Dấu hiệu quan sát
Trong Lâm nghiệp khi nghiên cứu một vấn 
đề nào đó về mặt định lượng người ta đều phải 
quan sát, thu thập số liệu, hoặc làm một số thí
nghiệm có liên quan và sau cùng thu thập những 
kết quả.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 66 trang
66 trang | 
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thống kê sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỐNG KÊ SINH HỌC
GVGD: Th.S. Cao Thị Thu Hiền
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
+Chương 1
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.1. Dấu hiệu quan sát
Trong Lâm nghiệp khi nghiên cứu một vấn 
đề nào đó về mặt định lượng người ta đều phải 
quan sát, thu thập số liệu, hoặc làm một số thí
nghiệm có liên quan và sau cùng thu thập những 
kết quả. 
Ví dụ 1: muốn nghiên cứu tốc độ sinh 
trưởng của loài Bạch đàn bằng một biện pháp kỹ
thuật nào đó thì người ta tiến hành hai thí
nghiệm: 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
một trồng theo biện pháp kỹ thuật mới và
một đối chứng. Sau một thời gian thu thập 
kết quả về sinh trưởng đường kính, chiều 
cao của cả hai thí nghiệm để so sánh và 
đánh giá kết quả.
Ví dụ 2:
Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm 
đối với sự nảy mầm của hạt Keo, người ta 
đem gieo loại hạt giống này trên những lô 
đất có độ ẩm khác nhau (những điều kiện 
khác như nhau)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Từ tỷ lệ hạt nảy mầm và không 
nảy mầm của các lô hạt thí nghiệm có thể
giúp ta so sánh kết quả và từ đó rút ra kết 
luận xem ở độ ẩm nào cho độ nảy mầm 
cao hơn.
Như vậy qua hai ví dụ trên cho thấy để đạt 
mục đích nghiên cứu cần phải tiến hành 
làm một số thí nghiệm và sau cùng quan 
sát hoặc đo đếm những kết quả đã đạt 
được.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Trong “Thống kế sinh học” người ta gọi 
chung những đại lượng hoặc những tính
chất nào đó cần phải quan sát hoặc đo đếm
là dấu hiệu quan sát.
Như vậy, ở ví dụ 1 thì dấu hiệu quan sát là
chiều cao hoặc đường kính, ở ví dụ 2 thì
dấu hiệu quan sát là chất lượng nảy mầm 
của hạt giống.
Kí hiệu dấu hiệu quan sát về lượng 
bằng chữ X (hoặc Y, Z)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
* Các loại dấu hiệu quan sát:
Có 2 loại là dấu hiệu về lượng và dấu hiệu về
chất.
Dấu hiệu quan sát về lượng (đại lượng, biến 
định lượng): Là đại lượng có thể điều tra, đo đếm 
một cách chính xác bằng các dụng cụ điều tra 
(cân, đong, đo, đếm).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Dấu hiệu quan sát về lượng lại được chia 
ra làm 2 loại là đại lượng liên tục và đại lượng 
đứt quãng.
Đại lượng liên tục là những đại lượng có
thể lấy giá trị bất kỳ trong khoảng xác định. Ví
dụ như đường kính, chiều cao, hình số, 
Đại lượng đứt quãng là những đại lượng 
chỉ lấy giá trị là những số tròn, nguyên dương, 
đếm được. Ví dụ: Số sâu/lá, số cành/cây, số
lá/cành, 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Dấu hiệu quan sát về chất (biến định 
tính) phân biệt với nhau là đặc điểm hoặc tính 
chất nào đó.
Dấu hiệu quan sát về chất cũng được chia 
làm 2 loại là có thứ bậc và không có thứ bậc.
Ví dụ: Số hạt này mầm và số hạt không 
nảy mầm hay số sản phẩm được sản xuất ra từ 1 
cỗ máy có màu sắc khác nhau, . Được gọi là
không có thứ bậc.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ví dụ: vị trí chân đồi, sườn đồi, 
đỉnh đồi là có thứ bậc
Câu hỏi: Có thể chuyển đại lượng đứt 
quãng thành đại lượng liên tục không?
+ Có thể chuyển dấu hiệu quan sát về chất 
thành dấu hiệu quan sát về lượng được không?
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.2. Tổng thể và mẫu
1.2.1. Tổng thể
Tổng thể là một tập hợp hữu hạn hoặc vô hạn 
các phần tử (gọi là dung lượng tổng thể) có
cùng một số tính chất chung nào đó.
Ví dụ 1: Tập hợp các cây rừng trong một khu 
rừng rộng lớn
Ví dụ 2: Số sinh viên của trường Đại học LN 
 Dung lượng tổng thể ký hiệu là N
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.2.2. Mẫu
Mẫu được rút ra từ tổng thể, là hình ảnh của 
tổng thể, dung lượng mẫu luôn luôn hữu hạn.
Dung lượng mẫu ký hiệu là n
1.3. Một số phương pháp rút mẫu
1.3.1. Rút mẫu ngẫu nhiên
Có 2 cách: Phương pháp rút thăm và dùng 
bảng số ngẫu nhiên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
* Phương pháp rút thăm:
Ở phương pháp này, các phần tử của 
tổng thể được đánh số thứ tự từ 1 đến hết 
(1, 2, 3, , N) rồi dùng các thăm cũng được 
đánh số tương tự (1, 2, 3,, N). Phần tử 
được quan sát, đo đếm là phần tử có số hiệu 
trùng với số hiệu của thăm được bốc ngẫu 
nhiên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ưu điểm: Khách quan, dễ thực hiện, 
đảm bảo hoàn toàn ngẫu nhiên
Nhược điểm: Các phần tử ở mẫu có thể
không phân bố đều trong tổng thể, rất khó thực 
hiện khi số phần tử của tổng thể là quá lớn.
* Dùng bảng số ngẫu nhiên
Là 1 bảng gồm các dãy số nguyên gồm hay 
nhiều chữ số được thiết lập một cách ngẫu nhiên 
từ 10 số: 0, 1, 2, 3, , 9. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Để thiết lập một mẫu ngẫu nhiên 
bằng bảng số ngẫu nhiên, phải đánh số các
phần tử của tổng thể từ 1 đến hết, rồi dùng 
bảng số ngẫu nhiên để chọn các phần tử. 
Ví dụ: Muốn dùng bảng số ngẫu nhiên để
lấy 1 mẫu gồm 10 phần tử từ 1 tổng thể 100 
phần tử. Trước hết đem các phần tử của tổng thể 
đánh dấu từ 1 đến 100. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ta dùng bảng số ngẫu nhiên đọc trên bảng 
1 dãy các con số có 2 chữ số và làm tiếp tục như 
vậy cho đến khi có được 10 số. Mẫu của ta là
những phần tử tương ứng với các số đó.
Ưu điểm: Mẫu ngẫu nhiên khách quan, 
đảm bảo độ tin cậy cao, có thể tính sai số rút 
mẫu bằng các tiêu thức thống kê.
Nhược điểm: Phương pháp này
ít được dùng trong lâm nghiệp vì
những tổng thể lâm nghiệp có số lượng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
phần tử quá lớn rất khó khăn trong việc đánh số
các phần tử của nó.
1.3.2. Rút mẫu hệ thống
Đây là phương pháp thường được dùng 
trong lâm nghiệp, người ta đưa ra những quy tắc 
cách đều theo không gian hoặc thời gian, từ đó 
định ra những phần tử cho chúng ta chọn mẫu.
Ví dụ: tiến hành đo cây: Cứ 5 ngày người 
ta đo 1 lần về D, H (phương pháp này được gọi là
cách đều theo thời gian).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ở phương pháp này, trên diện tích rừng 
người ta kẻ nhiều đường thẳng song song cách 
đều và trên đo đặt những ô cách đều có diện tích 
như nhau để tiến hành quan sát các đại lượng 
như đường kính, chiều cao ... Ví dụ như hình vẽ
sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ưu điểm: Các phần tử ở mẫu rải đều, 
trong tổng thể tính đại diện của mẫu cao. 
Nhược điểm: Tính hệ thống sẽ bị vi phạm 
nếu gặp các chướng ngại vật khi mở tuyến 
và đặt ô quan sát. 
1.3.3. Chọn mẫu điển hình
Trong một khu rừng người ta chọn hẳn cả
một giải rừng mang tính chất điển hình cho đại 
lượng quan sát để thu thập số liệu.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện 
Nhược điểm: Ít khách quan, độ chính 
xác phụ thuộc vào kinh nghiệm của điều tra 
viên. Phương pháp này không tính được 
sai số chọn mẫu.
1.4. Mô tả đại lượng quan sát bằng bảng tần số
Trong nhiều trường hợp nghiên cứu về
rừng người ta cần tìm hiểu những quy luật phân 
bố tần số hoặc tần suất tồn tại một cách khách 
quan.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Chẳng hạn muốn xây dựng được những 
phương pháp đo tính trữ sản lượng cho một khu 
rừng nào đó, việc tìm hiểu những quy luật kết 
cấu của cây rừng như quy luật phân bố số cây 
theo chiều cao (N/HVN) hoặc theo đường kính 
(N/D1.3) là rất cần thiết. Ở những điều kiện xác 
định nào đó những quy luật này có thể biểu thị
bằng một dạng toán học khá chính xác đủ phục 
cho những mục đích thực tiễn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.4.1. Định nghĩa phân bố lý thuyết
Những quy luật phân bố tồn tại một 
cách khách quan trong tổng thể và có thể
biểu thị một cách gần đúng bằng một biểu thức 
toán học gọi là quy luật phân bố lý thuyết.
1.4.2. Định nghĩa phân bố thực nghiệm
Phân bố giá trị của các phần tử quan sát 
được ở một mẫu thí nghiệm và từ đó có thể khái 
quát hóa thành những dạng lý thuyết, 
người ta gọi là phân bố thực nghiệm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Xây dựng được phân bố thực nghiệm 
để từ đó có thể khái quát hoá thành những 
phân bố lý thuyết là một trong những nhiệm
vụ rất cơ bản của người làm thồng kê. Song làm 
thế nào để có thể phát hiện được những quy luật 
khách quan trên cơ sở những tài liệu quan sát. 
Để giải quyết vấn đề này điều cơ bản 
là các số liệu quan sát được phải đem sắp 
xếp lại theo một quy tắc nào đó.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ví dụ sắp xếp các giá trị quan sát theo 
thứ tự từ nhỏ đến lớn và thống kê số
những phần tử có cùng một giá trị (đối với 
đại lượng đứt quãng) hoặc thống kê những 
phần tử có những giá trị chứa trong những 
khoảng xác định (đối với đại lượng liên 
tục). 
Cách làm như vậy gọi là phân tổ tài 
liệu
quan sát. Việc phân tổ tài liệu quan sát 
ngoài ý nghĩa trên còn giúp cho việc 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
* Chú ý khi chỉnh lý tài liệu quan sát
1) Nếu tài liệu không nhiều
quá 30 thì không nên phân tổ vì phân tổ sẽ làm 
giảm độ chính xác của tài liệu.
2) Đối với đại lượng liên tục số tổ chia cũng 
không nên nhiều quá. Nhiều quá không thể
hiện được quy luật. Ít quá quy luật sẽ bị phá
hoại. Theo Brooks và Carruther số tổ có thể
tính theo công thức:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Số tổ: m = 5.lg(n)
Cự li tổ: 
3) Những trị số nào trùng giới hạn
trên hoặc giới hạn dưới của tổ thì có thể bỏ ở tổ
trên hoặc tổ dưới nhưng phải có sự nhất quán 
trong cả quá trình phân tổ.
Ví dụ: Bảng 1.3 (trang 8)
m
xx
k minmax
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.4.3. Lập phân bố thực nghiệm
a)Đối với đại lượng đứt quãng
B1: Xắp xếp các trị số quan sát theo thứ tự từ
bé đến lớn.
B2: Lập bảng phân bố tần số và tần xuất thực 
nghiệm. Thống kê các phần tử có cùng giá trị
theo kiểu kiểm phiếu bầu cử.
B3: Tính tần số và tần xuất thực nghiệm.
B4: Vẽ biểu đồ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
b) Đại lượng liên tục
B1: Chia tổ, ghép nhóm theo công thức 
kinh nghiệm:
Số tổ được chia m = 5.lg(n)
Với n là dung lượng mẫu
Cự li tổ:
xmax: Giá trị lớn nhất của dãy trị số quan sát.
xmin: Giá trị bé nhất của dãy trị số quan sát.
k: Khoảng cách giữa các tổ (cự li tổ).
m
xx
k minmax·
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
B2: Lập bảng phân bố tần suất và tần
số. Thống kê các phần tử có cùng giá trị
theo kiểu bầu cử (kiểm phiếu bầu cử).
B3: Tính fi và tần số luỹ tích F (cộng 
dồn).
B4: Vẽ biểu đồ: Đa giác tần số, hình 
chữ nhật, luỹ tích.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Quy trình lập bảng tần số bằng Excel như 
sau: QT1.1 (E)
1. Tools/Data analysis/Histogram 
2. Khai báo dãy số liệu quan sát chưa qua 
phân tổ vào Input range
3. Khai báo dãy số liệu được chia theo tổ (để
ở một cột) vào Bin range 
4. Đánh dấu vào các mục cần thiết như 
Cumulative Percentage, Chart output 
5. Chọn một cell bất kỳ để xuát kết quả
6. Ok
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.4. Mô tả đại lượng quan sát bằng biểu đồ
Có 3 loại biểu đồ thường dùng: biểu đồ đa 
giác tần số, biểu đồ chữ nhật và biểu đồ lũy 
tích
1.4.1. Biểu đồ đa giác tần số
Dùng để biểu thị phân bố tần số của những đại 
lượng đứt quãng, trục hoành biểu thị các giá
trị quan sát (giá trị giữa cỡ) và trục tung biểu 
thị tần số (hoặc tần suất) tương ứng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ cho ví dụ 1.3 (trang 8)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Đối với đại lượng liên tục nếu muốn biểu 
thị bằng biểu đồ đa giác thì trục hoành biểu 
thị bằng trị số giữa tổ.
1.4.2. Biểu đồ chữ nhật
Biểu đồ này để biểu thị quy luật phân bố
thực nghiệm của đại lượng liên tục. Trong biểu 
đồ này đáy của mỗi hình chữ nhật biểu thị trị số
giữa tổ và chiều cao hình chữ nhật biểu thị tần số
(hoặc tần suất) tương ứng. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.4.3. Biểu đồ lũy tích
Trục hoành biểu thị giá trị giữa cỡ, trục tung 
biểu thị tần số tương ứng.
1.5. Các đặc trưng mẫu
1.5.1. Đặc trưng vị trí
Có 4 chỉ tiêu thống kê: Số trung bình mẫu, số
trung bình toàn phương, trung vị mẫu, mode.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
a) Số trung bình mẫu:
Giả sử có 1 dãy các trị số quan sát x1, x2, 
x3,., xn thì trị số:
được gọi là số trung bình mẫu
Trong trường hợp chỉnh lý tài liệu quan sát 
thì số trung bình mẫu được tính theo công thức 
sau:
x
  
n
i
in x
n
xxxx
n
x
1
321 .
1
....
1
m
i
ii xf
n
x
1
..
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
b) Số trung bình toàn phương: 
Cho một dãy các trị số z1, z2, z3, zn thì trị
số được tính theo công thức:
Gọi là số trung bình toàn phương
Trong lâm nghiệp người ta đã vận dụng số
trung bình này để tính đường kính thân cây 
trung bình về tiết diện ngang ở độ cao 1.3m.
z
z
n
i
iz
n
z
1
2
.
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Ví dụ: Đường kính ngang ngực của 5 
cây được cho như sau:
d1 = 10,5 cm d2 = 11,0 cm
d3 = 9,8 cm d4 = 10,8 cm
d1 = 8,8 cm
Ta tính tiết diện ngang g cho các cây theo 
công thức sau:
2
.
4
ii dg
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
n
i
id
n
d
1
22 .
1
.
44
2
.
4
ii dg
n
i
id
n
d
1
22 .
1
n
i
ig
d
n
d
1
2
.
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
c) Trung vị mẫu
Trị số tương ứng với phần tử thứ i thoả 
mãn điều kiện: số phần tử có giá trị lớn hơn và
nhỏ hơn bằng nhau khi dãy quan sát được sắp 
xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thì được gọi là
trung vị mẫu.
Khi các trị số quan sát sắp xếp theo thứ tự
từ nhỏ đến lớn. Nếu số lần quan sát n là lẻ (n = 
2p + 1) thì tương ứng với phần tử thứ p + 1.
x
x
x
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Trong trường hợp đại lượng quan sát đứt 
quãng mà n chẵn thì số trung vị mẫu không tồn 
tại mà chỉ tồn tại khoảng trung vị. Trường hợp 
đại lượng liên tục đã qua phân tổ thì số trung vị 
được xác định theo công thức:
Trong đó: xi là trị số giới hạn dưới của tổ chứa
xi+1 là trị số giới hạn trên của tổ chứa 
 
 
i
ii
i
n
xx
Ni
n
xx 1.
2
x
x
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
ni là tần số của tổ chứa 
Ni là tần số luỹ tích đến giới hạn trên của tổ
chứa 
d) Mode
Mốt là trị số ứng với tần số cao nhất
x
x
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.5.2. Đặc trưng biến động:
Có 4 chỉ tiêu thống kê là phương sai
mẫu, sai tiêu chuẩn mẫu, hệ số biến động, phạm 
vi biến động.
a) Phương sai và sai tiêu chuẩn mẫu
+ Sai tiêu chuẩn (độ lệch chuẩn) là số bình 
quân toàn phương về độ lệch giữa các giá trị
quan sát với số trung bình của nó, công thức 
hiệu đính được viết như sau:  
n
i
i xx
n
S
1
2
1
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Trường hợp mẫu nhỏ n < 30, tài liệu 
chưa qua chỉnh lý: 
Với Qx là tổng biến động
1
n
Qx
S
n
i
n
i
i
i
n
x
xQx
1
2
12
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Trường hợp mẫu lớn , tài liệu đã qua chỉnh lý:
Ý nghĩa: Sai tiêu chuẩn cho biết mức độ
phân hoá giữa các trị số quan sát so với trị số
trung bình.
 
n
fix
fixQx
i
i
2
2
1
n
Qx
S
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
+ Phương sai: Là bình phương của sai tiêu 
chuẩn
b) Hệ số biến động S%
Hệ số biến động là chỉ tiêu biểu thị mức độ
biến động bình quân tương đối của dãy trị số
quan sát.
100.%
x
S
S 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
c) Phạm vi biến động
Phạm vi biến động là khoảng chênh
lệch giữa trị số quan sát lớn nhất và trị số quan 
sát bé nhất.
R = xmax - xmin
1.5.3. Các đặc trưng hình dạng
Có 2 chỉ tiêu thống kê: Độ lệch, độ nhọn
a) Độ lệch Sk
 Để biểu thị cho mức độ chênh lệch của 
đỉnh đường cong so với số trung bình người ta
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
dùng chỉ tiêu thống kê là độ lệch phân bố.
Khi SK = 0, phân bố đối xứng
Khi SK > 0, đỉnh đường cong thực nghiệm 
lệch trái so với số trung bình.
Khi SK < 0, đỉnh đường cong thực 
nghiệm lệch phải so với số trung bình.
 
3
3
.Sn
xx
S
i
k
 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
b) Độ nhọn
Để đặc trưng cho mức độ tập trung hay 
phân tán của các trị số quan sát xung 
quanh trị số trung bình, người ta dùng chỉ tiêu 
thống kê là độ nhọn.
Khi EX = 0, phân bố thực nghiệm tiệm cận 
phân bố chuẩn.
Khi EX > 0, phân bố thực nghiệm nhọn so 
với phân bố chuẩn.
 
3
. 4
4
Sn
xx
E
i
x
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Khi EX < 0, phân bố thực
nghiệm bẹt so với phân bố chuẩn.
1.5.4. Các đặc trưng sai số rút mẫu
a) Sai số của số trung bình mẫu
b) Hệ số chính xác 
Nói lên sai số tương đối của số trung bình
n
S
S
x
n
S
P
%
% 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
1.6. Tính trung bình và độ lệch chuẩn
của những mẫu quan sát về chất
Giả sử 1 tổng thể nào đó có N phần tử chia 
làm 2 loại, trong đó có M phần tử mang đặc 
điểm A, N - M phần tử mang đặc điểm khác A, 
người ta gọi tỷ số: P = M/N là thành số tổng thể
của những phần tử mang đặc điểm A.
Tỷ số Q = (N – M)/N = 1 – P được gọi là
thành số tổng thể của những phần tử mang đặc 
điểm khác A. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Từ tổng thể rút ngẫu nhiên 1 mẫu với 
dung lượng đủ lớn n ≥ 30, trong đó có m 
phần tử mang đặc điểm A, n - m phần tử 
mang đặc điểm khác A, thì tỷ số: p = m/n được 
gọi là thành số mẫu của những phần tử mang 
đặc điểm A.
Tỷ số q = (n – m)/n = 1 – p được gọi là
thành số mẫu của những phần tử
mang đặc điểm khác A.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Bây giờ nếu gán cho phần tử mang 
đặc điểm A giá trị là 1 và phần tử 
mang đặc điểm khác A giá trị 0 thì ta có bảng 
phân bố tần số thực nghiệm sau:
X Số quan sát n1 Tần suất
1 m
0 n-m
n 1,00
n
m
p 
p
n
mn
q 
 1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Số trung bình của mẫu quan sát về chất: 
Độ lệch chuẩn của mẫu quan sát về chất:
n
m
n
mmn
xf
n
x
i
ii 
 
2
1
.1).(01
 
2
1
2` 1
i
ii xxf
n
S
n
n
m
m
n
m
mn
S
22
~
)1()0)(( 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
nmn
n
m
S
 .
~
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Chương 2
Phương pháp ước lượng
các tham số của tổng thể
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
2.1. Đặt vấn đề
Các tham số của tổng thể thường là không 
biết được nhưng lại là đối tượng nghiên cứu của 
ta. Phương pháp nghiên cứu cơ bản là dựa vào 
quan sát ở mẫu để suy luận các tham số tổng 
thể. 2 phương pháp cơ bản để suy luận là 
phương pháp ước lượng thống kê và phương 
pháp kiểm định các giả thuyết thống kê. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evalua