Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ BCVT là nhân tố quan trọng để phát triển chiều sâu nền kinh tế và đáp ứng đầy đủ nhu cầu không ngừng tăng của nền kinh tế quốc dân và của nhân dân.
Chất lượng được hiểu là tập hợp các tính chất của sản phẩm, dịch vụ thể hiện tính lợi ích trong việc thoả mãn nhu cầu.
17 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thống kê chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48
Chương 3 - THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG.
3.1. Nhiệm vụ thống kê chất lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ BCVT là nhân tố quan
trọng ñể phát triển chiều sâu nền kinh tế và ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu không ngừng
tăng của nền kinh tế quốc dân và của nhân dân.
Chất lượng ñược hiểu là tập hợp các tính chất của sản phẩm, dịch vụ thể hiện
tính lợi ích trong việc thoả mãn nhu cầu.
Sản phẩm Bưu chính viễn thông không phải là vật thể cụ thể. ðó là hiệu quả
có ích của quá trình truyền ñưa tin tức. Chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông
phụ thuộc vào giá trị sử dụng, là hiệu quả có ích khi người tiêu dùng sử dụng dịch
vụ, do ñó mỗi dịch vụ BCVT ñược ñặc trưng bởi một nhóm các tính chất khác nhau.
Hiệu quả có ích quá trình truyền ñưa tin tức ñược thể hiện bằng việc rút ngắn
thời gian và không gian, hay nói một cách khác là tốc ñộ truyền tin. Tốc ñộ truyền
tin càng nhanh thì chất lượng dịch vụ BCVT càng cao.
Hiệu quả có ích quá trình truyền ñưa tin tức còn ñược thể hiện bằng ñộ chính
xác và trung thực của việc truyền ñưa tin tức. Các cuộc ñiện thoại nghe càng rõ,
không bị nhiễu, không tiếng vọng, thìchất lượng dịch vụ ñiện thoại càng cao.
Chất lượng dịch vụ thuê kênh thông tin ñược thể hiện bằng ñộ ổn ñịnh, an
toàn trong quá trình hoạt ñộng, không kể thời gian gián ñoạn trong lúc hoạt ñộng và
sự vi phạm các thông số chất lượng của hệ thống Bưu chính viễn thông.
Như vậy, chất lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông ñược hiểu là kết quả tổng
hợp của các chỉ tiêu thể hiện mức ñộ hài lòng của người sử dụng dịch vụ ñối với
dịch vụ ñó .
Nhiệm vụ thống kê chất lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông:
- ðánh giá mặt lượng chất lượng dịch vụ BCVT. Bằng các phương pháp
thống kê tiến hành ñiều tra chất lượng dịch vụ trong tất cả các doanh nghiệp, ñơn vị
cung cấp dịch vụ BCVT, nghiên cứu những thành tựu ñạt ñược của việc nâng cao
chất lượng dịch vụ.
- Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng, hệ thống chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
BCVT. Tổ chức quá trình thu thập những số liệu cần thiết từ những nguồn tài liệu
gốc, tiến hành tổng hợp các số liệu này.
49
- Nghiên cứu biến ñộng chất lượng dịch vụ trong các thời kỳ thông qua sự tác
ñộng của các nhân tố, phân tích mức ñộ ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ BCVT.
Trên cơ sở ñó có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ BCVT.
- Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ BCVT tới các chỉ tiêu kinh tế.
Chất lượng dịch vụ BCVT phụ thuộc không chỉ vào thiết bị kỹ thuật của
ngành, mà còn phụ thuộc vào hiệu quả việc sử dụng chúng, chất lượng lao ñộng của
cán bộ, công nhân viên tham gia vào quá trình sản xuất, cũng như các phương pháp
quản lý chất lượng dịch vụ.
Nhiệm vụ thường xuyên của thống kê là hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và ñảm
bảo ñộ chính xác của việc thu thập số liệu, phản ánh chính xác mức ñộ ñạt ñược của
chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông.
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông.
Chất lượng dịch vụ BCVT ñược thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu. Tức là
nhiều chỉ tiêu có liên quan mật thiết với nhau cùng phản ánh chất lượng dịch vụ.
Với dịch vụ BCVT có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu nhanh chóng(tốc ñộ truyền ñưa tin tức).
- Chỉ tiêu ñộ chính xác, trung thực của việc truyền và khôi phục tin tức.
- Chỉ tiêu ñộ an toàn và ổn ñịnh.
- Chỉ tiêu tiện lợi
Vì sản phẩm BCVT ñược phân thành sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công
ñoạn nên ñối với các doanh nghiệp, ñơn vị cung cấp dịch vụ ( Bưu ñiện tỉnh, thành
phố, công ty ñiện báo- ñiện thoại, công ty Viễn thông,...) phân biệt chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm hoàn chỉnh và chất lượng sản phẩm công ñoạn. Những chỉ tiêu ñặc
trưng cho tốc ñộ truyền ñưa tin tức từ người gửi ñến người nhận là những chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Những chỉ tiêu, ñặc trưng cho tốc ñộ truyền ñưa
tin tức trong khâu ñi, quá giang, ñến - chỉ tiêu chất lượng sản phẩm công ñoạn.
Ngoài các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm công ñoạn, người ta còn sử dụng rộng
rãi các chỉ tiêu chất lượng công tác của từng bộ phận và của từng cán bộ, công nhân
viên.
Hệ thống các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông ñược trình bày
trong hình 3.1
+ Chỉ tiêu tốc ñộ truyền ñưa tin tức ñánh giá thời gian truyền ñưa tin
tức. Trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT quy ñịnh thời gian ñịnh mức
truyền ñưa cho phép, trong thời gian ñó quá trình truyền ñưa tin tức cần phải thực
50
hiện hoàn toàn, hay là một phần của quá trình ñó trong một công ñoạn của quá trình
sản xuất. Thời gian này ñược quy ñịnh riêng cho từng bước công việc ( gọi là thời
gian ñịnh mức ).
Hình 3.1: Hệ thống các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông
Thời gian ñịnh mức cho phép là mức thời gian quy ñịnh mà trong khoảng thời
gian ñó cần phải thực hiện toàn bộ chu kỳ truyền ñưa tin tức hay một giai ñoạn nhất
ñịnh của chu kỳ ñó. Nếu vượt thời gian ñịnh mức là vi phạm chỉ tiêu tốc ñộ. Ví dụ,
nếu như một bức ñiện báo thường ñược chuyển ñi sau 120 phút tính từ lúc nhận của
khách hàng, nó sẽ bị coi là bị chậm trễ về chỉ tiêu thời gian chuyển cho phép nếu
thời gian quy ñịnh cho loại bức ñiện ñó là 90 phút. Như vậy chỉ tiêu thời gian ñịnh
mức cho phép là tiêu thức phân tổ tin tức thành "ñạt" hay "vi phạm" chỉ tiêu chất
lượng.
Thời gian ñịnh mức cho phép bao gồm:.
Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
T
ố
c
ñ
ộ
tr
uy
ền
ñ
ư
a
tin
tứ
c
củ
a
m
ạ
ng
lư
ớ
i
bư
u
ch
ớn
h
vi
ễ
n
th
ụn
g
S
ự
g
ầ
n
gũ
i v
à
th
uậ
n
lợ
i k
hi
s
ử
d
ụn
g
dị
ch
vụ
ð
ộ
c
hớ
nh
x
ỏc
c
ủ
a
vi
ệ
c
tr
uy
ền
ñ
ư
a
tin
tứ
c
ð
ộ
b
ảo
m
ật
c
ủ
a
qu
ỏ
tr
ỡn
h
tr
uy
ền
ñ
ư
a
tin
tứ
c
ð
ộ
ti
n
cậ
y
ho
ạ
t ñ
ộn
g
cỏ
c
th
iế
t b
ị
B
C
V
T
51
* Thời hạn kiểm tra chung là mức thời gian quy ñịnh cho toàn bộ chu kỳ
truyền ñưa tin tức từ thời ñiểm nhận tin của người gửi ñến thời ñiểm phát tin cho
người nhận.
* Thời hạn kiểm tra thao tác: Là thời gian xử lý cho từng bước công việc:
chấp nhận, chia chọn...
* Thời hạn kiểm tra giai ñoạn: Là khoảng thời gian quy ñịnh ñể thực hiện
một giai ñoạn nhất ñịnh của quá trình sản xuất hoàn chỉnh.
- Trong Bưu chính thời hạn kiểm tra chung còn gọi là thời gian toàn trình
ñịnh mức bao gồm toàn bộ thời gian từ thời ñiểm nhận bưu gửi tại các cơ sở cung
cấp dịch vụ tới thời ñiểm phát bưu gửi cho người nhận.
- ðối với dịch vụ ñiện báo – Thời hạn ñịnh mức bao gồm toàn bộ thời gian
tính từ thời ñiểm nhận chuyển bức ñiện báo tại bưu cục ñi tới thời ñiểm phát bức
ñiện cho người nhận.
- ðối với dịch vụ ñiện thoại ñường dài với thể thức phục vụ ñăng ký giấy mời
- từ thời ñiểm nhận ñăng ký tới thời ñiểm cuộc gọi với người bị gọi ñược thực hiện
thành công.
- Trong viễn thông thường quy ñịnh ñịnh mức thời gian khắc phục sự cố
ñường dây thuê bao, thời gian tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, thời gian thiết lập
dịch vụ ( lắp ñặt thuê bao ñiện thoại, thuê bao Internet ADSL, ...), thời gian trễ sau
quay số,...
Các chỉ tiêu thời gian toàn trình ñịnh mức, thời gian ñịnh mức cho từng khâu,
từng giai ñoạn do cơ quan quản lý nhà nước về BCVT, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ BCVT ban hành, phù hợp với trình ñộ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, tốc ñộ
truyền tin của các ñơn vị tiên tiến, ñịa ñiểm cung cấp dịch vụ ( thành phố, nông
thôn, các tỉnh) và những tiêu thức khác.
+ Chỉ tiêu ñộ chính xác, trung thực của việc truyền và khôi phục tin tức.
Chỉ tiêu này ñặc trưng chủ yếu cho lĩnh vực viễn thông, khi xảy ra quá trình
biến ñổi các chữ, số, hình ảnh tĩnh ( ñiện báo), âm thanh ( ñiện thoại), hình ảnh ñộng
( truyền hình) thành các tín hiệu xung, số và sau khi truyền trong giai ñoạn tái tạo
chúng thành những tín hiệu ban ñầu.
Những sai sót trong quá trình biến ñổi, truyền dẫn và tái tạo thông tin dẫn ñến
sự biến dạng của tin tức. Kết quả cuối cùng là tin tức ñó hoặc bị hư hỏng hoàn toàn,
hoặc bị lỗi.
52
Trong dịch vụ ñiện báo những sai lệch có thể chỉnh lý ñược nếu phát hiện ra
chúng trong quá trình chuyển ñiện báo. Trong dịch vụ ñiện thoại vi phạm chất
lượng ( nghe không rõ, nhiễu, tiếng vọng, xuyên âm, ...) ñược chuyển tới tận người
sử dụng dịch vụ ñiện thoại.
Những vi phạm trong quá trình truyền ñưa tin tức do chất lượng làm việc
không tốt của các nhân viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gây ra ñược gọi là
vi phạm trong công việc. Trong Bưu chính vi phạm trong công việc là những trường
hợp phân hướng, chia chọn không ñúng ñịa chỉ, lạc hướng, phát nhầm và một số lỗi
khác trong quá trình sản xuất. Những vi phạm loại này không ñược phép, nên
không thể ñề ra ñịnh mức. Chỉ tồn tại những hình thức kiểm tra ñể cảnh báo về
những vi phạm này.
ðể ñánh giá kết quả làm việc của bộ phận, của từng công nhân trong việc
thực hiện và nâng cao chất lượng cần sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu kỳ
báo cáo và những chỉ tiêu tương tự kỳ gốc hay thời kỳ tương ứng của năm trước.
+ ðộ an toàn và ổn ñịnh.
ðộ ổn ñịnh trong Viễn thông ( hệ thống chuyển mạch, ñường truyền dẫn , ...)
ñược coi là sự hoạt ñộng liên tục không có thời gian ngừng hoạt ñộng của các hệ
thống viễn thông( tất nhiên không phải là thời gian ngừng theo thời gian biểu ñể bảo
dưỡng, sửa chữa theo kế hoạch). Thời gian ngừng hoạt ñộng của các hệ thống
chuyển mạch, ñường truyền dẫn vì sự cố và hỏng hóc là hậu quả của chất lượng
công tác vận hành, khai thác trang thiết bị kỹ thuật BCVT, công tác chuẩn bị, bảo
dưỡng các trang thiết bị kỹ thuật, kênh thông tin cho quá trình hoạt ñộng.
- ðộ an toàn ñối với dịch vụ bưu chính thể hiện: Không mất mát, ẩm ướt, hư
hỏng. Còn ñộ an toàn thông tin trong viễn thông thể hiện ñộ bảo mật thông tin.
- ðộ ổn ñịnh trong bưu chính là không thay ñổi các chuyến, ñường thư tuỳ
tiện và việc trao ñổi túi gói với các phương tiện vận chuyển. Trong Viễn thông chỉ
tiêu ñộ ổn ñịnh thể hiện ở số lần hỏng hóc thiết bị chuyển mạch, ñường truyền dẫn,
và thời gian phục hồi sự cố.
Thống kê BCVT với các phương pháp thống kê của mình ñảm bảo việc thu
thập và xử lý thông tin về chất lượng:
- Sản phẩm hoàn chỉnh.
- Sản phẩm công ñoạn.
Vì sản phẩm công ñoạn BCVT biểu thị kết quả có ích hoạt ñộng của các ñơn
vị trong các giai ñoạn trung gian của quá trình truyền ñưa tin tức, nên trong thực tế
53
hàng ngày người ta hay nói về chất lượng sản phẩm công ñoạn của các ñơn vị
BCVT trong quá trình thực hiện các tác nghiệp sản xuất ñể tạo ra sản phẩm Bưu
chính-Viễn thông.
3.3 - Thống kê chất lượng dịch vụ bưu chính.
3.3.1 Thống kê chất lượng thông tin
Chất lượng thông tin bưu chính ñược ño bằng những chỉ tiêu sau ñây:
+ Tốc ñộ truyền ñưa tin tức
Tốc ñộ truyền ñưa tin tức ñược ño bằng những chỉ tiêu sau:
- Thời gian thực tế phát báo Nhân dân ñến ñộc giả ñăng ký theo thời hạn,
(trong ngày, ngày thứ 2, thứ 3).
- Thực hiện chỉ tiêu thời gian toàn trình chuyển và phát bưu gửi giữa các ñiểm
dân cư ( từ người gửi tới tay người nhận).
- Thực hiện chỉ tiêu thời gian ñịnh mức cho phép chuyển và phát bưu gửi
giữa các tỉnh, thành phố, giữa trung tâm tỉnh, thành với các quận, huyện.
Thống kê việc thực hiện chỉ tiêu thời gian ñịnh mức cho phép nhận và phát
bưu gửi giữa các ñiểm dân cư( từ người gửi ñến người nhận) thường ñược tính toán
một lần trong năm. Thời gian toàn trình thực tế ñược xác ñịnh từ ngày gửi của bưu
cục ñi tới lúc bưu gửi ñược chuyển tới bưu cục ñến theo dấu nhật ấn trên bưu gửi có
tính ñến thời gian ñi phát.
Thống kê việc thực hiện thời gian ñịnh mức chuyển và phát bưu gửi giữa
trung tâm các tỉnh, thành phố thông thường ñược tính toán 2 lần trong năm. Thống
kê tất cả các bưu gửi ñược chuyển ñi từ các bưu cục trung tâm tỉnh, thành phố.
Trong phần lớn các trường hợp người ta căn cứ vào dấu nhật ấn của các bưu
cục ñi và ñến ñể thống kê tin tức vi phạm. Song ñể xác ñịnh cụ thể lỗi ở bưu cục ñi
và ñến người ta tiến hành ñiều tra chuyên môn bằng cách gửi thí ñiểm ñể kiểm tra.
Kết quả của việc thống kê chỉ tiêu thời gian chuyển và phát ñược ghi vào
biểu mẫu thống kê, trong ñó chỉ ra ( xem bảng 3.1):
- Ngày kiểm tra.
- Số bưu phẩm ñược kiểm tra( tử số) và ngày phát bưu phẩm cho người
nhận(mẫu số). Những số liệu thống kê ñược so sánh với chỉ tiêu thời gian toàn trình
cho phép.
Bảng 3.1 Bảng thống kê thời gian toàn trình thực tế của bưu phẩm
Ngày kiểm tra 1 2 3 4 5
Số bưu phẩm 15/1 25/2 15/3 20/4 35/4
54
Trên cơ sở những số liệu thu thập ñược tính toán những chỉ tiêu chất lượng
sau:
- Tỷ lệ bưu gửi ñạt chỉ tiêu chất lượng, là tỷ số giữa số bưu gửi có thời gian
toàn trình thực tế chuyển và phát nhỏ hơn hoặc bằng thời gian toàn trình ñịnh mức
trên tổng số bưu gửi ñược xử lý:
100x
Q
Q
K datdat =
- Tỷ lệ bưu gửi vi phạm chất lượng, là tỷ số giữa số bưu gửi có thời gian toàn
trình thực tế lớn hơn thời gian toàn trình ñịnh mức trên tổng số bưu gửi ñược xử lý
(thường gọi là hệ số chậm chễ Kch):
100x
Q
Q
K chch =
Trong ñó: Kch - Hệ số chậm chễ
Qch - Số lượng bưu gửi có thời gian toàn trình thực tế (Ttt.tế ) lớn hơn thời gian
toàn trình ñịnh mức (Tñm.);
Qdat – Số lượng bưu gửi có có thời gian toàn trình thực tế nhỏ hơn hoặc bằng
thời gian toàn trình ñịnh mức;
Q - Tổng số bưu gửi ñược xử lý.
Trong quá trình thống kê cần phải phân tổ số tin tức vi phạm chỉ tiêu thời gian
chuyển và phát theo từng nguyên nhân ( khách quan, chủ quan) ñể có biện pháp
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Ví dụ, số liệu thống kế số lượng bưu
phẩm ñến không phát ñược vi phạm chỉ tiêu thời gian tại bưu ñiện tỉnh Cà mau năm
2002 theo các nguyên nhân vi phạm ñược trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Thống kê Bưu phẩm ñến vi phạm chỉ tiêu thời gian phát năm 2002.
Bưu phẩm ñến
Nguyên nhân Tháng Số lượng
nhận
Số lượng
không phát
ñược
Từ chối ðịa chỉ
không ñầy
ñủ
Không có
ñịa chỉ
Lỗi do
người phát
1 44.010 76 19 52 5
2 44.130 57 20 33 3 1
55
3 41.086 65 18 37 10 1
4 45.082 68 21 34 13
5 44.120 69 19 39 7 4
6 47.210 63 16 42 5
7 51.045 71 01 70
8 43.034 79 12 51 14 2
9 53.126 71 16 47 04
10 54.050 76 13 49 13 1
11 50.697 83 3 63 17
12 56.000 82 70 7 8
Tổng 573.590 860 158 587 98 17
Như vậy, tỷ lệ bưu phẩm vi phạm chỉ tiêu thời gian phát là 0,15 %, trong ñó chủ yếu
do nguyên nhân ñịa chỉ không ñầy ñủ ( 0,10%). Nguyên nhân vi phạm do Bưu ñiện chiếm
tỷ trọng rất nhỏ ( 0,0029%).
+ ðộ an toàn của việc truyền ñưa tin tức
Bảo quản bưu phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền và ñiện chuyển tiền,... là một
yêu cầu rất quan trọng thuộc chất lượng dịch vụ Bưu chính. Vi phạm yêu cầu này sẽ
dẫn tới việc mất mát, hư hỏng bưu phẩm, bưu kiện, số tiền gửi, ... Mặc dù những
trường hợp này rất ít xảy ra và ñược coi là những hiện tượng cá biệt, nhưng việc xảy
ra của chúng gây nên tổn thất về vật chất và tinh thần cho người sử dụng dịch vụ và
uy tín của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Vì vậy trong biểu mẫu thống kê có thống
kê số lượng bưu gửi bị mất mát, suy suyển, hư hỏng cũng như số tiền bị hao hụt.
Trên cơ sở số liệu thống kê về số bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng, mất mát, số
tiền mất người ta tính chỉ tiêu hệ số không an toàn:
Số bưu gửi bị mất mát, hư hỏng,...
HKAN = ------------------------------------------x 100
Tổng số bưu gửi ñược xử lý
+ Chỉ tiêu tính chính xác của việc truyền ñưa tin tức.
56
Trong Bưu chính tính chính xác của việc truyền ñưa tin tức là bưu phẩm, bưu
kiện, ñiện chuyển tiền, thư chuyển tiền, ... phải ñược chuyển phát ñúng dến tay
người nhận. Trong quá trình chấp nhận, chuyển, phát có thể xảy ra trường hợp bưu
gửi bị phát nhầm, lạc hướng, sai ñịa chỉ,... Do ñó ñể ñánh giá ñộ chính xác của việc
truyền ñưa tin tức người ta dùng các chỉ tiêu tỷ lệ số bưu gửi ñạt chỉ tiêu chính xác
và tỷ trọng số bưu gửi vi phạm chỉ tiêu chính xác ( thường gọi là hệ số sai sót), là tỷ
số giữa số bưu phẩm, bưu kiện,... bị lạc hướng, phát nhầm, sai ñịa chỉ trên tổng số
bưu gửi ñược xử lý.
(%)100
xH s
lý xö §−îc göi b−u sè Tæng
chØÞa § sai ph¸t nhÇm, h−íng,lÖch bÞ göi b−u Sè
=
Trong các Bưu ñiện thành phố, thị xã, công ty VPS nhóm các chỉ tiêu vi
phạm chất lượng, có ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình sản xuất bên trong ñơn vị, bao
gồm:
- Tỷ lệ phần trăm số bưu gửi ñược chia chọn không chính xác.
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm số bưu gửi vi phạm chỉ tiêu thể lệ thủ tục khai
thác.
- Số lượng thư chuyển tiền, ñiện chuyển tiền,... vi phạm chỉ tiêu thể lệ thủ tục
khai thác.
Những vi phạm này ñược thống kê hàng ngày trong quá trình kiểm soát. ðể
ñảm bảo ñộ tin cậy cho quá trình kiểm tra phải xác ñịnh số mẫu cần thiết. Những vi
phạm trong quá trình kiểm tra cần phải ñược loại trừ và không vượt quá giới hạn của
ñơn vị ( nghĩa là sẽ không tới tay người nhận), vì thế nó không là chỉ tiêu chất lượng
công tác của ñơn vị.
Trong quá trình ñiều tra chọn mẫu kiểm tra chất lượng công tác chấp nhận,
khai thác chỉ loại trừ những vi phạm trong số bưu gửi ñược kiểm tra. Như vậy trong
phần không kiểm tra vẫn còn tồn tại những vi phạm. Vì vậy khi tính toán chỉ tiêu số
lượng vi phạm thực tế cần phải trừ ñi số lượng những vi phạm ñã ñược khắc phục.
Ví dụ: Khi kiểm tra chọn mẫu 10000 bức thư ñược phân hướng chuyển tiến
hành kiểm tra 4000. Trong ñó có 20 bức thư ñược phân hướng sai ñịa chỉ. Chỉ tiêu
số vi phạm bằng 0,5 % ( 20 .100/4000), chỉ tiêu vi phạm thực tế - 0,3 % [ 0,5.
(10000- 40000] / 10000, bởi vì số vi phạm có thể chỉ cho phép ñối với 6000 thư
không ñược kiểm tra. Số vi phạm trong nhóm thư ñã ñược kiểm tra phải loại trừ.
Công thức chung xác ñịnh chỉ tiêu số vi phạm thực tế:
57
q
qq
xVV ktkttt
−
=
Trong ñó Vtt - Tỷ lệ phần trăm số vi phạm thực tế.
Vkt – Tỷ lệ phần trăm số vi phạm ñược kiểm trat
q- Tổng số bưu gửi ñược xử lý.
qn - Số lượng bưu gửi ñược kiểm tra.
3.3.2 Thống kê chất lượng phục vụ bưu chính
Chất lượng phục vụ bưu chính ñược ñặc trưng bằng các chỉ tiêu mức ñộ tiệm
cận, khả năng có thể sử dụng ñược dịch vụ bưu chính, chất lượng công tác giải
quyết khiếu nại và ñược ño lường bằng các chỉ tiêu:
- Bán kính phục vụ bình quân của một ñiểm phục vụ:
N
S
R
*π
=
Trong ñó: S - Diện tích phục vụ của mạng ( km2 )
N - Tổng số ñiểm thông tin phục vụ của mạng.
- Số dân phục vụ bình quân của một ñiểm phục vụ:
N
D
D =
Trong ñó: N - Số dân phục vụ của mạng (người )
- Hệ số mở ñồng ñều các dịch vụ
N
N
K ii =
Trong ñó : Ni - Số ñiểm phục vụ có mở dịch vụ thứ i
- Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ:
Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ là sự không hài lòng của
khách hàng và ñược thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bằng ñơn khiếu
nại.
Chất lượng công tác giải quyết khiếu nại ñược ñặc trưng bằng số ñơn khiếu
nại trong kỳ, tỷ lệ phần trăm số ñơn khiếu nại ñược xem xét và giải quyết trong thời
gian cho phép, tỷ lệ phần trăm khách hàng hài lòng với kết quả giải quyết khiếu nại.
3.4 - Thống kê chất lượng dịch vụ viễn thông
3.4.1 Thống kê chất lượng dịch vụ ñiện báo, Fax.
Chất lượng dịch vụ ñiện báo, Fax ñược ñặc trưng bởi các chỉ tiêu:
58
- Tỷ lệ phần trăm số bức ñiện báo, Fax ñược chuyển, phát từ người gửi ñến
người nhận ñúng thời gian truyền ñưa cho phép ( vi phạm thời gian truyền ñưa )
- Chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm số lần kết nối không thành công( bị từ chối).
Tỷ lệ phần trăm số bức ñiện báo, Fax ñược chuyển, phát từ tay người gửi ñến
tay người nhận ñúng ñịnh mức thời gian truyền ñưa là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
ngành, bởi vì nó là cơ sở ñể ñánh giá kết quả cuối cùng dịch vụ ñiện báo, fax.
Tỷ lệ phần trăm số bức ñiện báo, Fax vi phạm chỉ tiêu thời gian khi chuyển
và phát là chỉ tiêu quan trọng thứ hai của dịch vụ ñiện báo, fax ( tức là những bức
ñiện báo, bức fax ñược truyền và phát có vi phạm chỉ tiêu thời gian truyền ñưa cho