Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với
nhiều yếu tố đặc sắc không thể phát hiện ở bất cứ nơi nào khác. Tuy nhiên, Việt Nam
cũng được xếp hạng vào một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học bị đe
dọa nặng nề nhất. Hệ thống văn bản pháp quy hiện tại của Việt Nam cũng đã được
ban hành nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của đất nước và giải quyết các mối đe
dọa đối với đa dạng sinh học, nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn phân tán. Điều này dẫn
đến yêu cầu cần xây dựng mới một bộ Luật Đa dạng Sinh học có tính thống nhất.
Theo yêu cầu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, tài liệu
này được thực hiện nhằm phân tích tình trạng hiện tại của các loài bị đe dọa và loài
ngoại lai tại Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến các loài này, các khoảng
thiếu hụt và không nhất quán trong các văn bản, và các kinh nghiệm quốc tế có thể
áp dụng để giúp Việt Nam xây dựng bộ Luật Đa dạng Sinh học mới. Cuối cùng, báo
cáo sẽ đưa ra các kiến nghị về các loài bị đe dọa và loài ngoại lai có thể đưa vào Luật
Đa dạng Sinh học.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và các loài ngoại lai tại Việt Nam và các đề xuất cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa
và các loài ngoại lai tại Việt Nam
và các đề xuất cho nội dung
của Luật Đa dạng Sinh học
Do Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo yêu cầu của
Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam
Dự thảo, ngày 3 tháng 7 năm 2006
Mục lục
1. Tóm tắt...............................................................................................................................................................1
2. Giới thiệu ..........................................................................................................................................................2
3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam......................................................................3
3.1 Danh lục các loài bị đe dọa ...................................................................................................................3
3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam.............................................................................................................4
3.3 Các mối đe dọa đối với các loài ...........................................................................................................5
3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa...................................................................................5
3.5 Các cam kết chính sách quốc tế liên quan đến các loài bị đe dọa ..............................................6
4. Tổng quan về tình trạng các loài ngoại lai ở Việt Nam.......................................................................7
4.1 Các loài ngoại lai ở Việt Nam...............................................................................................................7
4.2 Các hoạt động để giải quyết vấn đề sinh vật ngoại lai ...............................................................10
4.3 Các cam kết quốc tế về sinh vật ngoại lai........................................................................................11
5. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về các điều luật quản lý và bảo tồn các loài bị đe
dọa....................................................................................................................................................................13
6. Tổng quan các kinh nghiệm quốc tế về quản lý bảo tồn đối với các sinh vật ngoại lai............14
7. Các văn bản pháp quy ở Việt Nam liên quan đến các loài bị đe dọa............................................16
7.1 Các văn bản hiện có ..............................................................................................................................16
7.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài bị đe dọa.......21
8. Các văn bản pháp quy về các loài ngoại lai ở Việt Nam...................................................................24
8.1 Các văn bản hiện có về các loài ngoại lai ........................................................................................24
8.2 Những thiếu hụt và bất hợp lý trong hệ thống pháp lý hiện tại về các loài ngoại lai........26
9. Đề xuất những điều khoản về quản lý và bảo tồn các loài bị đe dọa có thể đưa vào Luật
Đa dạng Sinh học.........................................................................................................................................26
11. Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................................28
12. Các phụ chương .........................................................................................................................................33
Phụ chương 1. Ma trận phân tích các loài bị đe dọa toàn cầu, loài bị đe dọa ở cấp quốc
gia, và các loài được bảo vệ ở Việt Nam................................................................................................33
Phụ chương 2. Các loài của Việt Nam có trong danh lục các loài của Công ước về loài
di cư .................................................................................................................................................................75
Phụ chương 3. Ma trận các loài ngoại lai đe dọa tính đa dạng sinh học thực vật ở Việt
Nam.................................................................................................................................................................76
Phụ chương 4. Danh lục các loài thực vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy vực Việt Nam...........77
Phụ chương 5. Phân loại khả năng xâm lấn.........................................................................................79
Trích dẫn:
Chương trình BirdLife Quốc tế tại Việt Nam (2006) Thông tin cơ sở về các loài bị đe
dọa và các loài ngoại lai tại Việt Nam và các đề xuất cho nội dung của Luật Đa dạng
Sinh học. Dự thảo báo cáo trình Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt
Nam, ngày 3 tháng 7 năm 2006.
1
1. Tóm tắt
Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với
nhiều yếu tố đặc sắc không thể phát hiện ở bất cứ nơi nào khác. Tuy nhiên, Việt Nam
cũng được xếp hạng vào một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học bị đe
dọa nặng nề nhất. Hệ thống văn bản pháp quy hiện tại của Việt Nam cũng đã được
ban hành nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của đất nước và giải quyết các mối đe
dọa đối với đa dạng sinh học, nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn phân tán. Điều này dẫn
đến yêu cầu cần xây dựng mới một bộ Luật Đa dạng Sinh học có tính thống nhất.
Theo yêu cầu của Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, tài liệu
này được thực hiện nhằm phân tích tình trạng hiện tại của các loài bị đe dọa và loài
ngoại lai tại Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến các loài này, các khoảng
thiếu hụt và không nhất quán trong các văn bản, và các kinh nghiệm quốc tế có thể
áp dụng để giúp Việt Nam xây dựng bộ Luật Đa dạng Sinh học mới. Cuối cùng, báo
cáo sẽ đưa ra các kiến nghị về các loài bị đe dọa và loài ngoại lai có thể đưa vào Luật
Đa dạng Sinh học.
Nhìn chung, những yêu cầu chính được xác định (chi tiết trình bày trong phần 9 và
10) gồm:
Loài bị đe dọa
1. Xác định tình trạng pháp lý của Sách Đỏ Việt Nam;
2. Phạm vi và tiêu chuẩn hóa cho danh lục loài được bảo vệ (“quý hiếm”);
3. Các văn bản pháp quy cần bổ sung để có thể thực hiện được các quy định hiện
có về bảo vệ sinh cảnh của các loài bị đe dọa trên cạn;
4. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về bảo tồn các
vùng biển và nước nội địa, cùng với đó là những quy định mới làm cơ sở cho
việc thành lập các hệ thống khu bảo vệ ở các vùng nước nội địa, ven biển và
biển.
5. Đề xuất cộng nhận và bảo vệ các khu Ramsar;
6. Tăng các khung hình phạt cho các tội danh vi phạm các điều luật liên quan
đến đa dạng sinh học, đặc biệt những điều luật liên quan đến khai thác và
kinh doanh các loài được bảo vệ.
Các loài ngoại lai
1. Ủy quyền cho một cơ quan đầu mối quốc gia chịu trách nhiệm về vấn đề các
loài ngoại lai xâm hại, bao gồm cả tránh nhiệm xây dựng một chiến lược tổng
thể về vấn đề này;
2. Các biện pháp nghiêm khắc và xử phạt hành chính để ngăn chặn việc cố ý
nhập các loài ngoại lai xâm hại;
3. Các quy chế kiểm dịch nghiêm ngặt và hạn ngạch buôn bán động vật cảnh và
cây cảnh để ngăn chặn việc vô tình đưa các loài xâm hại vào Việt Nam;
2
4. Các quy định về tiêu hủy, hoặc ít nhất là kiểm soát và ngăn ngừa các loài
ngoại lai xâm hại khi chúng đã xuất hiện, đặc biệt chú trọng ưu tiên các vùng
rừng đặc dụng và các sinh cảnh tự nhiên quan trọng của các loài bị đe dọa
như các Vùng Chim Quan trọng hay các Vùng Đa dạng Sinh học Trọng Yếu.
2. Giới thiệu
Việt Nam luôn được xếp vào nhóm hai mươi quốc gia có tính đa dạng sinh học cao
nhất trên thế giới. Đối với một số nhóm sinh vật, ví dụ như linh trưởng, Việt Nam
đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sự đa dạng. Chỉ tính riêng trên cạn đã có hơn
13.700 loài thực vật (Bộ TNMT et al. 2005), khoảng 870 loài cá có phân bố thường
xuyên (Bộ TNMT et al. 2005), 310 loài thú (Bộ TNMT et al. 2005), 822 loài chim
(BirdLife International 2006), 286 loài bò sát (Bộ TNMT et al. 2005) và 145 loài lưỡng
cư (IUCN et al. 2006) được xác định và mô tả tại Việt Nam. Môi trường biển cũng
chứa đựng tính đa dạng sinh học không kém với hơn 11.000 loài sinh vật biển đã
được ghi nhận (Bộ TNMT et al. 2005). Việt Nam cũng là nơi mà sự đa dạng sinh học
vẫn chưa được khám phá đầy đủ ‐ rất nhiều loài thực vật, bò sát, lưỡng cư, và thậm
chí có năm loài thú lớn và ba loài chim mới được mô tả cho khoa học trong ba thập
kỷ qua.
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam chính là các loài đặc hữu của
quốc gia ‐ những loài không được ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Các
loài phân bố hẹp này cũng chính là các loài bị đe dọa nặng nề nhất. Khoảng 10% các
loài thực vật của Việt Nam được cho là các loài đặc hữu (UNEP 2001), tám loài chim
đặc hữu (trong đó sáu loài là loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu), năm loài thú và một
loài bò sát đặc hữu là loài bị đe dọa toàn cầu, cuối cùng là 39 loài lưỡng cư đặc hữu
trong đó có bốn loài bị đe dọa toàn cầu (IUCN et al. 2006).
Xác định rõ tầm quan trọng về đa dạng sinh học của quốc gia và các mối đe dọa mà
tính đa dạng sinh học này đang phải gánh chịu, Chính phủ Việt Nam đã ra Quyết
định số 35/2003/QĐ‐TTg ngày 06/03/2003 chỉ định Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ
TNMT) chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng Luật Đa dạng Sinh học. Luật Đa dạng
Sinh học lần đầu tiên sẽ được xây dựng trên tinh thần tham khảo rộng rãi để mọi
công dân và các tổ chức đều có thể đóng góp ý kiến. Luật này cũng giúp Việt Nam
thực hiện các cam kết theo các thỏa thuận quốc tế và thể hiện vai trò của Việt Nam
như một thành viên của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản dự thảo
Luật Đa dạng Sinh học sẽ được đưa ra trình Quốc hội cho ý kiến vào đầu năm 2007
và bản thảo lần thứ nhất sẽ phải hoàn tất trong tháng Bảy năm 2006. Ghi nhận trình
độ chuyên môn của BirdLife International về lĩnh vực các loài bị đe dọa cả ở quy mô
toàn cầu (là cơ quan ủy quyền chính thức của IUCN trong việc xác định danh lục đỏ
các loài chim bị đe dọa) cũng như quy mô vùng (tại Việt Nam và các quốc gia lân
cận), Vụ Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị BirdLife
3
International thực hiện một nghiên cứu lấy thông tin cơ sở về các loài bị đe dọa và
loài ngoại lai và các kiến nghị cho nội dung của Luật Đa dạng Sinh học.
3. Tổng quan về tình trạng các loài bị đe dọa ở Việt Nam
3.1 Danh lục các loài bị đe dọa
Tuy việc đánh giá toàn diện tình trạng bị đe dọa của tất cả các loài đã được ghi nhận
ở Việt Nam là hết sức khó khăn do thông tin còn rất thiếu, nhưng cũng đã có nhiều
nỗ lực được thực hiện để xác định danh lục và xếp hạng các loài. Danh lục đỏ các loài
bị đe dọa của IUCN (www.iucnredlist.org) là nguồn thông tin có tính tổng thể nhất về
các loài bị đe dọa, và Danh lục Đỏ IUCN ngày càng được các tổ chức chính phủ và
liên chính phủ thừa nhận như “chuẩn toàn cầu về các loài bị đe dọa” (Rodrigues et al.
2006). Là một thành viên IUCN, Chính phủ Việt Nam cần phải có “một trong các
mục tiêu chính của mình là thực hiện sứ mạng của IUCN” và, do vậy, có trách nhiệm
chấp thuận Danh lục Đỏ IUCN và lồng ghép vấn đề các loài trong Danh lục Đỏ
IUCN vào các quy chế bảo vệ loài của quốc gia. Các tiêu chí định lượng được sử
dụng để đánh giá và xếp các loài theo thứ bậc trong bộ phân hạng tình trạng bị đe
dọa (Hình 1). Trong đó các loài bị đe dọa là các loài được xếp vào các phân hạng Tối
nguy cấp (Critically Endangered ‐ CR), Nguy cấp (Endangered ‐ EN), hoặc Sắp Nguy
cấp (Vulnerable ‐ VU).
Hình 1: Các phân hạng trong danh lục đỏ IUCN và sơ bộ về các tiêu chí
Tuyệt chủng (EX)
Tuyệt chủng ngoài tự
nhiên (EW)
Cực kỳ Nguy cấp (CR)
Nguy cấp (EN)
Sắp nguy cấp (VU)
Gần bị đe dọa (NT)
Ít bị đe dọa (LC)
Không đủ dẫn liệu (DD)
Không được đánh giá (NE)
(Đủ
dẫn liệu)
(Bị
đe dọa)
(Đã
đánh giá)
Chưa rõ
nguy cơ
tuyệt chủng
N
gu
y
cơ
tu
yệ
t c
hủ
ng
tă
ng
d
ần
Khi loài chỉ còn tồn tại trong môi trường nuôi nhân tạo, nuôi nhốt hoặc các
quần thể bán hoang dã bên ngoài vùng phân bố quá khứ của loài
Khi loài xếp vào các phân hạng này theo các tiêu chí và được cho là đang
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên cao hoặc rất cao.
Khi một loài không phù hợp với các tiêu chí xếp hạng, tuy nhiên gần đáp ứng
hoặc có vẻ đáp ứng tiêu chí của các phân hạng bị đe dọa trong tương lai gần
Khi một loài không phù hợp để xếp vào các tiêu chí bị đe dọa (các loài hoặc
dưới loài có số lượng lớn hoặc phân bố rộng)
Khi không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp nguy cơ bị đe dọa
của một loài dựa trên vùng phân bố và tình trạng quần thể của chúng
Khi một loài chưa thể đánh giá theo các tiêu chí
Tiêu chí Cực kỳ nguy cấp Nguy cấp Sắp nguy cấp Chỉ số đáp ứng và tiêu chí
A1: Giảm kích cỡ
quần thể
≥ 90% ≥ 70% ≥ 50% Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, khi nguyên nhân của sự suy giảm này rõ
ràng là có thể đảo ngược được VÀ đã được hiểu VÀ đã ngừng
A2-4: Giảm kích cỡ
quần thể
≥ 80% ≥ 50% ≥ 30% Trong 10 năm hoặc 3 thế hệc đã qua, trong tương lai hoặc cả hai
B1: Vùng phân bố hẹp
(phạm vi phân bố)
<100 km² < 5.000 km² < 20.000 km² Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố
(1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; (c) hay biến động nghiêm trọng
B2: Vùng phân bố hẹp
(diện tích cư trú)
< 10 km² < 500 km² < 2.000 km² Cộng thêm hai chỉ số trong số (a) bị chia cắt nghiêm trọng hay ít điểm phân bố
(1, ≤ 5, ≤ 10); (b) tiếp tục suy giảm; hay (c) biến động nghiêm trọng
C: Quần thể nhỏ và
suy giảm
< 250 < 2.500 < 10.000 Cá thể trưởng thánh. Liên tục suy giảm thể hiện (1) với một tốc độ hoặc qua
một giai đoạn cụ thể; hoặc (2) với (a) cấu trúc quần thể rõ ràng hay (b) biến
động nghiêm trọng
D1: Quần thẻ rất nhỏ < 50 < 250 < 1.000 Cá thể trưởng thánh.
D2: Quần thể phân bố
rất hẹp
Không rõ Không rõ Diện tích cư trú ≤
20 km², hay ≤ địa
điểm
Có thể trở thành loài Cực kỳ nguy cấp trong thời gian rất ngắn
E: Phân tích định
lượng
≥ 50% trong 10 năm
hoặc 3 thế hệc
≥ 20% trong 10 năm
hoặc 5 thế hệc
≥ 20% trong 100
năm
Ước tính nguy cơ tuyệt chủng bằng các mô hình toán định lượng (vdụ, phân
tích quần thể)
Khi rõ ràng là cá thể cuối cùng đã chết
4
a Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ IUCN (2001)
b Điều chỉnh, với sự chấp thuận, từ Butchart et al. (2005)
c Nếu thời gian nào dài hơn
Các danh lục đỏ và sách đỏ đã được xây dựng ở cấp quốc gia cho các khu hệ động
vật vào năm 1992 (Bộ KHCNMT 1992), cập nhật năm 2000 (Bộ KHCNMT 2000), tiếp
theo đó là sách đỏ thực vật năm 1996 (Bộ KHCNMT 1996). Do đây là giai đoạn đầu
của việc liệt kê các loài bị đe dọa, các tài liệu này được xây dựng theo mô hình của
Sách đỏ Ấn Độ. Các lần tái bản Sách Đỏ tiếp theo (Bộ TNMT và Viện Khoa học Việt
Nam in prep. a và b) sẽ đáp ứng theo các chỉ dẫn đã có của IUCN (IUCN 1994). Hiện
đã có một hệ thổng chuẩn hóa toàn cầu nghiêm ngặt hơn (IUCN 2001) và có thể áp
dụng ở cấp quốc gia (IUCN 2003) mà các lần xây dựng Sách Đỏ tiếp theo có thể sử
dụng.
3.2 Các loài bị đe dọa ở Việt Nam
Danh lục đỏ IUCN bản mới nhất (IUCN 2006) đã liệt kê 303 loài ở Việt Nam ở các
cấp độ đe dọa toàn cầu, trong khi Sách Đỏ Việt Nam (Bộ KHCNMT 1996, 2000) đã
xếp hạng 522 loài (526 đơn vị phân loại) ở các cấp độ đe dọa của quốc gia (i.e., Nguy
cấp, Sắp nguy cấp, hay Hiếm: Bảng 1, Phụ lục 1). Tuy nhiên, Sách Đỏ Việt Nam ‐ một
phần nào đó sử dụng các tiêu chí cũ ‐ bỏ qua rất nhiều các loài bị đe dọa toàn cầu; chỉ
115 (38%) số loài có ở Việt Nam được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN đã không được
liệt kê trong các bản Sách Đỏ Việt Nam gần đây. Ngược lại, Sách Đỏ Việt Nam đã
đánh giá nhiều nhóm sinh vật không được đánh giá ở mức độ toàn cầu theo IUCN,
và do đó Sách Đỏ Việt Nam đã liệt kê thêm 330 loài (trong đó có một số nhóm thực
vật, nhuyễn thể và cá) có thể đang bị đe dọa ở mức toàn cầu. Hai hệ thống danh lục
này phục vụ cho những mục tiêu khác nhau do vậy cũng có phương pháp đánh giá
hơi khác nhau (IUCN 2003), nhưng rõ ràng có lý do để đồng bộ hóa giữa chúng tốt
hơn. Một trong những hành động cần thiết ở Việt Nam là cần đảm bảo các đánh giá
trong Sách Đỏ tiếp cận gần hơn với các chỉ dẫn và đánh giá của IUCN, tối thiểu thì
cũng phải liệt kê đầy đủ tất cả các loài của Việt Nam được tất cả các loài bị đe dọa
hoặc gần bị đe dọa theo IUCN.
Số lượng lớn các loài bị đe dọa toàn cầu đã đặt Việt Nam vào quốc gia đứng thứ 19
thế giới về số loài bị đe dọa, cao nhất tại Đông Dương. Việt Nam được xếp vào nhóm
15 nước hàng đầu về số loài thú bị đe dọa, nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim,
nhóm 30 nước hàng đầu về số loài thực vật và lưỡng cư (IUCN 2006). Tất nhiên, các
loài được liệt kê là bị đe dọa mới là các loài đã có đủ thông tin và được đánh giá ‐ rất
nhiều loài khác ở Việt Nam rất có thể cũng đang bị đe dọa tuyệt chủng.
5
Bảng 1: Các loài bị đe dọa được ghi nhận ở Việt Nam
Loài bị đe dọa toàn cầu Loài bị đe dọa ở quốc gia
CR EN VU Tổng E V R Tổng
Thực vật 25 38 85 148 25 61 156 242
Thú 11 11 23 45 31 25 21 77
Chim 4 13 21 38 15 6 28 49
Bò sát 7 141 8 29 9 16 7 32
Lưỡng cư 0 3 12 15 1 2 3 6
Cá 4 6 20 30 6 21 28 55
Các loài khác 0 0 0 0 11 22 28 61
Tổng số 51 85 169 305 98 153 271 522
3.3 Các mối đe dọa đối với các loài
Ở cấp độ toàn cầu, sức ép chính lên các loài bị đe dọa được xác định ở khắp nơi là
mất và chia cắt sinh cảnh. Các mối đe dọa chính khác đến từ khai thác quá mức, các
loài xâm lấn, ô nhiễm và bệnh dịch (Baillie et al. 2004). Điều này cũng phản ánh mối
đe dọa đối với các loài của Việt Nam ‐ ví dụ, tất cả các loài lưỡng cư bị đe dọa toàn
cầu ở Việt Nam đều bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt, 47% bị đe dọa
bởi ô nhiễm, và 20% do khai thác quá mức (IUCN et al. 2006). Tương tự, 57% số loài
chim bị đe dọa ở Việt Nam đang bị ảnh hưởng bởi sinh cảnh bị mất và bị chia cắt,
44% bị đe dọa bởi khai thác quá mức, và 25% do ô nhiễm (BirdLife International
2006).
Do hầu hết sinh cảnh của Việt nam là rừng, ảnh hưởng lớn nhất do mất sinh cảnh
được cho là do rừng bị mất và chia cắt. Tuy thống kê chính thức cho thấy độ phủ
rừng đã tăng lên trong mười năm vừa qua đến mức 37% vào năm 2004, nhưng chưa
đến một phần ba trong số đó là rừng tự nhiên và chỉ một phần rất nhỏ (<5%) trong
tổng diện tích rừng được cho là “rừng giàu/đóng tán” (Bộ TNMT et al. 2005). Do vậy
con số tăng chủ yếu là rừng trồng có rất ít giá trị đa dạng sinh học. Nhìn chung, rừng
tự nhiên Việt Nam vẫn đang tiếp tục bị xuống cấp và chia cắt (Bộ TNMT et al. 2005).
Khai thác quá mức ở Việt Nam chủ yếu là săn bắn làm thức ăn, tuy nhiên bẫy bắt
làm động vật cảnh cũng là một nhân tố đáng kể (đơn cử đến 25% số loài chim của
Việt Nam bị đe dọa bởi khai thác quá mức; BirdLife International 2006).
3.4 Các hành động để bảo tồn các loài bị đe dọa
Rất nhiều biện pháp đã được tiến hành để đảm bảo duy trì các loài bị đe dọa ở Việt
Nam, tuy nhiên vẫn cần thêm rất nhiều nỗ lực nữa. Các nỗ lực bảo tồn này có thể xếp
vào các nhóm như (i) chính sách và thể chế, (ii) các khu bảo vệ, (iii) bảo tồn cảnh
1 Các loài Caretta caretta và Lepidochelys olivacea theo danh lục IUCN không liệt kê là loài của Việt Nam,
nhưng thực tế đã được ghi nhận tại Việt Nam.
6
quan, (iv) các giải pháp tài chính, và (v) sự tham gia của cộng đồng (Bộ TNMT et al.
2005). Các phân tích sớm đã chỉ ra rất nhiều thiếu hụt đặc biệt nghiêm trọng (Bộ
TNMT et al. 2005). Phân tích về hệ thống r