Thời giá của tiền tệ
Một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng trong tương lai. • Một đồng trong tương lai có giá trị thấp hơn một đồng hôm nay.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thời giá của tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1THỜI GIÁ CỦA TIỀN TỆ
2• Một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn
một đồng trong tương lai.
• Một đồng trong tương lai có giá trị thấp
hơn một đồng hôm nay.
3Ví dụ :
Nếu hôm nay ta đầu tư
1.000.000 VNĐ, vớI lãi suất
15%/năm thì sau 1 năm chúng
ta sẽ có 1.150.000 VNĐ. Như
vậy 1.000.000 ngày hôm nay
có giá trị 1.150.000 sau 1 năm
nếu lãi suất là 15%/năm.
4Năm
(1)
Số tiền đầu năm
(2)
LợI tức thu
được trong kỳ
(3=2x0.15)
Số tiền cuốI
năm
(4)
1
2
3
4
1.000.000
1.150.000
1.322.500
1.520.875
150.000
172.500
198.375
228.131
1.150.000
1.322.500
1.520.875
1.749.006
Cách tính lãi suất này gọi là LÃI SUẤT KÉP
51. GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA TIỀN TỆ
1. GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI
Giá trị tương lai là giá trị một số tiền sẽ tăng lên
nếu đầu tư vớI một tỷ lệ nào đó trong một
khoãng thời gian nhất định.
PV = Giá trị hiện tạI của tổng số tiền ban đầu
FVn = Giá trị tương lai sau n kỳ hạn
k = Tỷ lệ lợi tức dự kiến ( dưới dạng số thập
phân hay %)
6Ta có :
FV1= tiền gốc + lợi tức = PV + PV.k
FV1 = PV (1+k)
FV2 = FV1+ FV1.k = FV1(1+k)
T ừ đ ó r út ra :
n
n kPVFV )1(
7),()1( nkFVFk n
nk )1(
Số hạng (1+k)n được gọI là thừa số giá trị tương lai (
The Future Value Factor - FVF).
Ta có thể biểu thị thừa số (1+k)n là FVF(k,n)
Áp dụng vào công thức trên, ta có thể viết
FVn = PV.FVF(k,n)
Ta tính dễ dàng
vớI tất cả các giá trị tương ứng
của k và n.
8Sử dụng bảng, ta có
FVF(15%,4) = 1,749006
Ta có :
1.000.000 VNĐ x 1,749.006 = 1.749.006
Tương tự giá trị của 500.000 VNĐ sau 10
năm, lãi suất 9%
500.000 VNĐ x FVF(9%,12)
= 500.000 x 2,8127
= 1.406.350
9Thí dụ :
Giả sử một ngườI cha đã mở tài
khoản tiết kiệm 5.000.000 VNĐ
cho con trai ông ta vào ngày đứa
trẻ chào đờI, để 18 năm sau cậu
bé có tiền vào đạI học. Lãi suất
hàng năm là 6%. Vậy số tiền mà
ngườI con sẽ nhận được khi vào
đạI học là bao nhiêu ?
10
Ta có FVF(6%,18) = 2,8543
FV18 = PV. FVF(6%,18 )
= 5.000.000 x 2,8543 = 14.271.500
Nếu mức lãi suất hàng năm là 12%
thay vì 6% thì số tiền
FV18 = PV.FVF(12%,18 ) =
5.000.000 x 7,6900 = 38.450.000 VNĐ
11
Nhận xét :
Nếu tỷ lệ lãi suất tăng gấp đôi ( từ 6%
lên 12% ) thì giá trị của khoản tiền lớn
hơn rất nhiều :
38.450.000 VNĐ >2 x 14.271.500
= 28.543.000
Điều này phản ánh là mốI quan hệ giữa
tỷ lệ lãi suất và giá trị tương lai không
là một đường thẳng.
12
• 2. Giá trị tương lai của dòng lưu kim thuần nhất
VD : Một khoản thu nhập cố định vào cuốI mỗI năm là
1.000.000 VNĐ, trong khoảng thờI gian 5 năm, lãi suất
ước tính 10%/năm
• Giá trị tương lai của dòng lưu kim thuần nhất 1.000.000
VNĐ vớI lãi suất hhàng năm 10% là 6.105.000 VNĐ vào
cuốI năm thứ 5
• Giá trị tương lai của khoản thu nhập 1.000.000 nhận
được ở kỳ 4 vớI lãi suất lũy tiến 1 năm có giá trị
1.100.000 VNĐ
• Giá trị tương lai của khoản thu nhập hàng năm ở cuốI
năm thứ 3 với lãi suất lũy tiến 2 năm có giá trị 1.210.000
VNĐ
• Giá trị tương lai của khoản thu nhập hàng năm ở
cuốI năm 2, vớI lãi suất lũy tiến 3 năm, có giá trị
1.331.000 VNĐ
• Giá trị tương lai của khoản thu nhập hàng năm ở cuốI
năm 1, vớI lãi suất lũy tiến 4 năm, có giá trị 1.464.100
VNĐ
• TỔNG CỘNG là 6.105.100 VNĐ
13
nFVA
122 )1()1()1()1( nnn kCFkCFkCFkCFCFFVA
122 )1()1.....()1()1(1 nnn kkkkCFFVA
Nếu ta ký hiệu khoản thu nhập hàng năm là CF ( Cash flow ) lãi
suất là k, số năm n và giá trị tương lai của dòng lưu kim thuần
nhất n năm là
( The Future Value of Annuity )
Ta có :
Hay :
14
Tổng các kỳ hạn trong dấu ngoặc của
phương trình được gọI là Thừa số giá trị tương
lai của dòng lưu kim thuần nhất ( The Future
Value Factor of an Annuity ) và được ký hiệu
FVFA(k,n).
Thừa số này tương ứng vớI giá trị tương lai
của n kỳ của món tiền 1 VNĐ vớI tỷ lệ lãi suất
k.
Do đó :
),(. nkFVFACFFVAn
15
Áp dụng
CF = 1.000.000 VNĐ
k = 10% n = 5
Tra bảng ta có FVFA(10%,5) = 6,1051
Do đó = 1.000.000 x 6,1051 =
6.105.100 VNĐ
Lưu ý
Thừa số giá trị tương lai của dòng lưu kim thuần
nhất có mối liên hệ với thừa số giá trị tương lai
của một khoản tiền riêng lẽ.
Mối quan hệ đó là
FVFA(k,n) = 1 + FVF(k,1) + FVF(k,2) + . . . .+
FVF(k,n-1)
16
Thí dụ (k=10%,n=5 ) có giá trị
6,1051 – giá trị này tương ứng
với tổng giá trị của 4 năm đầu
trong bảng với k = 10% cộng với
1
FVFA(10%,5) = 6,1501
FVF(10%,5) = 1 + 1,1 + 1,21 +
1,331 + 1,4641 = 6,1501
17
Ví dụ
Một doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thanh toán một khoản tiền 10.000.000
VNĐ vào thời điểm sau 10 năm.
Doanh nghiệp muốn thiết lập một quỹ
trả nợ bằng cách hàng năm gởi đều
đặn một số tiền vào ngân hàng, lãi
suất tiền gởi 8%/năm. Vậy doanh
nghiệp phải gởi mỗi năm bao nhiêu
tiền để có 10.000.000 VNĐ vào cuối
năm thứ 10
18
)10%,8(.10 FVFACFFVA
)10%,8(
10
FVFA
FVACF
04,274.690
487,14
000.000.10
CF
Khoản tiền phải gởi hàng năm được ký hiệu là CF
Ta có
mà FVFA(8%,10)=14,487
nên hàng năm doanh nghiệp phải gởi ngân hàng số
tiền là
19
3. Giá trị tương lai của dòng lưu kim biến
thiên
Trong nhiều trường hợp thực tế thường xuất
hiện những dòng lưu kiên không thuần nhất, mà
giá trị của chúng biến thiên tùy theo những diễn
biến của thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Công ty Nam Phong dự định mở rộng một
xưởng sản xuất bánh kẹo. Công ty dự kiến đầu tư
liên tục trong 5 năm vào cuối mỗi năm. Với :
Năm 1 50 triệu
Năm 2 40 triệu
Năm 3 25 triệu
Năm 4 và 5 10 triệu.
Lãi suất tài trợ 10%/năm.
Vậy tổng giá trị đầu tư của công ty tính theo giá
của năm thứ 5 là bao nhiêu ?
20
10)1,01(10)1,01(25)1,01(40)1,01(50 12345 FVA
1
1
2
2
2
21 )1()1(......)1()1(
nn
nnnn kCFkCFkCFkCFCFFVA
= 177,695 triệu VNĐ
Nếu ký hiệu những khoản tiền đầu tư hàng năm là CF, ta
có thể khái quát cách tính toán này như sau :
21
II. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA TIỀN TỆ
1. Giá trị hiện tại
Trong nhiều ứng dụng thực tế, chúng
ta cần tính toán giá trị hiện tại của
một tổng số tiền tương lai.
VD : Chúng ta nhận được 1.000.000
VNĐ sau 1 năm = 1.000.000 VNĐ.
Giá trị hiện tại của khoản tiền này sẽ
nhỏ hơn 1.000.000 VNĐ
22
)1(
1
k
FVPV
91,090.909
1,01
000.000.1
)1,01(
1
FVPV
n
n
k
FV
PV
)1(
Ta tính giá trị hiện tại
Giả sử tỷ lệ lãi suất là 10%/năm, giá trị hiện tại sẽ là :
Từ phương trình FVn = PV(1+k)n ta rút ra được giá trị hiện tại
của tổng giá trị tương lai FVn với n kỳ hạn
23
Thí dụ :
Nếu tỷ lệ lãi suất là 14% thì giá trị hiện tại của
1.000.000 VNĐ ở thời điểm 5 năm trước đó là :
66,368.519
)14,01(
000.000.1
5
PV
24
n
n k
FVPV
1
1
),(
1
1 nkPVF
k
n
Quá trình xác định giá trị hiện tại của tổng số tiền
tương lai đã nêu được gọi là chiết khấu và tỷ lệ chiết
khấu là tỷ lệ lãi suất sử dụng trong tiến trình chiết khấu.
Việc tính toán giá trị hiện tại có thể được đơn giản hóa
một phần :
Do đó chúng ta có thể xác định
tại điểm mà PVF(k,n) có giá trị là thừa số giá trị hiện tại
với tỷ lệ chiết khấu k và n kỳ hạn.
25
VD :
Tìm PV của khoản tiền
FV=1.000.000 VNĐ với k = 14%
và n = 5
Ta có :
PV = 1.000.000 x PVF(14%,5)
= 1.000.000 x 0,5194
= 519.400
26
TD :
Một người muốn để dành tiền cho tuổi già
bằng cách gởi tiết kiệm vào một ngân
hàng, lãi suất ngân hàng là 13%/năm.
Người đó phải gởi vào nhà băng bao
nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để 20 năm
sau nhận được số tiền 20.000.000 VNĐ
PVF(13%,20) = 0,0868.
Điều này có nghĩa rằng nếu đầu tư hôm nay
0,868 VNĐ với lãi suất 13% sẽ nhận được
1 VNĐ vào thời điểm kết thúc 20 năm sau.
27
),(
1),(
nkPVF
nkFVF
),(
1),(
nkFVF
nkPVF
Ta tính được số tiền gởi ngân hàng :
PV = 20.000.000 x 0,868 = 1.736.000 VNĐ
Ta có :
và
28
Giá trị hiện tại của dòng lưu kim thuần
nhất
Công ty Nam Phong đang đánh giá hiệu quả
để mua một dây chuyền sản xuất giá
500.000 USD. Dự kiến dây chuyền này có
thể đem lại cho công ty 100.000 USD vào
cuối mỗi năm trong thời gian 10 năm, tỷ lệ
chiết khấu là 12%/năm. Công ty Nam
Phong có thể hy vọng khoản thu nhập
ròng từ dự án đầu tư này là bao nhiêu ?
29
Ta thấy
Tổng chi phí của dự án với giá trị hiện tại là 500.000 USD
Tổng thu nhập danh nghĩa là 1.000.000 USD (=10 x 100.000)
Giá trị hiện giá của thu nhập từ dây chuyền là :
USDx
PVA
020.5656502,5000.100
12,1
1.......
12,1
1
12,1
1000.100
12,1
000.100.........
12,1
000.100
12,1
000.100
102
10210
30
Giá trị hiện giá thuần của dự án ( Net
Present Value – NPV )
= Giá trị hiện tại của thu nhập – giá trị
hiện tại của chi phí
NPV = 565.020 USD – 500.000 USD
= 65.020 USD
Vì NPV>0 nên được chọn đầu tư
31
Cách tính giá trị hiện tại của dòng lưu kim thuần
nhất – PVA như sau :
n
kkk
CF
k
CF
k
CF
k
CFPVA
1
1.......
1
1
1
1
)1(
..........
)1(1
2
3210
Những số hạng trong ngoặc đơn chỉ rõ n thừa số hiện tại
với lãi suất k và tổng của chúng là thừa số giá trị hiện tại
của dòng lưu kim thuần nhất (PVFA)
Có thể viết thành công thức
32
n
kkk
nkPVFA
1
1.....
1
1
1
1),(
2
k
knkPVFA
n
1
11
),(
),(. nkPVFACFPVAn
hay
Vậy
Giá trị hiện tại của dòng lưu kim thuần nhất với
CF = 1.000 VNĐ, k = 10% và n = 5
PVA(k,n) = 1.000 x 3,79079=3.790,79
33
Giá trị hiện tại của dòng lưu kim
biến thiên
Thí dụ :
Một dự án đầu tư có nguồn thu nhập
trong 4 năm với lần lượt các giá trị 3
triệu – 5 triệu – 4 triệu và 2 triệu VNĐ.
Tỷ lệ chiết khấu của dự án là
14%/năm.
34
Giá trị hiện giá về thời điểm khởi đầu của dự án :
trieutrtrtrtrPV 3633,10
)14,01(
2
)14,01(
4
)14,01(
5
)14,01(
3
432
Hay PV = 3.PVF(14%,1) + 5.PVF(14%,2)+4.PVF(14%,3)
+2.PVF(14%,4)
= 3 x 0,8772 + 5.0 x 7695 + 4 x 0,6750 + 2.0 x 0,5921
= 10,3633 tr VNĐ
35
n
kkk
kPVFA
1
1........
1
1
1
1),(
2
),( kPVFA
k
kPVFA 1),(
4. Giá trị hiện tại của dòng lưu kim vô hạn
Ta có :
Hệ số
(giá trị hiện tại của 1 VNĐ thu nhập hàng năm và mãi mãi ) là
một cấp số nhân.
Do đó
36
VNĐxkPVFA 000.20
05,0
1000.1),(
VNĐxkPVFA 000.10
10,0
1000.1),(
TD :
Để tính giá trị hiện tại của một khoản thu nhập lợi tức cổ
phần hàng năm là 1.000 VNĐ, với tỷ lệ chiết khấu k = 5%
Ta có
Nếu tỷ lệ chiết khấu là 10%
Như vậy tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại giảm và
ngược lại.
Điều đó cho thấy nếu một người mua cổ phiếu đặt mức
sinh lời mục tiêu trên khoản đầu tư đó càng cao thì giá mà
họ có thể chấp nhận mua càng thấp.
37
III. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
• Có 4 tiêu chuẩn để đánh giá dự án đầu tư
– Giá trị hiện giá thuần (NPV)
– Suất nội hoàn (IRR)
– Chỉ số lợi nhuận (PI)
– Thời gian hoàn vốn (PP)
38
1/ Giá trị hiện giá thuần (NPV)
NPV được xác định
• NPV = Giá trị hiện giá của những khoản thu
nhập tương lai kỳ vọng – Khoản tiền chi phí ban
đầu của dự án đầu tư
• Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để xác định giá
trị hiện tại của dòng lưu kim kỳ vọng tương lai
phải tương xứng với mức độ rủi ro của dự án
đầu tư.
• Nếu một dự án đầu tư có dòng lưu kim gồm n kỳ
hạn với P là khoản đầu tư ban đầu, CF là khoản
thu nhập , n là thời gian tồn tại và k là tỷ lệ sinh
lời cân thiết của dự án.
39
n
t
n
t
n
k
CFPNPV
k
CFn
k
CF
k
CFPNPV
1
21
)1(
)1(
......
)1()1(
40
TD :
Một dự án đầu tư A có khoản đầu tư ban đầu 10.000.000
VNĐ, dự án có đời sống 4 năm, tỷ lệ sinh lời của dự án
10%/năm và thu nhập của dự án từ năm 1 đến năm 4 là 3 triệu –
4 triệu – 5 triệu và 5 triệu.
Giá trị hiện giá thuần của dự án là :
trieuNPV 2047.3
)1,1(
5
)1,1(
5
)1,1(
4
)1,1(
310 432
41
NPV và quyết định chấp nhận hay từ chối
dự án
NPV>0 chấp thuận dự án
NPV<0 loại bỏ dự án
NPV = 0 tùy theo sự cần thiết với công ty
mà ra quyết định
42
Lựa chọn một trong số những dự án loại trừ
nhau
• Một doanh nghiệp muốn trang bị một dây
chuyền sản xuất. Có 2 lời đề nghị từ phía nhà
chế tạo. Nhà chế tạo A chào bán 1 dây chuyền
sản xuất giá 300 triệu VNĐ, dự tính dây chuyền
này mang lại cho công ty khoản thu nhập 72
triệu VNĐ mỗi năm, trong thời gian 6 năm.
• Nhà cung cấp B đưa ra dây chuyền của họ là
420 triệu VNĐ. Tuy nhiên dây chuyền này sẽ sử
dụng ít lao động, chi phí chung thấp hơn dây
chuyền A và thu nhập hàng năm từ dây chuyền
là 103 triệu VNĐ, trong thời gian 6 năm. Chi phí
sử dụng của doanh nghiệp là 10%/năm.
43
NPV của từng dây chuyền được tính như
sau :
NPV(A) = - 300 + 72 PVFA(10%,6)
= - 300 + 72.4,3553 = 13,582 triệu VNĐ
NPV(B) = - 420 + 103.PVFA(10%,6)
= - 420 + 103.4,3553 = 28,596 triệu
Dây chuyền B có NPV lớn hơn NPV của dây
chuyền A và có giá trị dương nên được
chọn.
44
2/ Suất nội hoàn ( IRR – The Internal rate
of return)
IRR đo lường tỷ lệ hoàn vốn của một dự án
đầu tư và nó cũng được sử dụng làm tiêu
chuẩn để xem xét dự án.
2.1/ Cách tính IRR
• IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà
tại đó NPV của dự án bằng 0.
• Trường hợp dự án đầu tư có những
khoản thu nhập mỗi kỳ bằng nhau thì việc
tính IRR khá đơn giản.
45
• Thí dụ
Công ty KENT dự định mua 1 dây chuyền
TSCĐ với tổng giá trị chi phí ban đầu là
200.000 USD. Dự kiến mỗi năm công ty
thu được 78.000 USD từ dây chuyền này,
trong suốt thời gian 4 năm.
• Ta tính IRR của dự án
• Đặt IRR = r, ta có
46
4
1
0
)1(
000.78000.200
t
tr
47
Trường hợp dòng lưu kim của dự án là
những khoản thu nhập không bằng
nhau.
• TD
• Công ty KENT dự tính nhập khẩu một dây
chuyền TSCĐ với tổng chi phí ban đầu là
6.000 USD, dòng lưu kim thu nhập dự
kiến của dây chuyền này như sau : năm 1
là 2.500 USD, năm 2 là 1.640 USD, năm 3
là 4.800 USD
Ta có
48
22/ Sử dụng IRR làm tiêu chuẩn đầu
tư
• Trường hợp các dự án độc lập
• Nếu IRR >k chấp thuận dự án
• Nếu IRR <k Loại bỏ dự án
• Nếu IRR = k tùy theo những yêu cầu
khác của dự án mà doanh nghiệp có
thể chấp thuận hay loại bỏ.
49
3/ Chỉ số lợi nhuận ( Profitability Index )
PI là giá trị hiện giá những khoản thu nhập của dự án
đầu tư chia cho khoản đầu tư ban đầu.
Ký hiệu
PV giá trị hiện giá thu nhập của dự án đầu tư
P khoản đầu tư ban đầu
PNPVPV
P
PVPI ,
50
Thí dụ
Giả sử chi phí sử dụng vốn của một dự án đầu tư là
10% và dự án có dòng lưu kim như sau :
Năm
NPV
(k=10%)
IRR(%)
0 1 2 3 4
Dòng lưu
kim
-600 250 250 250 250 192,47 24,1%
51
NPV của dự án là 192,470 VNĐ và giá trị hiện
giá là 792.470 (600.000 +192,47 )
Chỉ số lợi nhuận của dự án
32,1
000.600
470.792
P
PVPI
Tỷ lệ này cho thấy dự án đầu tư có tỷ lệ hoàn
vốn cộng với lời ròng của dự án là 32% trên
khoản tiền đầu tư ban đầu.
52
4/ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ( Payback
Period )
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án là
độ dài thời gian để thu hồi đầy đủ khoản
đầu tư ban đầu của dự án.
VD
Một dự án đòi hỏi phải đầu tư ban đầu 1 tỷ
VNĐ và kỳ vọng đem lại khoản thu nhập
thuần 250 triệu VNĐ mỗi năm thì dự án có
thời gian hoàn vốn là 4 năm.
53
VD
Giả sử lãnh đạo công ty đã quyết định rằng
chỉ có những dự án có thời gian hoàn vốn
dưới 3 năm sẽ được chấp thuận.
Nếu dự án có khoản đầu tư ban đầu là 100
triệu VNĐ và kỳ vọng thu được 50 triệu
VNĐ mỗi năm trong thời gian 5 năm thì nó
sẽ được chấp nhận. Bởi thời gian hoàn
vốn của dự án ngắn hơn chỉ tiêu thời gian
hoàn vốn tối đa do doanh nghiệp qui định.
Trái lại nếu dự án này chỉ có thể thu được
20 triệu VNĐ mỗi năm thì nó sẽ bị loại bỏ,
vì thời gian hoàn vốn của nó vượt quá
mức tối đa mà doanh nghiệp cho phép.
54
Thí dụ
Năm
0 1 2 3 4
Dòng lưu kim -80 30 40 50 30
Những khoản thu nhập cộng dồn của dự án ở thời điểm kết thúc
năm thứ 2 là 70 triệu VNĐ, số tiền này ít hơn khoản đầu tư ban đầu.
Nếu cộng tất cả những khoản thu nhập đến cuối năm thứ 3 thì
khoản tiền này (120 triệu VNĐ) lớn hơn khoản đầu tư ban đầu.
Vì vậy thời gian hoàn vốn của dự án nằm giữa năm thứ 2 và thứ 3.
55
Giả sử khoản thu nhập của năm thứ 3 nhận được đều đặn trong từng
tháng của năm, chúng ta sẽ tính được thời gian hoàn vốn như sau :
Triệu VNĐ
1.Khoản đầu tư ban đầu
2.Tiền hoàn vốn của dự án ở cuối năm 2
3.Số tiền đầu tư chưa được hoàn vốn
4.Thu nhập của dự án năm thứ 3
5.Phần thời gian hoàn vốn(10/50)
6.Thời gian hoàn vốn
80
70
10
50
0,2
2,2