Cân định lượng là một laọi cân được điều khiển tự động dùng trong 
nhiều ngành công nghiệp ởcác lĩnh vực khác nhau như: hoá chất, xây 
dựng, xi măng,. Cân định lượng dùng để pha chế các loại vật liệu 
khác nhau với liều lượng được đặt trước, sau đó được trộn đều đểtiếp 
tục cho khâu kế tiếp. 
Ở sơ đồ công nghệ trên ta sử dụng hệthống 3 phễu tạo thành 3 tầng có 
nhiệm vụ khác nhau. Tầng thứ nhất chứa vật liệu, tầng thứhai sửdụng 
đểcân định lượng vật liệu, tầng thứ ba có nhiệm vụtrộn đều vật liệu. 
Trên thực tế để quy trình công nghệ có tính ưu việt hơn ta có thểmở
rộng không chỉvới sốlượng 3 phễu mà có thểcòn nhiều hơn.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chương 1: Thiết kế sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển. 
1. Yêu cầu công nghệ: 
a.Sơ đồ công nghệ: 
2.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cân định lượng: 
 Cân định lượng là một laọi cân được điều khiển tự động dùng trong 
nhiều ngành công nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau như: hoá chất, xây 
dựng, xi măng,.... Cân định lượng dùng để pha chế các loại vật liệu 
khác nhau với liều lượng được đặt trước, sau đó được trộn đều để tiếp 
tục cho khâu kế tiếp. 
 Ở sơ đồ công nghệ trên ta sử dụng hệ thống 3 phễu tạo thành 3 tầng có 
nhiệm vụ khác nhau. Tầng thứ nhất chứa vật liệu, tầng thứ hai sử dụng 
để cân định lượng vật liệu, tầng thứ ba có nhiệm vụ trộn đều vật liệu. 
Trên thực tế để quy trình công nghệ có tính ưu việt hơn ta có thể mở 
rộng không chỉ với số lượng 3 phễu mà có thể còn nhiều hơn. 
 Quy trình hoạt động chính: Ban đầu vật liệu được chứa ở các bình 
chứa A, B, C, khi có tín hiệu điều khiển mở cửa sẽ trút vật liệu xuống 
các phễu D, E, F, được trút cho tới khi các cảm biến d1, e1, f1, có tín 
hiệu để đóng các bình A, B, C, lại sau khi các bình này đã đóng lại 
 a b c 
 B C A 
 d2 
d1 
 D 
 e2 
e1 
 D 
f1 
 D 
 f2 
 g 
G M
hoàn toàn đồng thời có đủ các tín hiệu d2 , e2 , f2 , các phễu D, E, F, sẽ 
được mở ra xả vật liệu xuống phễu G, ở đây diễn ra quá trình trộn vật 
liệu nhờ việc điều khiển mở động cơ M, sau khi trộn xong có tín hiệu 
g mở cửa xả vật liệu đã trộn ra ngoài tiếp tục công việc tiếp theo. Như 
thế đã kết thúc một quá trình công nghệ của hệ thống cân định lượng 
và quy trình lại bắt đầu lại từ đầu. 
3. Đặt các biến logic cho hệ thống: 
 Vì ta thấy một điểm đặc biệt là sự hoạt động của các phễu A-D, B-E, 
C-F, là hoàn toàn như nhau về mặt công nghệ nên ta có thể tách ra 
thành 3 nhánh song song riêng biệt và chỉ cần xét một nhánh rồi suy 
ra công nghệ cho các nhánh còn lại. Vậy ở đây ta sẽ xét cho nhánh 
phễu A-D-G, rồi từ đó suy ra các hàm điều khiển logic cho các nhánh 
còn lại vì về logic chúng hoàn toàn như nhau. 
- đặt biến đầu vào là: 
+ Các biến logic: a, d2 ,g quy định sự xuất hiện hay biến mất của tín 
hiệu điều khiển sự đóng mở của các van theo thứ tự lần lượt đóng mở 
các cửa của bình A, D, G. 
+ Biến logic d2 quy định sự có hay mất của tín hiệu phát ra từ bộ cảm 
biến khối lượng được đặt ở phễu D. 
+ Ta quy định sự xuất hiện của các tín hiệu logic nay khi có là giá trị 
bằng "1", còn khi mất là giá trị bằng "0". 
- Các biến đầu ra: A,D,G, là các biến đầu ra chỉ trạng thái đóng mở 
của các van đóng mở hoạt động các cửa của phễu A,D,G. Ta quy 
định giá trị logic khi van mở là ="1", và khi van đóng là ="0". 
+ Biến M là biến logic chỉ trạng thái làm việc của động cơ, quy định giá 
trị logic của M là : khi động cơ hoạt động thì M ="1", còn khi nghỉ là 
M="0". 
 Quy trình hoạt động của nhánh cân định lượng A-D-G: 
 Trước khi khởi động hệ thống hệ thống cân định lượng, hệ đang 
được xắc lập tại trạng thái ban đầu là: Các tín hiệu a, g, là đang có 
cho nên lúc này vật liệu còn ở trong bình chờ A chưa được trút 
xuống bình cân D điều đó làm cho chưa thể có tín hiệu d1 đưa về từ 
cảm biến vì cảm biến chưa bị tác động, và lúc này tín hiệu d2 chưa 
có , van cửa D khoá, động cơ chưa hoạt động. 
 Sau khi cho phép làm việc có tín hiệu mở máy, tín hiệu a mất làm cho 
van điều khiển cửa xả A được mở ra trút vật liệu xuống bình cân 
định lượng D. đến một lúc nào đó vật liệu đã được trút đủ lượng yêu 
cầu ( lượng do người vận hành đặt từ trước ) lập tức cảm biến d1 
được tác động tín hiệu d1 xuất hiện tiến hành 2 việc: khoá van điều 
khiển cửa A lại, mở van điều khiển cửa D ra cho vật liệu được trút 
xuống phễu trộn G. Đòng thời với việc van điều khiển cửa D được 
mở ra sẽ xuất hiện tín hiệu d2 làm cho động cơ M bắt đầu làm việc 
tiến hành trộn vật liệu ở trong bình trộn G. Sau một khoảng thời gian 
cần thiết các tín hiệu d1 ,g mất đi làm cho van điều khiển cửa G mở 
ra, cửa D thì đóng lại, vật liệu được xả ra khỏi bình trộn và chu trình 
cứ được lặp đi lặp lại như thế. Khi muốn ngừng hệ thống ta cho tác 
động ngắt các tín hiệu d2 và bật tín hiệu g thì hệ thống sẽ quay trở về 
trạng thái ban đầu. 
II.Tổng hợp mạch điều khiển : 
 Các biến đầu ra chỉ trạng thái các van điều khiển A, D, B, E, C, F, M, 
chỉ phụ thuộc vào các biến đầu vào tương ứng a,b,c,e1,d1,f1,d2,e2,f2, và 
g. Như đã xét ở trên vì chúng có cùng hoạt động tương tự như nhau 
cho nên việc tổng hợp hàm điều khiển chỉ cần xét cho một nhánh rồi 
sau đó sẽ suy ra cho các nhánh còn lại ( ở bài này như trên ta tiến hành 
xét nhánh A-D-G). 
 Các biến đầu vào a, d1, d2, g, cùng các biến đầu ra A, D, G, ta sẽ tiến 
hành xét nhánh này.Có điều đặc biệt là riêng với biến đầu vào M chỉ 
cho phép hoạt động khi đã có cả 3 tín hiệu d2, e2, f2, xuất hiện. 
 - Tính hàm điều khiển các biến: 
 + Ma trận chuyển dịch của hệ thống: Từ quy trình công nghệ và cách 
đặt biến trên ta có graph trạng thái: 
 Các biến đầu vào: a d1d2g 
 Các biến đầu ra: ADMG 
+ Mô tả các trạng thái: 
 trạng thái 1: a, g có d1, d2 mất, A,D,M,G đóng. 
 trạng thái 2: mất a, g có, d1, d2 chưa có van a mở, van d,M,G vẫn 
đóng. 
 trạng thái 3: a vẫn mất d1 có, d2 chưa có, g có, van A,D,M,G đóng 
 trạng thái 4: a, d1, g có d2 chưa có, van D mở van A,M,G đóng. 
 trạng thái 5: a, d1, d2, g, đều có, van D,M mở, van A,G đóng 
 trạng thái 6: a,d2 đang có d1,g mất, van A,D đóng, van M,G mở 
-Graph trạng thái: 
 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 
 0 0 0 0 
 (1) 
 1 0 0 0 
 (2) 
 0 0 0 0 
 (3) 
 0 1 0 0 
 (4) 
 0 1 1 0 
 (5) 
 0 0 1 1 
 (6) 
- Lập ma trận chuyển dịch trạng thái ta có: 
- Bảng1: 
 Biến vào Biến ra 
tt 
A 
D 
M
G
1 2 1 0 0 0 0
2 2 3 1 0 0 0
3 3 4 0 0 0 0
4 4 5 0 1 0 0
5 5 6 0 1 1 0
6 2 6 0 0 1 1
 Nhận xét: Bảng ma trận chuyển dịch xét các hàng ta thấy không có 
một điểm nước đôi( là điểm cùng trạng thái đầu vào nhưng đầu ra 
khác nhau ) nào. Vì vậy ta có thể nhập cả 6 hàng lại với nhau được 
thành một hàng duy nhất nên ta còn: 
2 3 4 5 6 1 
Vì ma trận chuyển dịch chỉ có một hàng cho nên takhông cần chọn 
thêm biến trung gian để mã hoá quá trình hoạt động của hệ thống. 
- Hàm điều khiển của các biến đầu ra: 
+ Việc tính các hàm điều khiển cho các biến đầu ra được thực hiện 
bằng cách từ ma trận chuyển dịch II ta đi xây dựng các ma trận Cac-nô 
cho các biến đầu ra. 
 Với biến đầu ra A: ta có ma trận Cac-nô sau: 
 1 0 0 0 0 0 
 Tiến hành dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra A: 
1d.a)A(f =
Tương tự với biến đầu ra D ta có bảng ma trận Cac-nô: 
 0 0 1 1 0 0 
 Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra D: 
 f(D)=a.d1
Tương tự với biến đầu ra M ta có bảng ma trận Cac-nô: 
 0 0 0 1 1 0 
Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra M: 
 f(M)=d2 
Tương tự với biến đầu ra G ta có bảng ma trận Cac-nô: 
 0 0 0 0 1 0 
Thực hiện dán Cac-nô ta được hàm điều khiển cho biến đầu ra G: 
g)G(f =
- Vậy ta các hàm điều khiển cho nhánh một là: 
+ 
1d.a)A(f =
+ f(D)=a.d1
+ f(M)=d2
+ g)G(f =
 Như đã lý luận ở trên vì cả 3 nhánh có nguyên lý hoạt động giống như 
nhau cho nên ta chỉ cần xét cho một nhánh rồi có thể tổng quát rut ra 
hàm điều khiển cho các nhánh còn lại, vậy ttổng hợp lại ta có hàm 
điều khiển của hệ thống cân định lượng là: 
1d.a)A(f =+ 
1e.b)B(f =+ 
+ 
+ 
+ 
+ 
+ f(M)=d2. e2 .f2 
+ 
Từ các hàm điều khiển trên ta có sơ đồ nguyên lý đơn giản: 
f( .c)Cf = 1
1d.a)D( =f
1e.b)E( =f
1f.c)F(f =
g)G( =f
d2 e2 f2 
c f1 
b 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
M 
G 
1da
b
c
1e
1f
a 1d
1 e
g
III. Thiết kế mạch mạch điều khiển cho hệ thống truyền động. 
a/ Yêu cầu của mạch điều khiển: 
 Với một sơ đồ cấu trúc đơn giản như trên mạch chỉ đủ đảm bảo cho 
việc hệ thống có khả năng làm việc theo yêu cầu công nghệ đã đề ra 
nhưng để đảm bảo an toàn và vận hành tốt mạch điều khiển chúng ta 
cần phải thiết kế thêm một số phần khác có chức năng đặc biệt. 
- Vì lý do công nghệ ở mỗi cửa trút vật liệu ta sẽ dùng một động cơ 
riêng biệt để điều chỉnh đóng mở cửa. Nên ở đây ta dùng tất cả là 8 
động cơ, trong đó có 7 động cơ dùng để đóng mở cửa và một động cơ 
dùng để trộn vật liệu M. Và cũng theo yêu cầu của đề bài đồ án này ta 
chọn các động cơ là động cơ xoay chiều rôto dây quấn để có khả năng 
hạn chế dòng khởi động. Chính vì việc phải sử dụng nhiều động cơ 
nên ta phải có phương án để bảo vệ được các động cơ và bảo vệ được 
mạch điều khiển cũng như mạch lực. 
- Bảo vệ ngắn mạch: Khi các dây pha bị sự cố gây ngắn mạch sẽ gây 
ra dòng điện lớn có thể đánh thủng các cách điện cháy động cơ, gây 
nguy hiểm cho hệ thống và người vận hành. Ta cần dùng các thiết bị 
đóng cắt nhanh để nhanh chóng cắt hệ thống ra khỏi lưới. Để thực 
hiện điều này ta dùng các Rơle dòng điện cực đại và các cầu chì CC 
mắc ở mạch lực có nhiệm vụ đóng cắt dòng điện khi dòng lớn hơn 
dòng cho phép. 
- Bảo vệ quá dòng (Bảo vệ dòng điện cực đại ) đó là sự quá tải tạm 
thời khi có dòng xung kích lớn( I≥2ữ5 Iđm) do đó có thể gây ra lực 
điện động lớn làm hỏng các thiết bị truyền động và các tiếp điểm cơ 
khí vì thế rất cần được bảo vệ. Để bảo vệ quá dòng ta sử dụng các 
Rơle dòng cực đại. Vì bảo vệ ngắn mạch ta cũng dùng các Rơle này 
cho nên viẹc sử dụng Rơle dòng cực đại đã đồng thời có 2 chức 
năng bảo vệ. 
- Bảo vệ quá tải lâu dài ( bảo vệ nhiệt ): Khi có hiện tượng quá tải lâu 
dài nhiệt độ sẽ tăng lên cao gây phát nóng quá mức cho phép sẽ làm 
hỏng các động cơ. Trong trường hợp này ta sẽ dùng các Rơle nhiệt 
để điều khiển đóng cắt mạch lực ra khỏi lưới. 
- Hạn chế dòng khởi động: khi khởi động cũng như đảo chiều quay 
dòng điện lớn cho nên cần hạn chế bằng cách cho thêm điện trở phụ 
vào mach Rôto. 
- Về mạch điều khiển để có thể hoạt động an toàn em thiết kế thêm hệ 
thống các tiếp điểm để đảm bảo rằng khi A,B,C đóng thì D,F,E mới 
mở và ngược lại. 
b/Thiết kế mạch điều khiển chi tiết cho hệ thống: 
 Với yêu cầu của đề bài là dùng các động cơ xoay chiều nên ở bài này 
ta chọn hệ thống điều khiển là các Rơle và Côngtactơ điện. 
 Nguyên lý hoạt động của sơ đồ: 
 Trước khi mở máy hệ thống đang ở trạng thái ban đầu là tiếp điểm 
công tắc hành trình a đang bị đè, g=1,các tiếp điểm hành trình đâng 
được đóng là d1(29-31),e1(39-41),f1(45-47). Khi muốn hệ thống làm 
việc ta nhấn nút mở máy M1(3-5) làm cho cuộn hút của Rơle trung gian 
Rtr(4-2) được cấp điện đóng các tiếp điểm Rtr(3-5) lại để duy trì và tiếp 
điểm Rtr(2-30) đóng lại để nối mạch điều khiển vào luới và bắt đầu 
hoạt động hệ thống. 
Sau khi mở máy các Rơle RA,RB,RC có điện đóng các tiếp điểm 
RA(1-57), RB(1-59),RC(1-61) lại cấp điện cho các Côngtactơ KAm, 
KBm, KCm. Khi các Côngtactơ này có điện chúng đóng các tiếp điểm 
trên mạch lực lại cho động cơ hoạt động mở các cửa A,B,C ra trút vật 
liệu xuống bình chứa D,E,F. Khi các cửa này mở các công tắc hành 
trình a,b,c, bị nhả ra làm cho các tiếp điểm a(1-29), b(1-39), c(1-45) 
đóng lại duy trì cung cấp điện cho các Rơle RA, RB, RC, các cửa tiếp 
tục được mở, xả vật liệu xuống bình cân định lượng D,E,F. Sau khi các 
cân đủ cảm biến trọng lượng có tín hiệu tác động đến các công tắc hành 
trình làm cho tiếp điểm d1(29-31),e1(39-41),f1(45-47) mở ra cắt điện các 
Rơle RA,RC,RB, khi các Rơle này mất điện đóng các tiếp điểm thường 
đóng RA(1-54), RB(1-56),RC(1-58) lại các Côngtactơ KAd, KBd, 
KCd, được cấp điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại điều khiển 
đảo chiều quay của động cơ đóng các cửa A,B,C lại. Trong lúc này mặc 
dù các tiếp điểm hành trình d1(35-37),e1(43-40),f1(49-51) đã đóng lại 
nhưng do các tiếp điểm hành trình a(1-35), b(1-43), c(1-49) chưa đóng 
lại cho nên các Rơle RD, RE, RF, chưa có điện nên các cửa D,E,F chưa 
mở ra. Khi các cửa A,B,C, đã đóng lại hoàn toàn thì các công tắc hành 
trình tác động đóng các tiếp điểm a(1-35), b(1-43), c(1-49) lại, đồng 
thời lúc nay các tiếp điểm d1(35-37), e1(43-40), f1(49-51) đã đóng lại từ 
trước rồi cho nên cấp điện cho các Rơle RD,RE,RF, khi các Rơle này 
có điện sẽ đóng các tiếp điểm RD(1-63), RE(1-65),RF(1-67) cấp điện 
cho các Côngtactơ KDm, KEm, KFm, điều khiển mở cửa D,E,F trút vật 
liệu xuống bình trộn G. Khi các cửa D,E,F mở ra sẽ tác động đến các 
công tắc hành trình làm cho các tiếp điểm d2(1-53), e2(50-48), f2(53-50) 
lại khi cả 3 tiếp điểm này đóng lại rồi cuộn hút của Rơle RM được cấp 
điện đóng tiếp điểm RM(1-68) lại cấp điện cho Côngtactơ KM, 
Côngtactơ này có điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại cho động 
cơ M hoạt động tiến hành trộn vật liệu đang được xả từ các cửa D,E,F. 
Tuy Rơle RM(48-30) có điện nhưng tiếp điểm RM(55-52) chưa đóng 
lại ngay vì đây là tiếp điểm thường mở đóng chậm, nên sau một khoảng 
thời gian thì tiếp điểm RM(55-52) mới đóng lại, Rơle RG được cấp 
điện đóng tđnr RG(1-69) lại cấp điện cho Côngtactơ RMm, Côngtactơ 
này có điện đóng các tiếp điểm trên mạch lực lại tiến hành mở cửa G 
trút vật liệu đã trộn ra ngoài. Sau khi cửa G đã mở ra hoàn toàn công tắc 
hành trình 
g tác động cắt điện Rơle RG nhưng lúc này cửa sẽ chỉ đóng lại nếu như 
động cơ M đã trộn xong( động cơ đã dừng), điều này được thực hiện 
bởi một tiếp điểm khống chế RM(66-70). kết thúc một quá trình làm 
việc và chu trình sau diễn ra tương tự. 
 Chương III 
 Tính chọn các thiết bị 
1. Chọn thiết bị mạch lực: 
a. Chọn động cơ: 
Theo yêu cầu công nghệ thì ở hệ truyền động này ta dùng 8 động cơ 
và có công suất điều khiển là 5kw. Tra trong sổ tay các đặc tính cơ 
của động cơ trong truyền động điện ta chọn động cơ không đồng bộ 
Rôto dây quấn loại MTM211-C các thông số kỹ thuật của động cơ 
cho như sau: 
 Pđm=5kw; 11đm =13,6A ; I2đm =16,2A ; 
 Uđm =380V; r1 =1,41Ù ; r2 =0.58 Ù; 
 nđm=920v/phút; X1=1.22 Ù; E2đm =2.15V; 
 Để điều chỉnh tốc độ động cơ cho phù hợp với từng điều kiện ta có thể 
thay đổi điện trở ở mạch Rôto. 
b. Tính chọn các cơ cấu bảo vệ mạch lực: 
- Chọn các cầu chì dùng để bảo vệ cho động cơ làm việc an toàn ở 
phạm vi dòng điện cho phép. Các cầu chì này có chức năng vừa bảo 
vệ sự cố ngắn mạch vừa bảo vệ sự cố quá dòng ngắn hạn, khi có sự 
cố cầu chì đứt sẽ tác động cắt mạch lực ra khỏi lưới, khoanh vùng sự 
cố để có thể sửa chữa kịp thời đảm bảo công việc được thông suốt. 
Cầu chì này hoạt động trên nguyên tắc khi có dòng chạy qua dây 
quấn Stato lớn hơn dòng cho phép dây chảy cầu chì bị đứt cắt dòng, 
ta chọn dòng điện lớn nhất cho phép là: 
 Imax=ICP=1.2ìIkđ=27.2ì1.2=32.64(A) 
Ta chọn cầu chì loại HðH của Liên Xô chế tạo và có các thông số sau: 
 Uđm=380V; 
 Iđm=30 A; 
 Kích thước . 
Ta dùng 24 cầu chì loại này để bảo vệ cho 8 động cơ. 
- Chọn các Rơle nhiệt Rn: 
 Các Rơle nhiệt dùng để bảo vệ quá tải dài hạn cho động cơ, nó được 
mắc nối tiếp vào 2 pha Stato của động cơ. Dòng điện của Stato cũng 
hcính là dòng chạy qua thanh nhiệt của Rơle. Quá tải dài hạn cho phép 
dòng vượt quá lâu dài là =1.3 dòng định mức. 
 I=1.3 Iđm=1.3ì13.6=16.8 A 
 Ta chọn Rơle Rn loại PT-1loại N0-154 do Liên Xô chế tạo và có các 
thông số sau đây: 
 Uđm=380V; 
 I =24.2 A; 
 Thời gian tác động: 20 phút ứng với I=1.2Iđm. 
 Kích thước:10ì60ì25; 
Ta dùng tất cả 16 Rơle loại này. 
- Chọn các cầu dao đóng cắt: 
 Với các thông số dòng điện và điện áp như đã chọn ở trên ta chọn cầu 
dao loại : ký hiệu PO-3 do Liên xô cũ sản xuất có các thông số: 
 Uđm=500V; 
 Kich thước: 80ì50ì75; 
 Ta chọn 8 bộ cầu dao này để bảo vệ 8 động cơ. 
2. Chọn các thiết bị mạch điều khiển: 
a. Chọn các Côngtactơ: 
Vì các Côngtactơ không chỉ đóng cắt các tiếp điểm trên mạch điều 
khiển mà còn đóng cắt các tiếp điểm trên mạch lực cho nên phải 
chọn các Côngtactơ chịu được dòng lớn, nếu không các tiếp điểm 
trên mạch lực của các Côngtactơ có thể bị phá hỏng. Như vây các 
tiếp điểm của chúng phải chụi được dòng định mức của Stato mà 
không bị phá hỏng hay bị phóng điện và còn phải chịu được dòng 
khi động cơ khởi động. Để đảm bảo an toàn thì dòng thường được 
chọn theo dòng điện max. 
 Imax>(2 ữ2.5)Iđm ; 
 Imax=2.13,6=27,2; 
 Từ dòng điện này ta chọn loại Côngtactơ ký hiệu KT-9002-33E do 
Liên Xô sản xuất có các thông số kỹ thuật sau: 
 Uđm=380V; 
 Iđm=15A; 
 Số tiếp điểm: 3mở-3đóng. 
 Kích thước: 110-70-129; 
b. Chọn các Rơle: 
 Các Rơle này chủ yếu làm việc đóng cắt các tiếp điểm điều khiển trên 
mạch điều khiển cho nên ta chọn các Rơle không cần chịu được dòng 
điện Stato, vậy tra sổ tay ta chọn các Rơle có ký hiệu là: RZlw do Liên 
Xô chế tạo có các thông số: 
 Uđm=380V; 
 Số tiểm điểm thời gian: 1mở -1đóng. 
 Kích thước: 100-70-127; 
c. Chọn cầu chì: 
 Vì cầu chì này được dùng để bảo vệ dòng điện trong mạch điều khiển 
cho nên nó bảo vệ cho dòng điều khiển: 
dmdk I3I ×=
 Iđk=1,7.13.6=24A; 
Ta chọn cầu chì loại LK do Anh chế tạo có các thông số: 
 Uđm=380V; 
 Iđm=27A; 
 Có thời gian tác động: T=0,22 sec. 
d. Chọn các nút ấn: M,D 
Chọn loại KY-121 do Liên Xô chế tạo có các thông số kỹ thuật sau: 
 Số phần tử: 3. 
 Dòng :I=12A. 
Điên áp:380V 
e. Chọn các công tắc hành trình: 
 Chọn loại BK-110 do Liên Xô chế tạo Có các thông số kỹ thuật: 
Ilt=6A. 
Inh=100A 
U=220V. 
 Lời cảm ơn. 
 Để có thể hoàn thành được đồ án môn học điều khiển lôgic này 
em vô cùng các thầy giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ trong suốt 
quá trình làm bài. Đặc biệt trong đó là sự nhiệt tình giúp đỡ của: 
 Thầy giáo- giáo sư Phan Cung. 
 Nhờ những chỉ dẫn của thầy mà em mới có thể hoàn thành tốt đồ án 
này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến quý báu 
của thầy: Nguyễn Văn Dũng. 
 Vì đây là lần đầu tiên em làm một đồ án lớn như thế này cho nên chắc 
chắn trong bài làm còn có nhiều sơ sót mong các thầy lượng thứ, một 
lần nữa em xin chân thành cảm ơn. 
 Sinh viên: Bùi Quang Trung. 
 Lớp TĐH1-K41.