
- Dễ sử dụng ( càng đơn giản cho người sử dụng càng tốt ) . 
- Giá thành chấp nhận được . 
- Linh kiện dễ tìm kiếm . 
b) Nhiệm vụ . 
Qua tiếp xúc với nhiều hãng sản xuất nổi tiếng như OMRON ... thì ta 
thấy các hãng náy sử dụng các linh kiện rất khó thay thế , gía thành đắt . Do đó 
nhiệm vụ của đề tài là em phải xây dựng được một card giao tiếp với máy tính 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 14
qua cổng RS232 ( com 1 hoặc com 2 ) thực hiện các chức năng đo và khống chế 
nhiệt độ như yều cầu của đề tài đặt ra và viết chương trình điều khiển cho card 
bằng các ngôn ngữ sau 
- ASSENI BLER 
- C ( C thường ) . 
- Visual bazisc . 
CHƯƠNG II : THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG 
I/ Sơ lược về các khối của hệ thống cần thiết kế . 
• Bộ cảm biến nhiệt ( Sensor ) . 
Bộ cảm biến là nơi tiếp nhận và sử lý thông tin trước khi đưa về trung 
tâm tiếp tục sử lý và phản hồi cho việc đo đặc và tự động điều khiển . 
Việc cảm nhận của các mạch cảm biến nhiệt rất quan trọng do đó các 
bộ sensor phải chịu đựng được các điều kiện khắc nghiệt và phải có độ chính 
xác cao . 
• Mạch khuyếch đại tín hiệu : Các tín hiệu ra khỏi mạch cảm biến là rất 
nhỏ do đó mạch khuyếch đại có tác dụng khuyếch đại tín hiệu trước khi đưa vào 
bộ biến đổi ADC . 
• Mạch biến đổi ADC : Tín hiệu đưa vào máy tính là các tín hiệu có 
dạng các bít 0 hoặc 1 do đó ta pải dùng mạch chuyển đổi tín hiệu từ tương tự 
sang số . 
• Mạch 8051 : Là bộ vi sử lý làm việc theo chương trình đã được lập sẵn 
và được điều khiển bởi máy tính . 
• Mạch điều khiển các phần tử chấp hành : Là mạch nhận các dữ liệu từ 
8051 và máy tính sau đó điều khiển các cơ cấu chấp hành theo lệnh đã có sẵn . 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 15
II / Phần cứng của hệ thống . 
1) Sơ lược về cấc cổng giao tiếp giữa máy tính với card cần thiết 
kế . 
• Các mạch nối ghép vào / ra gồm có hai loại phù hợp với hai phương 
thức truyền số liệu số song song và nối tiếp . 
Cổng ghép song song gồm 8 bit số liệu được truyền đồng thời, 8 bít 
này được chíp vào ra nhận và truyền nó tới và nó gồm có 2 cổng là cổng 9 chân 
và cổng 25 chân người ta gọi nó là cổng com . 
Cổng ghép nối tiếp cũng giống như cổng ghép nối song song nhưng 8 
bít ở đây sẽ được truyền lần lượt liên tiếp nhau và nó cũng gọi là cổng com 
Các tiêu chuẩn của RS -232 . 
 D25 D9 Tín hiệu Hướng truyền Mô tả 
1 1 1 
2 3 TD DTE DCE 
3 2 RD DCE DTE 
4 7 RTS DTE DCE 
5 8 CTS DCE DTE 
6 6 DRS DCE DTE 
7 5 GND 
8 1 DCO DCE DTE 
20 4 DTR DTE DCE 
22 9 RI DCE DTE 
23 DSRD DCE DTE 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 16
2 ) Một số bộ biến đổi ADC thông dụng . 
2.1 ) sơ lược về bộ biến đổi ADC 
Analog signal Digital signal 
Tín hiệu tương tự là các đại lượng vật lý tự nhiên thay đổi liên tục và 
có thể nó như là một điện áp hay dòng điện mà giá trị biên độ của nó thay đổi 
liên tục theo thời gian . 
Tín hiệu số là một điện áp hay dòng điện chứa thông tin hay vị trí các 
xung hay sự thay đổi biên độ đột ngột so với tín hiệu xung đồng hồ . 
Tín hiệu số có ưu điểm là : Tính chống nhiễu cao tốc độ xử lý cao , 
khả năng xử lý linh hoạt... 
2.2 ) Vi mạch TLC549 
Vi mạch TLC549 là bộ biến đổi A/D 8 bít nó rất hấp dẫn với những 
ứng dụng đơn giản . Vi mạch nay có 8 chân ra , tiêu thụ dòng không đáng kể 
nên thích hợp với dòng RS232 nối tiếp . Vi mạch TLC549 có chứa bộ giữ nhịp 
của hệ thống, khối lấy mẫu và giữ, bộ biến đổi A/D 8bít > Vi mạch này có 2 
chân ra dùng để trao đổi thong tin với các khối chức năng có tên là I/O _CLK và 
data out, các tín hiệu ở chân này là tương thích của TTL và làm dễ dàng việc 
trao đổi thông tin với các thành viên khác tương ứng 
 ADC 
thiết kế hệ thống đo và khống chế nhiệt độ bằng máy vi tính 
 17
Sơ đồ chân 
Các thông số kĩ thuật đặc trưng cho vi mạch TLC549 
Độ phân giải 8 bít 
Có lối vào điện áp so snhs vi phân 
Thời gian biến đổi 17μs 
Lấy mẫu và giữ trên chíp 
Thời gian giữ nhịp hệ thống bên trong là 4Mhz 
Điện áp nguồn nuôi là 5 V 
Dòng tiêu thụ là 1,8mA 
2.3) Vi mach ADC 0804 
Vi mạch 0804 là một bộ biến đổi A/D tác động nhanh đầu ra dữ liệu 8 
bit song song và đều được tương thich với TTL0 qua một lối vào điều khiển, 
các lối ra có thể chuyển sang trạng thái điện trở cao do đó vi mach 0804 được 
1
2
3
4 5
6REF+ Dout
Clook
Vcc
GND
AIN
7
8
REF-
TTL 549
thiết kế hệ thống đo và khống c