Cân định lượng là một laọi cân được điều khiển tự động dùng trong
nhiều ngành công nghiệp ởcác lĩnh vực khác nhau như: hoá chất, xây
dựng, xi măng,. Cân định lượng dùng để pha chế các loại vật liệu
khác nhau với liều lượng được đặt trước, sau đó được trộn đều đểtiếp
tục cho khâu kế tiếp.
Ở sơ đồ công nghệ trên ta sử dụng hệthống 3 phễu tạo thành 3 tầng có
nhiệm vụ khác nhau. Tầng thứ nhất chứa vật liệu, tầng thứhai sửdụng
đểcân định lượng vật liệu, tầng thứ ba có nhiệm vụtrộn đều vật liệu.
Trên thực tế để quy trình công nghệ có tính ưu việt hơn ta có thểmở
rộng không chỉvới sốlượng 3 phễu mà có thểcòn nhiều hơn.
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Thiết kế sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển.
1. Yêu cầu công nghệ:
a.Sơ đồ công nghệ:
2.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cân định lượng:
Cân định lượng là một laọi cân được điều khiển tự động dùng trong
nhiều ngành công nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau như: hoá chất, xây
dựng, xi măng,.... Cân định lượng dùng để pha chế các loại vật liệu
khác nhau với liều lượng được đặt trước, sau đó được trộn đều để tiếp
tục cho khâu kế tiếp.
Ở sơ đồ công nghệ trên ta sử dụng hệ thống 3 phễu tạo thành 3 tầng có
nhiệm vụ khác nhau. Tầng thứ nhất chứa vật liệu, tầng thứ hai sử dụng
để cân định lượng vật liệu, tầng thứ ba có nhiệm vụ trộn đều vật liệu.
Trên thực tế để quy trình công nghệ có tính ưu việt hơn ta có thể mở
rộng không chỉ với số lượng 3 phễu mà có thể còn nhiều hơn.
Quy trình hoạt động chính: Ban đầu vật liệu được chứa ở các bình
chứa A, B, C, khi có tín hiệu điều khiển mở cửa sẽ trút vật liệu xuống
các phễu D, E, F, được trút cho tới khi các cảm biến d1, e1, f1, có tín
hiệu để đóng các bình A, B, C, lại sau khi các bình này đã đóng lại
a b c
B C A
d2
d1
D
e2
e1
D
f1
D
f2
g
G M
hoàn toàn đồng thời có đủ các tín hiệu d2 , e2 , f2 , các phễu D, E, F, sẽ
được mở ra xả vật liệu xuống phễu G, ở đây diễn ra quá trình trộn vật
liệu nhờ việc điều khiển mở động cơ M, sau khi trộn xong có tín hiệu
g mở cửa xả vật liệu đã trộn ra ngoài tiếp tục công việc tiếp theo. Như
thế đã kết thúc một quá trình công nghệ của hệ thống cân định lượng
và quy trình lại bắt đầu lại từ đầu.
3. Đặt các biến logic cho hệ thống:
Vì ta thấy một điểm đặc biệt là sự hoạt động của các phễu A-D, B-E,
C-F, là hoàn toàn như nhau về mặt công nghệ nên ta có thể tách ra
thành 3 nhánh song song riêng biệt và chỉ cần xét một nhánh rồi suy
ra công nghệ cho các nhánh còn lại. Vậy ở đây ta sẽ xét cho nhánh
phễu A-D-G, rồi từ đó suy ra các hàm điều khiển logic cho các nhánh
còn lại vì về logic chúng hoàn toàn như nhau.
- đặt biến đầu vào là:
+ Các biến logic: a, d2 ,g quy định sự xuất hiện hay biến mất của tín
hiệu điều khiển sự đóng mở của các van theo thứ tự lần lượt đóng mở
các cửa của bình A, D, G.
+ Biến logic d2 quy định sự có hay mất của tín hiệu phát ra từ bộ cảm
biến khối lượng được đặt ở phễu D.
+ Ta quy định sự xuất hiện của các tín hiệu logic nay khi có là giá trị
bằng "1", còn khi mất là giá trị bằng "0".
- Các biến đầu ra: A,D,G, là các biến đầu ra chỉ trạng thái đóng mở
của các van đóng mở hoạt động các cửa của phễu A,D,G. Ta quy
định giá trị logic khi van mở là ="1", và khi van đóng là ="0".
+ Biến M là biến logic chỉ trạng thái làm việc của động cơ, quy định giá
trị logic của M là : khi động cơ hoạt động thì M ="1", còn khi nghỉ là
M="0".
Quy trình hoạt động của nhánh cân định lượng A-D-G:
Trước khi khởi động hệ thống hệ thống cân định lượng, hệ đang
được xắc lập tại trạng thái ban đầu là: Các tín hiệu a, g, là đang có
cho nên lúc này vật liệu còn ở trong bình chờ A chưa được trút
xuống bình cân D điều đó làm cho chưa thể có tín hiệu d1 đưa về từ
cảm biến vì cảm biến chưa bị tác động, và lúc này tín hiệu d2 chưa
có , van cửa D khoá, động cơ chưa hoạt động.
Sau khi cho phép làm việc có tín hiệu mở máy, tín hiệu a mất làm cho
van điều khiển cửa xả A được mở ra trút vật liệu xuống bình cân
định lượng D. đến một lúc nào đó vật liệu đã được trút đủ lượng yêu
cầu ( lượng do người vận hành đặt từ trước ) lập tức cảm biến d1
được tác động tín hiệu d1 xuất hiện tiến hành 2 việc: khoá van điều
khiển cửa A lại, mở van điều khiển cửa D ra cho vật liệu được trút
xuống phễu trộn G. Đòng thời với việc van điều khiển cửa D được
mở ra sẽ xuất hiện tín hiệu d2 làm cho động cơ M bắt đầu làm việc
tiến hành trộn vật liệu ở trong bình trộn G. Sau một khoảng thời gian
cần thiết các tín hiệu d1 ,g mất đi làm cho van điều khiển cửa G mở
ra, cửa D thì đóng lại, vật liệu được xả ra khỏi bình trộn và chu trình
cứ được lặp đi lặp lại như thế. Khi muốn ngừng hệ thống ta cho tác
động ngắt các tín hiệu d2 và bật tín hiệu g thì hệ thống sẽ quay trở về
trạng thái ban đầu.
II.Tổng hợp mạch điều khiển :
Các biến đầu ra chỉ trạng thái các van điều khiển A, D, B, E, C, F, M,
chỉ phụ thuộc vào các biến đầu vào tương ứng a,b,c,e1,d1,f1,d2,e2,f2, và
g. Như đã xét ở trên vì chúng có cùng hoạt động tương tự như nhau
cho nên việc tổng hợp hàm điều khiển chỉ cần xét cho một nhánh rồi
sau đó sẽ suy ra cho các nhánh còn lại ( ở bài này như trên ta tiến hành
xét nhánh A-D-G).
Các biến đầu vào a, d1, d2, g, cùng các biến đầu ra A, D, G, ta sẽ tiến
hành xét nhánh này.Có điều đặc biệt là riêng với biến đầu vào M chỉ
cho phép hoạt động khi đã có cả 3 tín hiệu d2, e2, f2, xuất hiện.
- Tính hàm điều khiển các biến:
+ Ma trận chuyển dịch của hệ thống: Từ quy trình công nghệ và cách
đặt biến trên ta có graph trạng thái:
Các biến đầu vào: a d1d2g
Các biến đầu ra: ADMG
+ Mô tả các trạng thái:
trạng thái 1: a, g có d1, d2 mất, A,D,M,G đóng.
trạng thái 2: mất a, g có, d1, d2 chưa có van a mở, van d,M,G vẫn
đóng.
trạng thái 3: a vẫn mất d1 có, d2 chưa có, g có, van A,D,M,G đóng
trạng thái 4: a, d1, g có d2 chưa có, van D mở van A,M,G đóng.
trạng thái 5: a, d1, d2, g, đều có, van D,M mở, van A,G đóng
trạng thái 6: a,d2 đang có d1,g mất, van A,D đóng, van M,G mở
-Graph trạng thái:
1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0
0 0 0 0
(1)
1 0 0 0
(2)
0 0 0 0
(3)
0 1 0 0
(4)
0 1 1 0
(5)
0 0 1 1
(6)
- Lập ma trận chuyển dịch trạng thái ta có:
- Bảng1:
Biến vào Biến ra
tt
A
D
M
G
1 2 1 0 0 0 0
2 2 3 1 0 0 0
3 3 4 0 0 0 0
4 4 5 0 1 0 0
5 5 6 0 1 1 0
6 2 6 0 0 1 1
Nhận xét: Bảng ma trận chuyển dịch xét các hàng ta thấy không có
một điểm nước đôi( là điểm cùng trạng thái đầu vào nhưng đầu ra
khác nhau ) nào. Vì vậy ta có thể nhập cả 6 hàng lại với nhau được
thành một hàng duy nhất nên ta còn:
2 3 4 5 6 1
Vì ma trận chuyển dịch chỉ có một hàng cho nên takhông cần chọn
thêm biến trung gian để mã hoá quá trình hoạt động của hệ thống.
- Hàm điều khiển của các biến đầu ra:
+ Việc tính các hàm điều khiển cho các biến đầu ra được thực hiện
bằng cách từ ma trận chuyển dịch II ta đi xây dựng các ma trận Cac-nô
cho các biến đầu ra.
Với biến đầu ra A: ta có ma trận Cac-nô sau:
1 0 0 0 0 0
Tiến hành dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra A:
1d.a)A(f =
Tương tự với biến đầu ra D ta có bảng ma trận Cac-nô:
0 0 1 1 0 0
Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra D:
f(D)=a.d1
Tương tự với biến đầu ra M ta có bảng ma trận Cac-nô:
0 0 0 1 1 0
Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra M:
f(M)=d2
Tương tự với biến đầu ra G ta có bảng ma trận Cac-nô:
0 0 0 0 1 0
Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra G:
g)G(f =
- Vậy ta các hàm điều khiển cho nhánh một là:
+
1d.a)A(f =
+ f(D)=a.d1
+ f(M)=d2
+ g)G(f =
Như đã lý luận ở trên vì cả 3 nhánh có nguyên lý hoạt động giống như
nhau cho nên ta chỉ cần xét cho một nhánh rồi có thể tổng quát rut ra
hàm điều khiển cho các nhánh còn lại, vậy ttổng hợp lại ta có hàm
điều khiển của hệ thống cân định lượng là:
1d.a)A(f =+
1e.b)B(f =+
+
+
+
+
+ f(M)=d2. e2 .f2
+
Từ các hàm điều khiển trên ta có sơ đồ nguyên lý đơn giản:
f( .c)Cf = 1
1d.a)D( =f
1e.b)E( =f
1f.c)F(f =
g)G( =f
d2 e2 f2
c f1
b
A
B
C
D
E
F
M
G
1da
b
c
1e
1f
a 1d
1 e
g
III. Thiết kế mạch mạch điều khiển cho hệ thống truyền động.
a/ Yêu cầu của mạch điều khiển:
Với một sơ đồ cấu trúc đơn giản như trên mạch chỉ đủ đảm bảo cho
việc hệ thống có khả năng làm việc theo yêu cầu công nghệ đã đề ra
nhưng để đảm bảo an toàn và vận hành tốt mạch điều khiển chúng ta
cần phải thiết kế thêm một số phần khác có chức năng đặc biệt.
- Vì lý do công nghệ ở mỗi cửa trút vật liệu ta sẽ dùng một động cơ
riêng biệt để điều chỉnh đóng mở cửa. Nên ở đây ta dùng tất cả là 8
động cơ, trong đó có 7 động cơ dùng để đóng mở cửa và một động cơ
dùng để trộn vật liệu M. Và cũng theo yêu cầu của đề bài đồ án này ta
chọn các động cơ là động cơ xoay chiều rôto dây quấn để có khả năng
hạn chế dòng khởi động. Chính vì việc phải sử dụng nhiều động cơ
nên ta phải có phương án để bảo vệ được các động cơ và bảo vệ được
mạch điều khiển cũng như mạch lực.
- Bảo vệ ngắn mạch: Khi các dây pha bị sự cố gây ngắn mạch sẽ gây
ra dòng điện lớn có thể đánh thủng các cách điện cháy động cơ, gây
nguy hiểm cho hệ thống và người vận hành. Ta cần dùng các thiết bị
đóng cắt nhanh để nhanh chóng cắt hệ thống ra khỏi lưới. Để thực
hiện điều này ta dùng các Rơle dòng điện cực đại và các cầu chì CC
mắc ở mạch lực có nhiệm vụ đóng cắt dòng điện khi dòng lớn hơn
dòng cho phép.
- Bảo vệ quá dòng (Bảo vệ dòng điện cực đại ) đó là sự quá tải tạm
thời khi có dòng xung kích lớn( I≥2ữ5 Iđm) do đó có thể gây ra lực
điện động lớn làm hỏng các thiết bị truyền động và các tiếp điểm cơ
khí vì thế rất cần được bảo vệ. Để bảo vệ quá dòng ta sử dụng các
Rơle dòng cực đại. Vì bảo vệ ngắn mạch ta cũng dùng các Rơle này
cho nên viẹc sử dụng Rơle dòng cực đại đã đồng thời có 2 chức
năng bảo vệ.
- Bảo vệ quá tải lâu dài ( bảo vệ nhiệt ): Khi có hiện tượng quá tải lâu
dài nhiệt độ sẽ tăng lên cao gây phát nóng quá mức cho phép sẽ làm
hỏng các động cơ. Trong trường hợp này ta sẽ dùng các Rơle nhiệt
để điều khiển đóng cắt mạch lực ra khỏi lưới.
- Hạn chế dòng khởi động: khi khởi động cũng như đảo chiều quay
dòng điện lớn cho nên cần hạn chế bằng cách cho thêm điện trở phụ
vào mach Rôto.
- Về mạch điều khiển để có thể hoạt động an toàn em thiết kế thêm hệ
thống các tiếp điểm để đảm bảo rằng khi A,B,C đóng thì D,F,E mới
mở và ngược lại.
b/Thiết kế mạch điều khiển chi tiết cho hệ thống:
Với yêu cầu của đề bài là dùng các động cơ xoay chiều nên ở bài này
ta chọn hệ thống điều khiển là các Rơle và Côngtactơ điện.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Trước khi mở máy hệ thống đang ở trạng thái ban đầu là tiếp điểm
công tắc hành trình a đang bị đè, g=1,các tiếp điểm hành trình đâng
được đóng là d1(29-31),e1(39-41),f1(45-47). Khi muốn hệ thống làm
việc ta nhấn nút mở máy M1(3-5) làm cho cuộn hút của Rơle trung gian
Rtr(4-2) được cấp điện đóng các tiếp điểm Rtr(3-5) lại để duy trì và tiếp
điểm Rtr(2-30) đóng lại để nối mạch điều khiển vào luới và bắt đầu
hoạt động hệ thống.
Sau khi mở máy các Rơle RA,RB,RC có điện đóng các tiếp điểm
RA(1-57), RB(1-59),RC(1-61) lại cấp điện cho các Côngtactơ KAm,
KBm, KCm. Khi các Côngtactơ này có điện chúng đóng các tiếp điểm
trên mạch lực lại cho động cơ hoạt động mở các cửa A,B,C ra trút vật
liệu xuống bình chứa D,E,F. Khi các cửa này mở các công tắc hành
trình a,b,c, bị nhả ra làm cho các tiếp điểm a(1-29), b(1-39), c(1-45)
đóng lại duy trì cung cấp điện cho các Rơle RA, RB, RC, các cửa tiếp
tục được mở, xả vật liệu xuống bình cân định lượng D,E,F. Sau khi các
cân đủ cảm biến trọng lượng có tín hiệu tác động đến các công tắc hành
trình làm cho tiếp điểm d1(29-31),e1(39-41),f1(45-47) mở ra cắt điện các
Rơle RA,RC,RB, khi các Rơle này mất điện đóng các tiếp điểm thường
đóng RA(1-54), RB(1-56),RC(1-58) lại các Côngtactơ KAd, KBd,
KCd, được cấp điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại điều khiển
đảo chiều quay của động cơ đóng các cửa A,B,C lại. Trong lúc này mặc
dù các tiếp điểm hành trình d1(35-37),e1(43-40),f1(49-51) đã đóng lại
nhưng do các tiếp điểm hành trình a(1-35), b(1-43), c(1-49) chưa đóng
lại cho nên các Rơle RD, RE, RF, chưa có điện nên các cửa D,E,F chưa
mở ra. Khi các cửa A,B,C, đã đóng lại hoàn toàn thì các công tắc hành
trình tác động đóng các tiếp điểm a(1-35), b(1-43), c(1-49) lại, đồng
thời lúc nay các tiếp điểm d1(35-37), e1(43-40), f1(49-51) đã đóng lại từ
trước rồi cho nên cấp điện cho các Rơle RD,RE,RF, khi các Rơle này
có điện sẽ đóng các tiếp điểm RD(1-63), RE(1-65),RF(1-67) cấp điện
cho các Côngtactơ KDm, KEm, KFm, điều khiển mở cửa D,E,F trút vật
liệu xuống bình trộn G. Khi các cửa D,E,F mở ra sẽ tác động đến các
công tắc hành trình làm cho các tiếp điểm d2(1-53), e2(50-48), f2(53-50)
lại khi cả 3 tiếp điểm này đóng lại rồi cuộn hút của Rơle RM được cấp
điện đóng tiếp điểm RM(1-68) lại cấp điện cho Côngtactơ KM,
Côngtactơ này có điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại cho động
cơ M hoạt động tiến hành trộn vật liệu đang được xả từ các cửa D,E,F.
Tuy Rơle RM(48-30) có điện nhưng tiếp điểm RM(55-52) chưa đóng
lại ngay vì đây là tiếp điểm thường mở đóng chậm, nên sau một khoảng
thời gian thì tiếp điểm RM(55-52) mới đóng lại, Rơle RG được cấp
điện đóng tđnr RG(1-69) lại cấp điện cho Côngtactơ RMm, Côngtactơ
này có điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại tiến hành mở cửa G
trút vật liệu đã trộn ra ngoài. Sau khi cửa G đã mở ra hoàn toàn công tắc
hành trình
g tác động cắt điện Rơle RG nhưng lúc này cửa sẽ chỉ đóng lại nếu như
động cơ M đã trộn xong( động cơ đã dừng), điều này được thực hiện
bởi một tiếp điểm khống chế RM(66-70). kết thúc một quá trình làm
việc và chu trình sau diễn ra tương tự.
Chương III
Tính chọn các thiết bị
1. Chọn thiết bị mạch lực:
a. Chọn động cơ:
Theo yêu cầu công nghệ thì ở hệ truyền động này ta dùng 8 động cơ
và có công suất điều khiển là 5kw. Tra trong sổ tay các đặc tính cơ
của động cơ trong truyền động điện ta chọn động cơ không đồng bộ
Rôto dây quấn loại MTM211-C các thông số kỹ thuật của động cơ
cho như sau:
Pđm=5kw; 11đm =13,6A ; I2đm =16,2A ;
Uđm =380V; r1 =1,41Ù ; r2 =0.58 Ù;
nđm=920v/phút; X1=1.22 Ù; E2đm =2.15V;
Để điều chỉnh tốc độ động cơ cho phù hợp với từng điều kiện ta có thể
thay đổi điện trở ở mạch Rôto.
b. Tính chọn các cơ cấu bảo vệ mạch lực:
- Chọn các cầu chì dùng để bảo vệ cho động cơ làm việc an toàn ở
phạm vi dòng điện cho phép. Các cầu chì này có chức năng vừa bảo
vệ sự cố ngắn mạch vừa bảo vệ sự cố quá dòng ngắn hạn, khi có sự
cố cầu chì đứt sẽ tác động cắt mạch lực ra khỏi lưới, khoanh vùng sự
cố để có thể sửa chữa kịp thời đảm bảo công việc được thông suốt.
Cầu chì này hoạt động trên nguyên tắc khi có dòng chạy qua dây
quấn Stato lớn hơn dòng cho phép dây chảy cầu chì bị đứt cắt dòng,
ta chọn dòng điện lớn nhất cho phép là:
Imax=ICP=1.2ìIkđ=27.2ì1.2=32.64(A)
Ta chọn cầu chì loại HðH của Liên Xô chế tạo và có các thông số sau:
Uđm=380V;
Iđm=30 A;
Kích thước .
Ta dùng 24 cầu chì loại này để bảo vệ cho 8 động cơ.
- Chọn các Rơle nhiệt Rn:
Các Rơle nhiệt dùng để bảo vệ quá tải dài hạn cho động cơ, nó được
mắc nối tiếp vào 2 pha Stato của động cơ. Dòng điện của Stato cũng
hcính là dòng chạy qua thanh nhiệt của Rơle. Quá tải dài hạn cho phép
dòng vượt quá lâu dài là =1.3 dòng định mức.
I=1.3 Iđm=1.3ì13.6=16.8 A
Ta chọn Rơle Rn loại PT-1loại N0-154 do Liên Xô chế tạo và có các
thông số sau đây:
Uđm=380V;
I =24.2 A;
Thời gian tác động: 20 phút ứng với I=1.2Iđm.
Kích thước:10ì60ì25;
Ta dùng tất cả 16 Rơle loại này.
- Chọn các cầu dao đóng cắt:
Với các thông số dòng điện và điện áp như đã chọn ở trên ta chọn cầu
dao loại : ký hiệu PO-3 do Liên xô cũ sản xuất có các thông số:
Uđm=500V;
Kich thước: 80ì50ì75;
Ta chọn 8 bộ cầu dao này để bảo vệ 8 động cơ.
2. Chọn các thiết bị mạch điều khiển:
a. Chọn các Côngtactơ:
Vì các Côngtactơ không chỉ đóng cắt các tiếp điểm trên mạch điều
khiển mà còn đóng cắt các tiếp điểm trên mạch lực cho nên phải
chọn các Côngtactơ chịu được dòng lớn, nếu không các tiếp điểm
trên mạch lực của các Côngtactơ có thể bị phá hỏng. Như vây các
tiếp điểm của chúng phải chụi được dòng định mức của Stato mà
không bị phá hỏng hay bị phóng điện và còn phải chịu được dòng
khi động cơ khởi động. Để đảm bảo an toàn thì dòng thường được
chọn theo dòng điện max.
Imax>(2 ữ2.5)Iđm ;
Imax=2.13,6=27,2;
Từ dòng điện này ta chọn loại Côngtactơ ký hiệu KT-9002-33E do
Liên Xô sản xuất có các thông số kỹ thuật sau:
Uđm=380V;
Iđm=15A;
Số tiếp điểm: 3mở-3đóng.
Kích thước: 110-70-129;
b. Chọn các Rơle:
Các Rơle này chủ yếu làm việc đóng cắt các tiếp điểm điều khiển trên
mạch điều khiển cho nên ta chọn các Rơle không cần chịu được dòng
điện Stato, vậy tra sổ tay ta chọn các Rơle có ký hiệu là: RZlw do Liên
Xô chế tạo có các thông số:
Uđm=380V;
Số tiểm điểm thời gian: 1mở -1đóng.
Kích thước: 100-70-127;
c. Chọn cầu chì:
Vì cầu chì này được dùng để bảo vệ dòng điện trong mạch điều khiển
cho nên nó bảo vệ cho dòng điều khiển:
dmdk I3I ×=
Iđk=1,7.13.6=24A;
Ta chọn cầu chì loại LK do Anh chế tạo có các thông số:
Uđm=380V;
Iđm=27A;
Có thời gian tác động: T=0,22 sec.
d. Chọn các nút ấn: M,D
Chọn loại KY-121 do Liên Xô chế tạo có các thông số kỹ thuật sau:
Số phần tử: 3.
Dòng :I=12A.
Điên áp:380V
e. Chọn các công tắc hành trình:
Chọn loại BK-110 do Liên Xô chế tạo Có các thông số kỹ thuật:
Ilt=6A.
Inh=100A
U=220V.
Lời cảm ơn.
Để có thể hoàn thành được đồ án môn học điều khiển lôgic này
em vô cùng các thầy giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ trong suốt
quá trình làm bài. Đặc biệt trong đó là sự nhiệt tình giúp đỡ của:
Thầy giáo- giáo sư Phan Cung.
Nhờ những chỉ dẫn của thầy mà em mới có thể hoàn thành tốt đồ án
này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến quý báu
của thầy: Nguyễn Văn Dũng.
Vì đây là lần đầu tiên em làm một đồ án lớn như thế này cho nên chắc
chắn trong bài làm còn có nhiều sơ sót mong các thầy lượng thứ, một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Bùi Quang Trung.
Lớp TĐH1-K41.