Trong các ngành công nghiệp thiết bịmáy móc sửdụng năng lượng điện dưới
những dạng khác nhau. Trong khuôn khổbản đồán này chỉchình bày các kỹthuật
biến đổi các dạng điện năng. Biến năng lượng điện xoay chiều công nghiệp hay
của máy phát điện xoay chiều sẵn có thành những năng lượng điện một chiều
muốn có bằng phương pháp chỉnh lưu.
Dạng biến đổi này được dùng rộng rãi nhất trong các dạng biến đổi năng lượng
điện
Ngoài ra trong thực tếngười ta còn sửdụng các quá trình biến đổi năng lượng
điện khác như.
- Kỹthuật nghịch lưu.
- Kỹthuật biến tần.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ truyền động tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế hệ truyền động tự động
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
22
CHƯƠNG II.
BỘ BIẾN ĐỔI CHỈNH LƯU TIRISTOR
Các bộ biến đổi điện áp và dòng điện
Trong các ngành công nghiệp thiết bị máy móc sử dụng năng lượng điện dưới
những dạng khác nhau. Trong khuôn khổ bản đồ án này chỉ chình bày các kỹ thuật
biến đổi các dạng điện năng. Biến năng lượng điện xoay chiều công nghiệp hay
của máy phát điện xoay chiều sẵn có thành những năng lượng điện một chiều
muốn có bằng phương pháp chỉnh lưu.
Dạng biến đổi này được dùng rộng rãi nhất trong các dạng biến đổi năng lượng
điện
Ngoài ra trong thực tế người ta còn sử dụng các quá trình biến đổi năng lượng
điện khác như.
- Kỹ thuật nghịch lưu.
- Kỹ thuật biến tần.
Trong các hệ truyển động 1 chiều. Nguồn cung cấp thường là các bộ biến
đồi (BBĐ) chỉnh lưu điều khiển. Việc chọn được BBĐ phù hợp với yêu cầu của
công nghệ và tối ưu về kinh tế là một việc quan trọng. Vì vậy trong chương này ta
sẽ phân tích về chỉnh lưu Tiristor để chọn lựa được sơ đồ phù hợp và thiết kế
mạch điều khiển nó.
I./ KHÁI NIỆM CHUNG.
Bộ chỉnh lưu liên hệ nguồn xoay chiều với tải một chiều, nghĩa là đổi điện áp
xoay chiều của nguồn thành điện áp một chiều trên phụ tải.
Điện áp một chiều trên tải không được lý tưởng như điện áp của ắc quy mà có
chứa các thành phần xoay chiều cùng với một chiều.
Đầu ra của các sơ đồ chỉnh lưu được cọi là một chiều nhưng thực sự là điện áp
đập mạch. Trị số điện áp một chiều, hiệu áp suất ảnh hưởng của chúng do nguồn
xoay chiều rất khác nhau.
Bộ biến đổi Tiristor với chuyển mạch tự nhiên và có điện áp (dòng điện) ra
là 1 chiều là các thiết bị biến nguồn điện xoay chiều 3 pha thành điện áp 1 chiều
điều khiển được.
Hoạt động của mạch do nguồn điện xoay chiều quyết định vì nhờ đó mà có
thể thực hiện được chuyển mạch dòng điện giữa các phần tử lực.
Việc phân loại chỉnh lưu phụ thuộc nhiều yếu tố:
Các bộ chỉnh lưu được chia làm hai loại: chỉnh lưu nửa chu kỳ còn gọi là chỉnh
lưu nửa sóng; chỉnh lưu hai nửa chu kỳ còn gọi là chỉnh lưu toàn sóng
- Theo kiểu van sử dụng có: Chỉnh lưu không điều khiển, chỉnh lưu có điều
khiển, chỉnh lưu bán điều khiển.
- Theo sơ đồ đấu có: Sơ đồ hình tia là khi chỉ có một nhóm van đấu chung
(Anốt) Katốt; Sơ đồ hình cầu là khi dùng kết hợp cả hai nhóm trên.
- Theo số pha nguồn có: Sơ đồ 1 pha, sơ đồ 3 pha, sơ đồ 6 pha,... m pha.
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
23
- Như vậy sơ đồ cầu sẽ có số van bằng 2 lần số van của sơ đồ hình tia khi có
cùng số pha nguồn.
Dạng được áp dụng ra tải sẽ được xác định nhờ luật mở van đối với các
nhóm anốt (Katốt) chung. Đối với chỉnh lưu điều khiển vì dùng van Tiristor cho
nên phải căn cứ vào góc mở X và tính chất của tải. Nhìn chung dạng điện áp ra tải
là nhấp nhô không bằng phẳng. Độ đập mạch sẽ nhỏ đi khi số lần đập mạch tăng.
Nếu gọi số lần đập mạch trong một chu kỳ điện áp nguồn là P và số pha của
nguồn cấp là m ta có nhận xét:
- Sơ đồ tia có: P = m.
- Sơ đồ cầu có: P = 2m.
- Dùng sơ đồ cầu 2 pha có P = m vì điện áp tổng cộng 2 pha là hình sin
cùng tần số.
Như vậy để nhận được dạng điện áp ra tải có tốc độ đập mạch thấp thì sơ
đồ chỉnh lưu 3 pha là tốt hơn.
- Sử dụng điện áp 3fa rất thuận tiện vì có công suất ra tải lớn.
- Dạng điện áp và dùng điện ra tải ít đập mạch, do đó vấn đề lọc sẽ đơn giản, rẻ
tiền
Tuy nhiên mỗi sơ đồ đều có các ưu nhược điểm riêng. Để chọn được sơ đồ
chỉnh lưu thích hợp ta xem xét từng loại sơ đồ chỉnh lưu.
II./ CÁC BỘ CHỈNH LƯU DÙNG TRONG HỆ T - Đ.
1. Chỉnh lưu một pha hai nửa chu kỳ
Hình II – 1: Chỉnh lưu một pha hai nửa chu kỳ
Tải
T1
T4 T2
T3
Ig1 Ig3
Ig32 Ig4
I1 I3
I2I4
UT1
UU
U1
U2
N
Tải điện
cảm
UL
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
24
Hình 1I-1: Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha có điều khiển và các dạng sóng
Bộ chỉnh lưu điều khiển biểu diễn trên hình II-4 dùng toàn tiristor. Trước
lúc mồi các tiristor chưa dẫn điện và để có được dòng điện trên tải cần mở đồng
thời tiristor I1 và T2, tương tự sẽ mở đồng thời tiristor T3 và T4 ở nửa chu kỳ sau.
Phải dùng một mạch mồi đồng thời cho tiristor T1 và T2. Máy biến áp xung có
hai đầu ra cách ly, vì catốt của các tiristor có điện thế khác nhau trong mạch công
suất. Điện áp tải cũng giống như điện áp mô tả ở bộ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ, trị
số trung bình là:
U1 U2
Uy Ux
UL
α α
Umax Điện áp trên của tải so với điểm
trung bình
Điện áp dưới của tải so với
điểm trung bình
Các xung môi trên cực điều
khiển
Điện áp tải
Vtb
θ = ωt
Dòng điện tải
Dòng điện qua các
tirista
Dòng điện
nguồn
Vmax = Đỉnh điện áp thuận
Ux
0
Vmax = Đỉnh điện áp ngược
0
0
0
0
0
0
0
t
t
t
t
t
t
t
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
25
α
π
θθ
π
απ
α
cos2sin1 maxmax
UdUUtb == ∫+ trừ đi hai điện áp rơi trên tiristor.
Phương trình trên không dùng được nếu dòng điện tải là không liên tục
Hình 11-2: Sơ đồ nối đầu ra của mạch điều khiển
2- Sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha.
Mạch
mới
Cực điều khiển
đèn tiristor 1
Catốt
Cực điều khiển
đèn tiristor
Catốt
R E L
Va T1 G1
Vb T2 G2
Vc T3 G3
Id
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
26
Đối với sơ đồ tia 3 pha: Giá trị trung bình điện áp tải:
Ud = απ Cos2
U63 2
dòng trung bình qua van: Iv = Id/3, số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu :
P = 3; công suất máy biến áp: Sba = 1,34Pd.
2-Bộ chỉnh lưu cầu 3 pha :
Ở mạch này người thiết kế sử dụng bộ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển được
mắc theo sơ đồ cầu 3 pha đối xứng được biểu diễn ở (hình III-3) bao gồm 6
thyristor được chia thành 2 nhóm.
+ Nhóm anôt chung gồm T2, T4, T6.
+ Nhóm catôt chung gồm T1, T3, T5.
T1 T3 T5
T4 T6 T2
ea
eb
ec
L
R
Id
Id
IT3
IT2
IT
1
Ud
θ
α
θ
θ
θ
θ
0
0
0
0
0
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
27
(Hình II-3) : Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha và dạng điện áp ra trên tải
Nguyên lý làm việc của sơ đồ cầu như sau :
Ở khoảng π/6 ; π/3 các sức điện động ea > eb > ec điện thế tại các điểm UA > UC >
UB.
+ Với nhóm Ktôt chung thì có điện thế dương cao nhất nên khi có xung điều
khiển với sóc mở α thì T1 sẽ mở ( thông ).Khi T1 mở thì T3 và T5 bị khoá do bị
phân cực ngược.
+ Về nhóm anôt chung T6 có điện thế âm nhất nên khi có xung điều khiển với
góc mở α => T6 sẽ mở => T6 dẫn làm cho T2 và T4 khoá vì phân cực ngược.
=> ở khoảng π/6 ÷ π/3 thì T1 và T6 dẫn dòng
Nguồn Æ T1 Æ phụ tải Æ T6 Æ Nguồn
Ở khoảng 3π/6 ÷ 5π/6 thì các sức điện động Ca > Cb >Cc.
-Với nhóm Ktốt chung T1 vẫn có thể dương cao nhất nên vẫn dẫn còn T3 và T5
bị phân cực ngược nên vẫn bị khoá.
-Với nhóm Anôt chung T2 có thể Ktôt âm thấp nhất nên khi có xung điều khiển
T2 sẽ dẫn, T4 và T6 do phân cực ngược nên bị khoá lại => dòng điện sẽ dẫn từ
nguồn đến tải qua T1 và T2.
Khoảng 5π/6 ÷ 7π/6 lúc này eb > ea > ec
-Với nhóm Ktôt chung T3 có thể Anôt dương cao nhất nên khi có xung điều
khiển thì T3 sẽ bị dẫn. Khi T3 dẫn làm cho T1 đang dẫn bị khoá lại .
-Với nhóm anốt chung Æ T2 vẫn có thể Ktôt âm nhất nên vẫn dẫn dòng, còn T4
và T6 bị khoá lại do phân cực ngược.
Dòng điện phụ tải được dẫn từ nguồn đến tải qua T3 và T2 xét tương tự như
trên trong các khoảng (7π/6 ÷ 9π/6)( 9π/6 ÷ 11π/6)…ta có được bản kết quả toàn
bộ quá trình làm việc của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng như sau :
Khoảng Thyristor
được mở
Các thy dẫn Chiều dòng
điện
Điện áp phụ
tải
ea
α
π/6
α
α
α
α α
eb ec ea
α
5π/6 9π/6 13π/6 0
U0
ωt
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
28
π/6 ÷3π/6 T1 T1 và T6 A Æ tải Æ B ea - eb
3π/6 ÷ 5π/6 T2 T1 và T6 A Æ tải Æ C ea - ec
5π/6 ÷ 7π/6 T3 T3 và T2 B Æ tải Æ C eb - ec
7π/6 ÷ 9π/6 T4 T3 và T4 B Æt ải Æ A eb - ea
9π/6 ÷ 11π/6 T5 T5 và T4 C Æ tải Æ A ec - ea
11π/6 ÷13π/6 T6 T6 và T6 C Æ tải Æ B ec - eb
Giá trị các biểu thức :
Giá trị tức thời điện áp trên phụ tải : U0=VP -VN
Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu
Hoặc U0 = Ud1-Ud2 trong đó
Ud1 = giá trị trung bình của Ud1 do nhóm Ktốt chung tạo nên
Ud2 = giá trị trung bình của Ud2 do nhóm Anốt chung tạo nên
απθθπ cos2
63.sin2
2
3
22 EdEU dl −==
( ) απθπθπ cos2
63.2sin2
2
6
22 EdEU dl −=+=
Điện áp ngược đặt nên mỗi thyristor có giá trị cực đại là :
Ungượcmax = √6E2 = 2,45E2
+ Xét trường hợp trùng dẫn ta có sơ đồ và dạng điện áp ra trên tải như hình vẽ III
T1 T3 T5
T4 T6 T2
ea
eb
ec
L
R
1
Uo
3 5 1
6 2 4 6
2
ac ee +
2
cb ee +
µ α
ωt
2π
2
cb ee +
ea eb
ec ea
Th4 Th1 Th4
ααπθθπ cos34,2cos
63.sin2
2
6
2220 EEdEn ===
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
29
HìnhII-4
+ Chỉnh lưu cầu 3 pha khi có hiện tượng dây dẫn.
+ Dây điện áp ngược đặt lên T1.
Trong thời gian xẩy ra hiện tượng trùng dẫn điện áp trên phụ tải bị giảm nên điện
áp chỉnh lưu trung bình nhỏ hơn so với trường hợp cảm kháng nguồn bằng không.
Lng = 0
π
ω
γ
03 ILU ng=Δ
Điện áp trung bình U’0 = γαπ UE Δ−cos
63
Điện áp ngắn mạch Uc = Ub-Ua = ( )αθ +sin6 2E
Dong điện ngắn mạch IC = ( )( )αθα +− coscos2
6 2
CX
E
4. Sơ đồ chỉnh lưu 6 pha dùng cuộn kháng cân bằng.
Đối với sơ đồ 6 pha dùng cuộn kháng cân bằng:
- Điện áp chỉnh lưu trên tải:
Ud = =+
2
UU 2d1d απ Cos2
U63 2
- Dòng điện trung bình qua van Iv = Id/6.
- Số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu P = 6.
- Công suất máy biến áp: P = 1,26Pd.
Nhận xét:
Đối với cả 2 sơ đồ đều có số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu như nhau.
Song công suất máy biến áp dùng với sơ đồ chỉnh lưu cần có công suất nhỏ hơn
máy biến áp dùng với sơ đồ 6 pha.
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
30
- Dòng điện trung bình qua van đối với sơ đồ cầu: Id/3 còn đối với sơ đồ 6
pha là Id/6. Do đó khi làm việc khả năng quá tải dùng đối với van của sơ đồ 6 pha
là cao hơn. Nên không đảm bảo khi làm việc.
Kết luận: Dùng sơ đồ cầu 3 pha để điều khiển thay đổi giá trị điện áp ra Ud
bằng cách thay đổi điện áp điều khiển Udk dùng trong hệ thống truyền động T - Đ
là kinh tế và đảm bảo được độ chính xác, an toàn khi làm việc.
III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN MỞ TIRISTOR.
Mạch diều khiển là phần mạch quan trọng nhất của chỉnh lưu điều khiển tại
đó các xung mở van được phát ra theo một trật tự đã định. Quy lưuật hoạt động
của mạch điều khiển được xác định bởi loại chỉnh lưu (đảo chiều, không dảo
chiều,...) và bởi các đặc tính phụ tải.
Thường có 02 phương pháp xung mở Tiristor:
- Phương pháp đồng bộ với lưới.
- Phương pháp không đồng bộ với lưới.
Trong đó phương pháp không đồng bộ thường chỉ được dùng trong mạch
phản hồi kín. Các xung điều khiển có thể được phát tiếng cho từng pha ta được hệ
thống nhiều kênh. Hoặc các xung phát ra bằng cách làm trễ một xung cơ bản duy
nhất ta có hệ thống một kênh.
Trong thực tế truyền động điện hay dùng nhất là các hệ thống nhiều kênh
đồng bộ. Trong đó việc đồng bộ được thực hiện nhờ việc đồng bộ hoá điện áp tựa
với điện áp lưới. Điện áp tựa thường có dạng răng cưa quét ngược hoặc hình sin.
1 - Chức năng hệ thống điều khiển.
Chức năng của hệ thống điều khiển là tạo ra các xung đủ để mở các
Tiristor. Muốn vậy các xung phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các xung phát ra phải có công suất đủ lớn.
- Các xung phát ra phải có đủ độ rộng và hình dáng phù hợp.
- Các xung phải được đưa đến cực điều khiển của các van theo một trình tự
nhất định và các xung phải có độ dốc sờn trước để đảm bảo mở thanh chính xác.
Và một đặc điểm hết sức quan trọng là có thể thay đổi được thời điểm đưa xung
đến để mở các Tiristor hay còn gọi là thay đổi góc α.
Trong việc điều khiển thiết bị chỉnh lưu thì việc tạo thời điểm cho xung mở
thyristor là một khâu quan trọng. Thyristor thường được mở theo hai nguyên tắc.
+Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
+Nguyên tắc thẳnh đứng ARCCOS
A-Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng (ARCCOS)
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp
- Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp A-K của thyristor một góc bằng π/2
(nếu UAK = A sin ωt thì Ur = B cos ωt ).
- Điện áp điều khiển UC là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên độ
theo hai hướng ( dương và âm ).
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
31
Hình IV – 4 : Đồ thị điện áp theo phương pháp điều khiển ARCCOS
Trên hình IV- 4 ta thấy đường nét đứt là điện áp A-K của thyristor. Từ điện
áp này người ta tạo ra Ur. Tổng đại số Ur + UC = 0 ta nhận được một xung ở đầu
ra của khâu so sánh
UC + B cos α = 0
Do đó : α = arc ( )
Khi ta lấy B = UCmax
Khi UC = 0 thì α = π/2
UC = UCmax thì α = π
UC = - UCmax thì α = 0
Như vậy cho đến khi UC biến thiên từ - UCmax Æ + UCmax
thì α - biến thiên từ 0 đến π.
+ Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS được sử dụng trong các thiết bị
chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao.
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
theo nguyên tắc này người ta dùng 2 điện áp.
+ Điện áp đồng bộ (Ur có dạng răng cưa ) đồng bộ với điện áp trên A-K của
thyristor
+ Điện áp điều khiển (UC là điện áp một chiều ) có thể điều chỉnh biên độ.
B
U c−
α
Ur
(Ur+uc)
uc
ωt
Ur
UC
ωt
Uc
αα
Ur
Ur+Uc
Uc
Ur
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
32
Hình IV – 5 : Đồ thị điện áp theo phương thẳng đứng tuyến tính
Dạng đồ thị điện áp đồng bộ Ur điện áp điều khiển UC được trình bày trên
hình IV – 5 như vậy bằng cách thay đổi giá trị của UC ta có thể điều chỉnh được
góc α
Khi UC = 0 ta có α = 0
Khi Uc 0
Vậy ta có mối quan hệ giữa α và Uc như sau : α = π
Nếu ta lấy UCmax = Urmax
2 – Các yêu cầu cơ bản của hệ thống điều khiển
Các yêu cầu cơ bản của hệ thống điều khiển các bộ biến đổi phụ thuộc vào
dạng các phần tử, các chế độ hoạt động của chúng và đặc tính của tải. Vì vậy các
yêu cầu chính của một hệ thống điều khiển sẽ là :
A-Yêu cầu về độ lớn xung điều khiển
Mỗi thyristor đều có một đặc tính đầu vào là điện áp cực điều khiển và dòng điện
chạy qua các cực điều khiển.
Uđk = f(iđk) dạng đặc tính được biểu diễn trên hình IV – 7.
Hình IV – 7 : Đặc tính Uđk = f(iđk) của thyristor
Do các sai lệch về các thông số chế tạo và điều kiện làm việc ngay cả các
thyristor cùng loại cũng có đặc tính đầu vào khác nhau. Với mỗi loại thyristor các
đặc tính này dao động giữa hai đặc tính quan hệ a và b ( Hình IV – 7 ) yêu cầu về
độ lớn điện áp và dòng điện điều khiển sẽ là :
I
II b
a
Uđk
Iđk
Giới hạn trên các đặc tính
Giá tri cực đại Uđk cho phép
Giá tri cực đại Iđk cho phép
maxr
C
U
U
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
33
+Giá trị lớn nhất không vượt quá giá trị cho phép của nhà sản xuất.
+Giá trị nhỏ nhất phải đảm bảo mở được thyristor trong mọi điều kiện làm việc
+Tổn hao phảo nhỏ hơm giá trị cho phép
Thường độ lớn của U = 10 ÷ 20 V và I = 20 ÷ 200 mA
B-Yêu cầu về độ rộng xung điều khiển.
Thời gian mở của thyristor chia thành hai giai đoạn :
+Giai đoạn dòng tăng trưởng chậm ( ký hiệu t1 ) là thời gian cần thiết để làm cho
J2 chuyển dịch thuận.
(J2 là tiếp giáp giữa hai lớp bán dẫn P2 và n2 của thyristor )
+Giai đoạn dòng tăng trưởng nhanh( ký hiệu là t2 ) hình IV-8
Hình IV – 8 : Đồ thị dòng Iđk (a) và dòng qua thyristor (b)
Trên đồ thị trên ta nhận thấy độ rộng xung điều khiển phải lớn hơn hoặc bằng
thời gian mở của thyristor tx ≥ tm
t1 t2
tm
0,1 ith
0,9 ith
tx
Iđ
iđ
t
t
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
34
C-Yêu cầu về độ dốc của xung điều khiển
Độ dốc của xung điều khiển càng cao thì việc mở thyristor càng tốt, đặc biệt mà
trong khi mạch có nhiều thyristor nối song song và nối tiếp.
Thông thường độ dốc xung điều khiển là :
sAd
d
t
idk μ/1≥
D-Yêu cầu bảo đảm đối xứng trong các kênh điều khiển
Nếu không đảm bảo sự đối xứng của các xung điều khiển các thyristor của bộ
biến đổi nhiều pha sẽ gây ra sự không cân bằng gái trị trung bình dùng qua
thyristor đó.
E-Yêu cầu về độ tin cậy.
Mạch điều khiển phải đảm bảo độ tin cậy trong mọi hoàn cảnh như khi nhiệt độ
thay đổi, tín hiệu nhiễu tăng …Do vậy :
+ Điện trở ra của kênh điều khiển phải nhỏ để thyristor không tự mở khi có dòng
dò tăng.
+ Xung điều khiển ít phụ thuộc vào dao động nhiệt độ, dao động điều kiện nguồn.
+ Cần khử được nhiễu cảm ứng ( ở các khâu so sánh, biến áp xung ) để tránh mở
nhầm.
Hệ thống điều khiển phải tác động nhanh và trong nhiều trường hợp phải đạt tới
tốc độ một phầm trăm giây ( 10-6 s ).
F-Yêu cầu về lắp ráp và vận hành
+ Thiết bị dễ dàng thay thế, dễ lắp ráp và điều chỉnh.
+ Dễ lắp lẫn và mọi khối có khả năng làm việc độc lập
Nguyên tắc này được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
3- Sơ đồ khối của mạch điều khiển thyristor.
Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển được trình bày trên hình sau
Hình IV- 9: Sơ đồ khối mạch điều khiển.
+ ĐF : Khối đồng pha là khối tạo ra điện áp đồng bộ với điện áp trên
A-K của thyristor
+ RI & Rω : Khối điều chỉnh Regurlator, việc thay đổi giá trị Uđk sẽ điều
chỉnh được góc α.
+ SS : Khối so sánh có nhiệm vụ so sánh tín hiệu Uđk và Utựa
BAKĐTXĐF SS
RI &Rω Tạo dao động
Ung Utự
Uđk
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
35
Uđf
Ura
Uss
t
t
0
0
+ TX : Tạo xung điều khiển
+ Dao động : Tạo xung cao tần đưa vào khối TX ( đa hài )
+ KĐ : Khối khuyếch đại xung tạo ra xung có chất lượng theo yêu cầu.
+ BAX : Khối biến áp xung
Xuất phát từ các yêu cầu đối với hệ thống điều khiển ta chọn nguyên tắc(phương
pháp) điều khiển thẳng đứng.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các khâu.
a. Khâu đồng pha.
Tín hiệu tự biến áp đồng pha qua khâu chỉnh lưu nửa chu kỳ (các điốt D32,
D33) qua phân áp R43 - R93 được đưa vào cổng (+) của Q6. Cổng (-) của Q6 nhận
tín hiệu một chiều qua phân áp R41 và R11. Kết quả là từ rạng hình Sin ở đầu vào
thì ở đầu ra của Q6 nhận được các xung vuông đồng bộ có chu kỳ là 10ms. Điều
chỉnh chiết áp P11 sao cho phần xung
dương càng hẹp càng tốt.
Hình: Khâu đồng pha.
b. Khâu tạo xung răng cưa.
Q7 là mạch tính phân. Các đầu vào của nó nhận điện áp + E(+15V) và các
xung đồng bộ xuất phát từ đầu ra của Q6. Khi đầu ra của Q6 còn ở mức cao thì điốt
D37 ngăn không cho tín hiệu từ Q6 tác động lên mạch tích phân. Tụ C19 được nạp
điện từ nguồn +E thông qua điện trở R45 và chiết áp P12. Khi xung âm đồng bộ từ
Q6 tới thì điốt D37 cho phép đi qua và tụ C19 phóng điện qua điện trở R46 có trị số
nhỏ. Do vậy đầu ra của Q7 xuất hiện các xung răng cưa có chu kỳ 10ms.
0V
D32 R42
R43
R44
-15V
Q6
+
-
P11
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
36
Điốt D35 là đi ốt ổn áp (9V),
D36 có nhiệm vụ ngăn không cho bão hoà, chiết áp P12 cho phép điều chỉnh độ
rộng xung răng cưa. Điều chỉnh P12 sao cho T1 = 6,6ms; T2 = 3,4ms.
c. Khâu so sánh.
Các răng cưa ở đầu ra của Q7 được đưa tới đầu vào (-) của Q8 còn đầu vào
(+) của Q8 nhận điện áp một chiều Uđk lấy từ bộ điều chỉnh. Đầu ra của Q8 là các
xung chữ nhật có đặc tính sườn xuống là cố định còn sườn lên là di động. Nghĩa là
khi thay đổi Uđk sẽ thay đỏi được độ rộng của xung chữ nhật tức là thay đổi được
góc mở α.
+15V
Q7
D36
R46
D35
D37
P12
R45
C19
Ura Q7
t
UQ6
t
0
0
+
-
R48
R47
Q8
Uđk
U ra
Ura Q7
t
UQ6
t
0
0
T1 T2
T
Ura Q8
0
t
THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG T-Đ
CHƯƠNG II
37
Hình : Khâu so sánh
d. Khâu tạo xung.
Q9 là mạch dao động tạo xung cao tần có tần số lớn cỡ 5KHZ dùng
transistor T8. Khi có xung đồng hồ âm đến thì mở cho xung âm qua và khuyếch
đại nó. Các xung chữ nhật từ Q8 trộn với xung đồng hồ từ T8 (xung âm) và kết
hợp với điện áp đồng pha qua điốt D34 và D38 để tạo thành các xung mở luân
phiên cặp Transistor T4 - T5 và T6 -T7. Các cặp T4 - T5, T6 - T7 là các cặp
Transistor ghép Darlington mà tải của nó là (BAX) để khuyếch đại các xung điều
khiển đủ để mở các Tiristor cùng 1 pha. Quá trình điều khiển mở cho 2 cặp
Tiristor còn lại cũng tương tự. Như vậy các xung dương với tần số lớn được đ