Thiết kế thiết bị điện tử lập trình sử dụng công nghệ FPGA và CPLD

Khai thác, nghiên cứu cơ bản công nghệ mới là b-ớc không thể thiếu trong việc cải tiến, nâng cao, cũng nh- chế tạo mới các trang thiết bị quân sự và dân sự nhằm đáp ứng việc hiện đại hoá công nghiệp hoá của đất n-ớc. Cùng với sự phát triển v-ợt bậc của nghành công nghệ thông tin, các công nghệ mới về các mạch tích hợp vi điện tử, các mạch tổ hợp logic lập trình đ-ợc ra đời đã làm cho các sản phẩm quân sự cũng nh- dân sự ngày càng hoàn thiện và -u việt hơn. Để tiến một b-ớc xa hơn trong việc cải tiến, chế tạo khí tài quân sự nhằm đáp ứng chiến tranh điện tử hiện đại với tốc độ xử lý cực kỳ cao, đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến phù hợp với tình hình chung của thế giới.

pdf272 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế thiết bị điện tử lập trình sử dụng công nghệ FPGA và CPLD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Lời giới thiệu Khai thác, nghiên cứu cơ bản công nghệ mới là b−ớc không thể thiếu trong việc cải tiến, nâng cao, cũng nh− chế tạo mới các trang thiết bị quân sự và dân sự nhằm đáp ứng việc hiện đại hoá công nghiệp hoá của đất n−ớc. Cùng với sự phát triển v−ợt bậc của nghành công nghệ thông tin, các công nghệ mới về các mạch tích hợp vi điện tử, các mạch tổ hợp logic lập trình đ−ợc ra đời đã làm cho các sản phẩm quân sự cũng nh− dân sự ngày càng hoàn thiện và −u việt hơn. Để tiến một b−ớc xa hơn trong việc cải tiến, chế tạo khí tài quân sự nhằm đáp ứng chiến tranh điện tử hiện đại với tốc độ xử lý cực kỳ cao, đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến phù hợp với tình hình chung của thế giới. Trên cơ sở phát triển từ các chíp PLA, hiện nay công nghệ na nô đã đ−ợc đ−a vào để chế tạo các mạch tích hợp lập trình đ−ợc FPGA và CPLD, nó đã làm cho mạch tích hợp logic lên đến hàng chục triệu cổng, tốc độ đồng hồ lên đến 500 MHz. ứng dụng công nghệ mới vào trong thiết kế chế tạo các thiết bị điện tử lập trình PLIC là một b−ớc cần thiết cho t−ơng lai với một n−ớc đang phát triển nh− Việt Nam. Để đáp ứng đ−ợc tính bảo mật trong quân sự cũng nh− tính phản ứng nhanh trong chiến tranh hiện đại cùng với nhu cầu chuyên dụng hoá, tối −u hoá (thời gian, không gian, giá thành), tính chủ động trong công việc... ngày càng đòi hỏi khắt khe. Việc đ−a ra công nghệ mới trong lĩnh vực chế tạo mạch điện tử để đáp ứng những yêu cầu trên là hoàn toàn cấp thiết mang tính thực tế cao. 2 Công nghệ FPGA (Field Programmable Gate Array) và CPLD (Complex Programmable Logic Device) đã đ−ợc các hãng lớn tập trung nghiên cứu và chế tạo, điển hình là Xilinx và Altera. Để làm chủ công nghệ mới và tổ chức thiết kế sản xuất công nghệ FPGA của Xilinx cho phép chúng ta tự thiết kế những vi mạch riêng, những bộ xử lý số riêng dành cho ứng dụng của chúng ta. Đặc biệt trong lĩnh vực xử lý tín hiệu số, các mạch tích hợp dùng để nhận dạng âm thanh, hình ảnh, cảm biến ... với tính mềm dẻo cao và giá thành thấp. Mặc dù công nghệ FPGA đã xuất hiện từ năm 1985, xong đối với n−ớc ta thì nó vẫn còn rất mới. Do vậy tìm hiểu, làm chủ về công nghệ FPGA là việc làm hoàn toàn cần thiết. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các lĩnh vực Điện tử - Viễn thông, công nghệ thông tin... mà nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Xuất phát từ thực tế đòi hỏi cấp bách đó, bộ môn Tự động và Kỹ thuật tính – Khoa Kỹ thuật điều khiển – Học Viện Kỹ thuật quân sự đã cho xuất bản cuốn sách “Thiết kế thiết bị điện tử lập trình sử dụng công nghệ FPGA và CPLD”, tài liệu này nằm trong loạt các tài liệu đã đ−ợc bộ môn ấn hành, bao gồm Cấu trúc máy tính, Cờu trúc và lập trình cho các hệ xử lý tín hiệu số, cấu trúc và lập trình hệ vi điều khiển. Tài liệu giới thiệu ph−ơng pháp thiết kế CPLD, FPGA cũng nh− ngôn ngữ lập trình, từ đó đi sâu nghiên cứu các giải pháp có liên quan cũng nh− các công cụ hỗ trợ thiết kế, sau đó áp dụng để thiết 3 kế, tích hợp vào loại CPLD và FPGA cụ thể . Tài liệu đ−ợc chia thành 4 ch−ơng: - Ch−ơng 1: Giới thiệu tổng quan tổ chức phần cứng của ASIC. Giới thiệu tổng quan tổ chức các họ thiết bị cũng nh− cấu trúc của chúng (tài liệu giới thiệu cấu trúc ASIC của hãng Xilinx). - Ch−ơng 2: Giải pháp và tổ chức phần mềm đảm bảo. Giới thiệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế, ngôn ngữ lập trình. - Ch−ơng 3: Ngôn ngữ lập trình VHDL - Ch−ơng 4: Thiết kế ứng dụng cơ bản. Ch−ơng này đ−ợc thực hiện với việc tích hợp các mạch điện tử trên cơ sở sử dụng ngôn ngữ VHDL, để thiết kế bộ điều khiển động cơ b−ớc trên hai họ thiết bị CPLD và FPGA. Cuốn sách đ−ợc dùng làm giáo trình giảng dạy bậc đại học và sau đại học chuyên ngành điện, điện tử hoặc làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sinh và cho những ai quan tâm đến cấu trúc và lập trình ASIC. Cuốn sách đ−ợc biên soạn bởi PGS. TS. Nguyễn Tăng C−ờng và TS. Phan Quốc Thắng, ThS. Phạm Tuấn Hải, KS Lê Trọng Nghĩa, do PGS. TS. Nguyễn Tăng C−ờng chủ biên. Nhân dịp này, tập thể tác giả xin bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất đến những ng−ời đã có nhiều đóng góp trong quá trình hoàn thành tài liệu, đến các anh chị em Bộ môn Tự động và Kỹ thuật tính thuộc Khoa Kỹ thuật Điều khiển, Học viện Kỹ thuật Quân sự, đặc biệt phải kể đến sự hỗ trợ hiệu quả của TS. Đỗ Đình Nghĩa. Do kinh nghiệm và thời gian hạn chế, tài liệu này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đ−ợc các ý kiến đóng góp và xây dựng của bạn đọc gần xa. ý kiến đóng góp xin 4 gửi về địa chỉ: Bộ môn Tự động và Kỹ thuật tính, Khoa Kỹ thuật Điều khiển, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 100 Hoàng Quốc Việt, Hà nội; Điện thoại (04)7542281, email: tcuong@hn.vnn.vn. Hà Nội, Ngày 1 tháng 10 năm 2005 Tập thể tác giả 5 Ch−ơng 1 : Giới thiệu tổng quan tổ chức phần cứng của FPGA vμ CPLD 1.1 Giới thiệu công nghệ và giải pháp của Xilinx Vào cuối những năm 70, các bảng mạch đ−ợc thiết kế sẵn cùng với các thiết bị chuẩn logic đ−ợc −a chuộng và thịnh hành . Sau đó một số câu hỏi đ−ợc đ−a ra rằng " Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đ−a cho những ng−ời thiết kế khả năng thực hiện kết nối giữa các thiết bị chuẩn logic khác nhau trong một thiết bị lớn hơn ? ". Điều này cho phép những ng−ời thiết kế tích hợp đ−ợc nhiều thiết bị chuẩn logic hơn vào trong một thiết bị. Để có đ−ợc sự linh hoạt trong thiết kế, Ron Cline ng−ời của hãng SigneticsTM đã đ−a ra ý t−ởng bao gồm hai sơ đồ cho phép ng−ời thiết kế có thể lập trình đ−ợc. Hai sơ đồ này cung cấp bất kỳ tổ hợp logic nào của các cổng "AND" và "OR" mà chúng có thể đ−ợc dùng chung với một số giới hạn cổng "AND " thông qua các cổng "OR". Cấu trúc này đã trở nên rất mềm dẻo, nh−ng tại thời điểm đó lớp đệm hình học 10 àm đã tạo ra sự giữ chậm giữa đầu vào và đầu ra rất lớn, chính điều này đã làm 6 cho thiết bị hoạt động t−ơng đối chậm. Và cấu trúc này đ−ợc gọi là cấu trúc của PLA (Programmable Logic Array). Hình 1.1. Cấu trúc của PLA (Programmable Logic Array) Hãng MMI (Sau đó bị mua bởi hãng AMD TM) đã hợp tác với hãng SigneticsTM và là nơi cung cấp nguồn tài liệu thứ hai cho hệ thống mảng logic lập trình PLA (Programmable Logic Array). Nh−ng sau khi sản xuất, cấu trúc này đã bị thay đổi và trở thành cấu trúc logic mảng lập trình đ−ợc PAL (Programmable Array Logic), bởi việc cố định một mảng và chỉ cho phép lập trình trên một mảng còn lại. Cấu trúc PAL mới này rất khác với cấu trúc của PLA ở chỗ là một mảng lập trình đ−ợc bị gắn cố định - mảng các cổng OR . Tuy nhiên, cấu trúc PAL (Programmable Array Logic) này cũng có lợi là thời gian giữ chậm đ−ờng truyền từ đầu vào đến đầu ra ngắn hơn và phần mềm ít phức tạp hơn. Tuy nhiên chúng không mềm dẻo bằng cấu trúc PLA (Programmable Logic Array) . Các cấu trúc khác cũng đ−ợc đ−a ra, chẳng hạn nh− PLD (Programmable Logic Device) - thiết bị logic lập trình đ−ợc. Loại thiết bị này th−ờng đ−ợc gọi là thiết bị logic lập trình đ−ợc đơn giản SPLD ( Simple 7 Programmable Logic Device) và tên này đ−ợc gọi chung cho tất cả các thiết bị logic lập trình đ−ợc nh− : PALs, CPLDs, FPGAs. Cấu trúc của PAL (Programmable Array Logic) . Hình 1.2. Cấu trúc của PAL (Programmable Array Logic) Cấu trúc này có các mắt l−ới của các đ−ờng nối theo chiều ngang và chiều đứng. Tại mỗi điểm giao nhau, chúng đ−ợc nối với nhau bằng một cầu trì. Với sự trợ giúp của các công cụ phần mềm, ng−ời thiết kế có thể lựa chọn mối nối, mối nào không đ−ợc nối thì cầu trì tại điểm đó sẽ bị huỷ đi (Bị nung nóng và thổi đứt). Điều này đ−ợc thực hiện bởi một bộ nạp ch−ơng trình. Theo hình 1.2 các chân đầu vào đ−ợc nối vào các đ−ờng theo chiều đứng, các đ−ờng nằm ngang đ−ợc nối với các cổng AND - OR, lần l−ợt các đ−ờng này đ−ợc nối với các Flip-Flop chuyên dụng (Chẳng hạn nh− Flip-Flop loại D, T, RS). Các PLDs (Programmable Logic Device) trong một IC đóng gói đơn có số cổng nhiều hơn 50 lần các thiết bị logic chuyên biệt. Điều này nó đã thể hiện một sự tiến bộ rõ rệt, đấy là ch−a đề cập đến một số thiết bị cần phải đ−ợc giản l−ợc hoá để có độ tin cậy cao hơn các thiết bị chuẩn logic . Công nghệ PLD đã phát triển từ những ngày còn rất sớm, chẳng 8 hạn nh− công ty Xilinx, họ đã đ−a ra sản phẩm CMOS với nguồn tiêu thụ siêu thấp dựa trên công nghệ bộ nhớ flash. Các PLD flash cho phép khả năng lập trình và xoá bằng điện cho thiết bị nhiều lần đã trở nên thích hợp hơn so với các chíp thế hệ cũ, các loại chip mà với thời gian xoá ch−ơng trình hơn 20 phút bằng tia cực tím . 1.1.1. Complex Programmable Logic Devices (CPLDs) Tạm dịch là các thiết bị logic cho phép lập trình phức hợp, họ thiết bị này là kết quả của việc tăng mật độ của họ SPLDs (Programmable Logic Device) lên nhiều lần. Khái niệm này đ−ợc hiểu nh− sau : tăng một số khối PLD hoặc các macrocell (xin đ−ợc để nguyên nghĩa và giải thích ở phần cấu trúc của CPLD) ở trong một thiết bị đơn cùng với các đ−ờng nối liền đa năng giữa chúng. Các đ−ờng nối của các đơn vị logic đơn có thể đ−ợc thực thi ở trong một khối đơn ( a single block ). Nhiều logic phức tạp yêu cầu cần nhiều khối và sử dụng các đ−ờng nối đa năng giữa chúng để tạo nên các kết nối phức tạp hơn. Hình 1.3. Cấu trúc của CPLD 9 Các CPLDs rất thích hợp trong việc diễn tả các cổng logic phức tạp với tốc độ làm việc lớn hơn 200 Mhz ( t−ơng đ−ơng 5 ns ). Khuôn mẫu thời gian cho CPLD rất dễ tính toán, bởi thế tr−ớc khi bắt đầu thiết kế bạn có thể tính toán các tốc độ từ đầu vào đến đầu ra của mình dựa trên khuôn mẫu này. CPLDs đ−a ra cách đơn giản nhất để thực hiện một thiết kế, một thiết kế có thể đ−ợc mô tả bởi các sơ đồ nguyên lý hoặc nhập vào một HDL ( Hardware Description Language - Ngôn ngữ mô tả phần cứng). Đơn giản khi sử dụng các công cụ phát triển để tối −u hoá, nạp và mô phỏng thiết kế. Các công cụ thiết kế sẽ tạo ra một file mà file này (chính là một file ch−ơng trình) đ−ợc dùng để đ−a thêm các chuẩn logic vào trong một chip CPLD cùng với chức năng mong muốn. Chính vì vậy nó cung cấp một chuẩn phần cứng mà cho phép các quá trình xử lý, gỡ rối có thể thực hiện ngay từ khi bắt đầu công việc thiết kế. Giả sử nếu bạn cần có một một sự thay đổi về thiết kế, bạn có thể đ−a sự thay đổi thiết kế đó vào trong công cụ phát triển CPLD và thực thi trên nó, sau đó bạn có thể kiểm tra đ−ợc tức thì ngay sau đó bằng một phần mềm mô phỏng. CPLD có mức tích hợp rất cao (có nghĩa là một số l−ợng lớn các cổng trên một diện tích) và đ−ợc đóng gói trong một khuôn dạng rất nhỏ. Điều này đã đ−a ra một giải pháp tuyệt vời cho những ng−ời thiết kế cần sản phẩm của mình đ−ợc đóng gói nhỏ gọn với diện tích bo mạch bị giới hạn về không gian. Họ Xilinx CoolRunner CPLDs luôn có mặt trong các đóng gói cùng với các chip đời mới. Chẳng hạn nh− chip CP56 CPLD có khoảng cách các chân là 0,5 mm và với kích th−ớc bao nhỏ không đáng kể 10 6x6mm và điều này cho phép đ−a ra một sản phẩm nhỏ gọn cùng với mức độ tiêu thụ nguồn thấp . 1.1.2. Field Programmable Gate Arrays ( FPGAs) Mảng cổng cho phép lập trình đ−ợc. Năm 1985, công ty Xilinx đã đ−a ra một ý t−ởng mới : Đó là sự kết hợp giữa những điều khiển ng−ời dùng, thời gian đ−a sản phẩm PLD (Programmable Logic Device) ra thị tr−ờng cùng với mật độ tích hợp, giá của các ma trận cổng. Điều này đã cho ra đời thiết bị FPGA và cho đến nay Xilinx vẫn là nhà phân phối số 1 trên toàn thế giới về họ thiết bị này. Một FPGA có cấu trúc của các Logic Cell hoặc các Module và các đ−ờng nối (Xem hình 1.4), các đ−ờng nối này nằm d−ới sự điều khiển của ng−ời thiết kế. Có nghĩa là bạn có thể thiết kế, lập trình và thay đổi mạch của bạn bất cứ khi nào bạn muốn . Với họ FPGA ngày nay khả năng tích hợp của nó đã v−ợt qua giới hạn 10 triệu cổng ( Họ Xilinx VirtexTM- II và VirtexTM- 4 FPGA hiện đang giữ kỷ lục).Với sự giới thiệu của họ sản phẩm Spartan FPGA hiện nay, Xilinx có thể cạnh tranh về ma trận cổng ở mọi khía cạnh nh− giá cả, số l−ợng cổng, số l−ợng vào ra cũng nh− hiệu quả về giá thành. Giả sử lấy Spartan - IIE FPGA với số l−ợng 300.000 cổng làm chuẩn của giá thành, nó có thể cho phép thay thế các sản phẩm ứng dụng theo chuẩn chuyên dụng. Có hai loại FPGA cơ bản : Loại SRAM (Static Random Access Memory) có thể lập trình lại nhiều lần và loại OTP (One - Time Programmable) lập trình một lần. 11 Hình 1.4. Cấu trúc của FPGA Hai loại này khác nhau ở chỗ thực hiện của các logic cell và kỹ thuật tạo sự kết nối giữa chúng trong thiết bị. Loại hay đ−ợc dùng hơn cả là loại SRAM, vì nó có thể lập trình đ−ợc nhiều lần. Thực tế thì SRAM FPGA đ−ợc nạp cấu hình lại mỗi khi bật nguồn, bởi vì FPGA loại này thực chất là một chíp nhớ theo ý muốn. Có một câu hỏi đặt ra là " Tại sao lại cần một chip PROM nối tiếp hoặc bộ nhớ hệ thống? " cùng với mỗi SRAM FPGA . Xem cấu trúc của hai loại với hình vẽ 1.5 và 1.6: 12 Hình 1.5. Cấu trúc SRAM FPGA ( SRAM Logic Cell) - Loại SRAM có thể lập trình lại : + SRAM xác định các đ−ờng kết nối. + SRAM xác định đơn vị logic trong bảng LUT ( Look Up Table ) ( Mỗi một LUT là một bộ tạo chức năng hay bộ tạo hàm với N đầu vào và một đầu ra, có thể thực hiện bất cứ chức năng logic nào với N đầu vào của nó. N th−ờng nằm giữa 2 và 6, thông th−ờng các LUT có 4 đầu vào ). Hình 1.6 . Cấu trúc của OTP FPGA (OTP Logic Cell) - Loại OTP cho phép lập trình một lần : + Các đ−ờng nối không đ−ợc phép nối nh− dạng cầu chì ( Nối cố định ). + Logic là các cổng truyền thống . Trong SRAM Logic Cell, thay vì các cổng thông th−ờng, một LUT ( bộ tạo hàm ) sẽ xác định các đầu ra dựa vào giá trị cuả các đầu vào. Nh− hình 1.5 ta thấy sáu tổ hợp khác nhau của bốn bít vào 13 xác định các giá trị của đầu ra, các bit này cũng đ−ợc dùng để thực thi các kết nối. Trong OTP FPGAs sử dụng kết nối giữa các đ−ờng theo dạng nối ng−ợc ( Có nghĩa ng−ợc với cầu trì, sự kết nối đ−ợc tạo ra và không bị nóng chảy trong suốt thời gian nạp ch−ơng trình), nhằm tạo ra các kết nối cố định trong chip. Hơn nữa, OTP FPGA không cần SPROM nào khác, điều đó có nghĩa là nạp cấu hình vào thẳng FPGA. Tuy nhiên mỗi lần thay đổi một thiết kế bạn phải vứt bỏ đi một chip. Loại OTP Logic Cell có cấu trúc t−ơng tự nh− họ PLD (Programmable Logic Device), bao gồm các cổng và flip - flop chuyên dụng nh− Flip-Flop loại D , T , hay RS . 1.2. Giới thiệu các họ thiết bị của Xilinx Xilinx chia sản phẩm của mình ra rất nhiều họ nh−ng tài liệu sẽ tập trung chính vào việc giới thiệu hai loại FPGA và CPLD cơ bản, xem hình vẽ (Hình2.1). Đó là lọai thiết bị CoolRunner - XPLA3 CPLD, và Spartan 3 FPGA. 14 Hình1.7. Sơ l−ợc các họ thiết bị của Xilinx 1.2.1. Họ Platform FPGAs Hình 1.7 cho ta thấy đ−ợc tổng quan các họ sản phẩm chính cuả Xilinx. ở đây xin chỉ giới thiệu tổng quan và đ−a ra các địa chỉ cần tra cứu về chi tiết kỹ thuật của chúng trên trang Web của hãng Xilinx. Họ Virtex FPGAs : Sản phẩm Virtex-II là hiện thân đầu tiên của Platform FPGA. Nó đã tạo ra một điểm dấu mới trong sự thực thi, cộng thêm hàng loạt các tính năng mới của thiết bị mà từ tr−ớc ch−a có. Đây là thời kỳ mà Xilinx mở rộng tầm chiến l−ợc của mình bằng việc kết hợp với các hãng IBM, Wind River, Conexant, 15 RocketChipsTM, The MathWorks, và các nhà đứng đầu công nghệ khác trên thế giới. Platform FPGA đ−a ra các đặc tính sau : - Các giao tiếp vào ra hệ thống làm giảm nhẹ bớt các tiêu chuẩn không cần thiết khác. - XtremeDSPTM dựa trên FPGA, giải pháp cho sự thực hiện DSP ch−a từng có (Nhanh gấp 100 lần bộ xử lý DSP hàng đầu). - Empower ! Kỹ thuật xử lý dành cho xử lý hệ thống đòi hỏi sự thực hiện cao và mềm dẻo. Với dải mật độ từ 40.000 đến 10 triệu cổng hệ thống , Virtex-II đ−a ra bộ nhớ hệ thống đ−ợc mở rộng và bộ DSP flash thông qua kết cấu nhúng IP (Lõi sở hữu trí tuệ). Họ Xilinx Virtex là họ đầu tiên của FPGA mà nó đ−a ra một triệu cổng hệ thống và đ−ợc giới thiệu vào năm 1998. Dòng sản phẩm Virtex về cơ bản đã đ−ợc định nghĩa lại tất cả các đơn vị logic lập trình bởi việc mở rộng các khả năng của FPGA truyền thống để có đặc tính mạnh hơn, nó đ−ợc dùng cho các thiết kế hệ thống thực thi cao. Các thiết bị mới nhất đ−ợc đ−a ra với họ sản phẩm Virtex-E và đ−ợc công bố năm 1999 với hơn ba triệu cổng hệ thống. Virtex-EM giới thiệu năm 2000 và là họ FPGA đầu tiên đ−ợc sản xuất với qui trình mạ đồng đã đ−ợc cải tiến và thêm vào bộ nhớ trong chip để dùng trong các ứng dụng chuyển mạch mạng. Họ Spartan FPGAs : Họ Spartan FPGA là ý t−ởng dùng cho các ứng dụng với số l−ợng lớn, giá thành thấp, chúng đ−ợc đ−a vào các thiết bị đích nhằm thay thế các chip logic cố định và các sản phẩm chuyên dụng, 16 chẳng hạn nh− các chip giao tiếp bus. Năm thành viên của họ này là Spartan-3 (1.2v), Spartan-IIE (1.8 v), Spartan-II (2.5 v) và SpartanXL (3.3v), Spartan(5v). ở tài liệu này xin giới thiệu họ sản phẩm Spartan-3. - Spartan-3 FPGAs (1.2v, 90nm) : Với họ này, nó không chỉ có giá thành thấp mà còn đựoc tích hợp với một số tính chất mới về cấu trúc, các tính chất này đ−ợc kết hợp với các đơn vị logic cho phép lập trình. Sự kết hợp giữa giá thành thấp với các tính chất mới đã tạo ra sự thay thế các chip ASIC và các thiết bị chuyên dùng khác. Ví dụ một chip Spartan-3 FPGA trong hệ thống đa ph−ơng tiện truyền thông trong xe hơi có thể tập hợp đ−ợc rất nhiều chức năng của hệ thống, bao gồm các lõi IP nhúng, giao tiếp hệ thống khách hàng, DSP và các đơn vị logic khác. Nó bao gồm các thành phần chính sau: +/ Các khối SRL16 ( thanhghi dịch 16 bit) : * Mỗi khối Logic định cấu hình đ−ợc (CLB LUT- Configurable Logic Block LookUp Table) làm việc nh− một thanh ghi dịch nhanh 16 bit. (Mỗi CLB có chứa 2 hoặc 4 LUT và 2 hoặc 4 Flip Flop ). * Nối tầng các LUT ( Bộ tạo chức năng ) để tạo nên thanh ghi dịch dài hơn . * Sử dụng các thanh ghi đ−ờng ống cho các bộ đệm dành cho Video và các kết nối không dây. +/ Bộ nhớ RAM chọn có thể đ−ợc cấp tới 520Kb * Mỗi LUT làm việc nh− bộ RAM/ROM đơn cổng hoặc l−ỡng cổng. 17 * Nối tầng các LUT để tạo bộ nhớ lớn hơn . * Các ứng dụng có thể thay đổi kích th−ớc bộ nhớ một cách mềm dẻo, FIFO, và các bộ đệm. +/ Khối RAM nhúng tới 1.87Mb * Nhúng tới 104 khối RAM đồng bộ bằng việc nối tầng các khối RAM 18Kb. * Mỗi khối RAM 18Kb coi nh− một RAM đơn cổng hoặc l−ỡng cổng . * Cung cấp các bội số của tỷ số t−ơng quan, chuyển đổi độ rộng dữ liệu, tính chẵn lẻ. * Cung cấp cho các ứng dụng gồm: bộ đệm dữ liệu, FIFO, và các bộ đệm khác. +/ Giao tiếp bộ nhớ * Cho phép giao tiếp điện với các chuẩn nh− HSTL, SSTL, cho phép thực hiện kết nối với bộ nhớ thông th−ờng. +/ Các bộ nhân * Cho phép các phép tính toán học và số học đơn giản cũng nh− các chức năng nâng cao của DSP. * Cung cấp 104 bộ nhân 18x18 với các phép nhân18 bit dấu hoặc 17 bit không dấu, cho phép nối tầng để tăng độ rộng số bit. * Các bộ nhân hệ số hằng : Bộ nhớ on - Chip và các Logic Cell làm việc chặt chẽ với nhau để xây dựng các bộ nhân với các toán hạng là hằng số. * Bộ nhân Logic cell : Thực hiện thuật toán thông th−ờng chẳng hạn 18 nh− Baugh Wooly, Booth, cây Wallance ... * Các bộ DCM (Digital Clock Manager - Bộ quản lý đồng hồ số) thực hiện việc quản lý đồng hồ số phức tạp mà không bị ảnh h−ởng của các tác nhân kích thích mang tính hệ thống nh−, nhiệt độ, sự biến thiên điện áp, và các vấn đề khác mà ví dụ điển hình là th−ờng xảy ra với các bộ PLL (Phase Lock Loop - các vòng khoá pha) đ−ợc tích hợp trong FPGA. * Bộ tạo tần số mềm dẻo từ 25 MHz đến 325 MHz. * Điều khiển dịch pha các góc 1/4. *Tạo các chu kỳ chính xác 50/50. * Bù nhiệt. +/ Kỹ thuât trở kháng điều khiển đ−ợc XCITE (Xilinx Controlled Impedance Technology) *Các đầu cuối I/O cần bảo toàn tính nguyên dạng cuả tín hiệu, với hàng trăm đầu I/O và với các kỹ thuật đóng gói cải tiến, các điện trở đầu cuối
Tài liệu liên quan