Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An: Thực trạng và giải pháp

Tóm tắt. Bài báo tập trung phân tích thực trạng thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như chỉ ra một số tồn tại hạn chế trong hoạt động thu hút đầu tư công nghiệp của tỉnh và lí giải nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trong phát triển công nghiệp của tỉnh Nghệ An đến năm 2030.

pdf13 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2017-0104 Social Science, 2017, Vol. 62, Iss. 11, pp. 187-199 This paper is available online at THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nguyễn Thị Hoài Khoa Địa lí - Quản lí tài nguyên, trường Đại học Vinh Tóm tắt.Bài báo tập trung phân tích thực trạng thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như chỉ ra một số tồn tại hạn chế trong hoạt động thu hút đầu tư công nghiệp của tỉnh và lí giải nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trong phát triển công nghiệp của tỉnh Nghệ An đến năm 2030. Từ khóa: Thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, tỉnh Nghệ An. 1. Mở đầu Nghệ An là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp. Do đó, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Nghệ An là một vấn đề đã và đang được quan tâm từ giới chuyên môn cũng như các nhà quản lí và hoạch định chính sách. Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do Vương Thị Thảo Bình chủ nhiệm đã đề xuất một số giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh đến năm 2025. Trong đó, các tác giả có đề cập đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp [11]. Để thúc đẩy thu hút đầu tư vào nền kinh tế nói chung, ngành công nghiệp nói riêng, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số chương trình, kế hoạch, đề án [4, 5, 7]. Các tài liệu này chủ yếu đề cập đến thực trạng và kế hoạch thu hút đầu tư cho nền kinh tế chung của tỉnh Nghệ An, trong đó có công nghiệp. Trong thời kì CNH, HĐH, ngành công nghiệp đang có đóng góp ngày càng quan trọng cho nền kinh tế tỉnh Nghệ An. Với mong muốn có cái nhìn toàn diện để đề xuất giải pháp sát thực thúc đẩy thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp của địa phương (cả vốn đâu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài), tác giả đã sử dụng số liệu từ các báo cáo thống kê của các cơ quan ban ngành tỉnh Nghệ An [1, 2, 3, 6, 8, 9] kết hợp với khảo sát, phỏng vấn thực tế từ các chuyên gia, nhà đầu tư để tính toán, phân tích cũng như lí giải vấn đề theo các chỉ tiêu về thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp [11]. Thực trạng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An vừa được phác họa một cách khái quát vừa được phân tích cụ thể theo ngành, thành phần và lãnh thổ kinh tế đặt trong mối tương quan với đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Thông qua đó, hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An được đánh giá dưới cả dưới góc độ kinh tế và xã hội. Ngày nhận bài: 15/5/2017. Ngày sửa bài: 21/9/2017. Ngày nhận đăng: 20/10/2017 Liên hệ: Nguyễn Thị Hoài, e-mail: hoaigvdhv@gmail.com 187 Nguyễn Thị Hoài 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng thu hút đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2015 Phát huy các nguồn lực phát triển kinh tế, trong 10 năm, từ năm 2005 đến 2015 thu hút đầu tư của tỉnh Nghệ An có nhiều khởi sắc. Số dự án tăng từ 102 năm 2005 lên 162 dự án năm 2015. Số vốn đầu tư tăng tương ứng là: 17 nghìn tỉ đồng (2005) lên 88 nghìn tỉ đồng (2015). Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2005-2015 về số dự án là 4,7%/năm, về vốn là 17,9%/năm. Quy mô đầu tư vốn trung bình trên dự án ngày càng lớn. Năm 2015, số vốn trung bình trên một dự án là 546,6 tỉ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 2005 [2]. Lũy kế từ năm 2005 đến năm 2015, tỉnh đã thu hút được 615 dự án với 144,5 nghìn tỉ đồng vốn đăng kí còn hiệu lực. Vốn thực hiện của các dự án đạt 30,6% vốn đăng kí [2]. Trong giai đoạn này, thu hút đầu tư vào công nghiệp luôn chiếm ưu thế về số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư với 352 dự án và gần 74 nghìn tỉ đồng. Thấp nhất là lĩnh vực nông lâm thủy sản chỉ có 27 dự án với số vốn 32,7 nghìn tỉ đồng. Trong tổng số các dự án đầu tư thì đầu tư trong nước chiếm 88,7% số dự án, 83,8 % vốn đăng kí và 96,2% vốn thực hiện. Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn chế về số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư (61 dự án, 23,4 nghìn tỉ đồng- tỉ trọng tương ứng là 11,2% và 16,2%). Bảng 1. Số lượng và cơ cấu nguồn vốn của các dự án đầu tư tại Nghệ An giai đoạn 2005 - 2015 TT Phân loại Dự án Số lượng Cơ cấu (%) Số dự án Vốn đăng kí (tỉ đồng) Vốn thực hiện (tỉ đồng) Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện Tổng số 615 144.484 44.256 100,0 100,0 100,0 Lĩnh vực đầu tư 1 Công nghiệp-XD 352 73.966 36.264 57,2 51,2 81,9 2 Dịch vụ 136 37.768 5.829 22,1 26,1 13,2 3 Nông -lâm –thủy sản 27 32.750 2.163 20,7 22,7 4,9 Nguồn đầu tư 1 Đầu tư trong nước 554 121.096 42.584 88,7 83,8 96,2 2 Đầu tư trực tiếp nướcngoài 61 23.388 1.672 11,2 16,2 3,8 (Nguồn: Xử lí và tính toán từ [2, 5]) 2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành công nghiệp Cùng với sự gia tăng về đầu tư phát triển KT-XH trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp của tỉnh đã có sự khởi sắc. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh năm 2010 có giảm so với năm 2005 (từ 41 dự án xuống 25 dự án) nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 77 dự án. Vốn đầu tư do đó cũng có sự biến động tương ứng (6,7 nghìn tỉ năm 2005, 6,5 nghìn tỉ năm 2010 và 13 nghìn tỉ năm 2015). Tốc độ tăng về số dự án và vốn đầu tư trung bình giai đoạn lần lượt là 6,5% và 6,9%. Lũy kế giai đoạn 2005-2015, ngành thu hút được 352 dự án với số vốn đầu tư gần 74 nghìn tỉ đồng (chiếm 57% tổng số dự án và 36,6% tổng số vốn đầu tư toàn tỉnh trong cùng giai đoạn). Trung bình giai đoạn số vốn đầu tư trên dự án đạt 210 tỉ đồng, số vốn đầu tư trên đơn vị diện tích đạt 44,9 triệu đồng/ha. 188 Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An: thực trạng và giải pháp Tỉ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng kí của các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An khá cao. Trong giai đoạn 2005-2015, đa số các năm đều đạt tỉ lệ trên 50%, cao gấp gần 2 lần so với con số trung bình chung toàn tỉnh (29,5%). Đặc biệt năm 2014 tỉ lệ vốn thực hiên đạt 80% so với vốn đăng kí. Điều này chứng tỏ các dự án đầu tư đã triển khai có kết quả, các nhà đầu tư cung cấp vốn khá kịp thời. Bảng 2. Tình hình thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 – 2015 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 2015 Số dự án Dự án 41 25 77 Vốn đầu tư Tỉ đồng 6.672 6.516 13.008 Vốn/dự án Triệu đồng 162,7 260,6 168,9 Vốn thực hiện/vốn đăng kí % 47,7 57,6 73,8 (Nguồn: tác giả tổng hợp và tình toán từ [2]) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư có sự thay đổi phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu đầu tư. Năm 2005 quy mô vốn đầu tư là 5259 tỉ đồng chiếm 78,8% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp, đến năm 2015 là 10238 tỉ đồng chiếm 78,7%, gắn với việc thu hút vốn đầu tư từ nhiều dự án quan trọng, có tổng mức đầu tư lớn của các nhà đầu tư có thương hiệu, như các tập đoàn VSIP, Massan, RoyalFood, Cargill, FPT, BSE, Vinamilk, TH, Nhựa Tiền phong, Tôn Hoa Sen, Xi măng, Thép Vissai, gỗ MDF...[5] Đối với ngành công nghiệp khai thác: Vốn đầu tư dành cho ngành này rất ít. Năm 2005 quy mô vốn đầu tư là 532 tỉ đồng, năm 2010 là 1191 tỉ đồng, cao nhất là năm 2015 là 1458 tỉ đồng chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Việc đầu tư này chưa hợp lí, quy mô vốn đầu tư còn rất nhỏ, chưa khai thác được tiềm năng về khoáng sản có trữ lượng lớn như than, thiếc, vàng, đá vôi. . . trên địa bàn tỉnh. Đối với ngành công nghiệp điện, nước: có mức đầu tư không đều qua các năm. Năm 2005, quy mô vốn đầu tư của ngành là 881 tỉ đồng chiếm 13,2% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Năm 2010, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2005 (2.597 tỉ đồng, chiếm 39,8%). Đến năm 2015, thu hút được 1312 tỉ đồng (chiếm 10%). Năm 2015, thu hút đầu tư của ngành đạt mức cao là do trong năm này tỉnh mới đầu tư nâng cấp hệ thống cấp thoát nước ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai; đầu tư nâng cấp một số trạm biến áp trung kế, đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng cung cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất. Vốn đầu tư cho công nghiệp khai thác và công nghiệp điện nước bị hạn chế là do khả năng huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế trong tỉnh tham gia đầu tư thấp, chủ yếu trông chờ vào vốn từ ngân sách, thêm vào đó ngành điện là độc quyền của Nhà nước đã và đang xã hội hoá đầu tư song tiến trình thực hiện ở Nghệ An mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa tiến hành thực hiện. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế Vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, nguồn vốn được đóng góp chủ yếu từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước: Năm 2005 chiếm 66,6%, năm 2010 tăng lên 68,7% đến năm 2015 đạt 74,2% trong tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Nguồn vốn đầu tư từ nhà nước giảm dần qua các năm, từ 32,1% năm 2005 xuống 29,7% năm 2010 và chỉ còn 23,0% vào năm 2015. Nguồn vốn từ khu vực nhà nước có xu hướng giảm 189 Nguyễn Thị Hoài song vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu đầu tư cũng như các hoạt động kinh tế tại địa phương. Trong khi các nguồn vốn trong nước chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng vốn thì nguồn vốn nước ngoài FDI lại rất khiêm tốn tuy đang có xu hướng tăng chậm: 1,3% năm 2005, 1,6% năm 2010 và 2,8% năm 2015. Đây là kết quả của đề án tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư của tỉnh từ các nhà đầu tư của Hàn Quốc, Sin-ga-po... Tuy vậy, tính chung cho cả giai đoạn 2005-2015 mới chỉ đạt xấp xỉ 3%. Điều này chứng tỏ việc thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh chưa bền vững, môi trường đầu tư của tỉnh chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Bảng 3. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Nghệ An giai đoạn 2005 – 2015 (%) Tiêu chí / Năm 2005 2010 2015 Tổng số 100,0 100,0 100,0 Phân theo ngành Công nghiệp khai thác 13,2 39,8 10,1 Công nghiệp chế biến 78,8 41,9 78,7 Công nghiệp điện, nước 8,0 18,3 11,2 Phân theo thành phần kinh tế Khu vực Nhà nước 32,1 29,7 23,0 Khu vực ngoài Nhà nước 66,6 68,7 74,2 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1,3 1,6 2,8 (Nguồn: tác giả tổng hợp và tình toán từ [2, 5]) Cơ cấu vốn đầu tư phân theo lãnh thổ Cho đến nay Thành phố Vinh và thị Xã Cửa Lò là hai địa bàn có tỉ trọng vốn đầu tư công nghiệp lớn nhất trong tổng vốn đầu tư công nghiệp của tỉnh. Thành phố Vinh có tỉ trọng vốn đầu tư công nghiệp các năm 2005 – 2010 – 2015 lần lượt là: 35% - 39,3% - 40,3%. Thị xã Cửa Lò có tỉ trọng vốn đầu tư các năm tương ứng là: 11,6 % - 9,2% - 8,8%. Nguyên nhân chủ yếu là do các dự án trọng điểm trong các khu công nghiệp tại các địa bàn này mang lại [5]. Tiểu vùng phía Đông là các huyện, thành phố, thị xã ở đồng bằng. Tỉ trọng vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp cao nhất trong toàn tỉnh: 70,4% (2015). Các dự án đầu tư tập trung vào một số huyện: Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, còn các địa phương khác thì rất hạn chế. Các dự án trọng điểm của vùng như: Nhà máy xi măng Tân Thắng, Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhà máy chế biến thực phẩm Massan, Nhà máy chế biến cá Royal Food, Nhà máy điện tử BSE. Đồng thời, vùng cũng nhận được sự quan tâm đầu tư của nhiều nhà đầu tư có tiềm lực, có thương hiệu như Tập đoàn Becamex, Massan, Vingroup, Vinamilk, Tôn Hoa Sen, Tập đoàn The Vissai, Cargill, FPT, BSE, ... [5, 9] Các huyện miền núi ở Tiểu vùng Tây Nam trong những năm gần đây tập trung nhiều dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản, thủy điện nên số lượng các dự án hàng năm và tỉ trọng nguồn vốn cho phát triển công nghiệp tại địa bàn này tăng đáng kể: Từ 16,2% năm 2005 tăng lên 17,5% năm 2010 và đạt 18,5% năm 2015. Đặc biệt trong vùng là huyện Tương Dương chiếm 6,2% (2015), Thanh Chương chiếm 5,7% (2015) trong cơ cấu vốn đầu tư công nghiệp toàn tỉnh [3, 5]. Tiểu vùng Tây Bắc có tỉ trọng vốn đầu tư công nghiệp thấp nhất trong các vùng. Trong những năm gần đây thu hút đầu tư của một số địa phương như Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Quì Hợp tăng đáng kể làm cho tỉ trọng của tiểu vùng có xu hướng tăng lên. Năm 2005 tiểu vùng chiếm 8,8 % tăng lên 10,2% năm 2010 và đạt 11,1% năm 2015. Tuy nhiên tỉ lệ này vẫn còn thấp so với tiềm năng và lợi thế của vùng [3, 5]. 190 Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An: thực trạng và giải pháp Cơ cấu vốn đầu tư theo lãnh thổ đã phản ánh rõ sức hút của những lợi thế về vị trí địa lí, dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong việc thu hút các nhà đầu tư. 2.2.1. Đánh giá chung Kết quả đạt được a. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở Nghệ An là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng GRDP và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Trong năm năm đầu (2005 - 2010) kinh tế tăng trưởng khá cao: 9,5%/năm (cả nước: 6,9%). Từ cuối năm 2012 chịu tác động bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh diễn biến rất phức tạp, độ tăng trưởng GRDP bình quân trong 5 năm 2011 – 2015 có giảm xuống nhưng vẫn đạt mức cao hơn thung bình chung cả nước: 7,9% (cả nước: 5,8%) [5]. Sự tăng trưởng này có sự đóng góp quan trọng của ngành công nghiệp: giai đoạn 2005-2015, tăng trưởng ngành công nghiệp luôn ở mức cao hơn trung bình chung toàn tỉnh, tỉ trọng GRDP ngành công nghiệp trong GDRP toàn tỉnh có xu hướng ngày càng tăng. Bảng 4. Đóng góp của ngành công nghiệp trong tăng trưởng kinh tế Nghệ An giai đoạn 2005-2015 ( đơn vị: %) Năm 2005 2010 2015 Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn tỉnh 9,5 10,5 7,3 Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành CN 17,7 12,8 7,9 Tỉ trọng GRDP ngành CN trong GDRP toàn tỉnh 15,4 11,3 16,6 (Nguồn: tác giả tổng hợp và tình toán từ [1, 2]) Sự gia tăng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp đã góp phần làm cho cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp xây dựng, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Tỉ trọng nông nghiệp giảm từ 34,2% năm 2005 xuống còn 24,2%; tỉ trọng ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 30,4% lên 32,5%; tỉ trọng ngành dịch vụ tăng từ 35,4% lên 43,3% năm 2015. [2] Kết quả lớn nhất của sự đầu tư công nghiệp theo lãnh thổ đó là sự hình thành và phát triển không ngừng của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo động lực tăng trưởng cho kinh tế chung toàn tỉnh. b. Gia tăng xuất khẩu Đầu tư vào ngành công nghiệp Nghệ An đã góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành qua các năm. Trung bình mỗi năm ngành công nghiệp của tỉnh có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 20 triệu USD, chiếm bình quân 10,05% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh với các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là: hàng dệt may, đá trắng, sản phẩm gỗ, thức ăn gia súc, linh kiện điện tử, đồ chơi,... Cán cân thương mại đa số các năm luôn duy trì ở trạng thái xuất siêu và tăng dần qua các năm. Kim ngạch xuất – nhập khẩu tăng, từ chỗ nhập siêu 19,47 triệu USD năm 2005 tăng lên xuất siêu 59,6 triệu USD (năm 2011) lên 220 triệu USD năm 2015 [2]. c. Tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động Đầu tư vào ngành công nghiêp đã góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động. Tỉ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp đang có xu hướng tăng lên trong cơ cấu lao động của tỉnh (xem Bảng 5) 191 Nguyễn Thị Hoài Hình 1. Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh nghệ An giai đoạn 2005 -2015 [2] Thông qua việc triển khai các dự án đầu tư vào công nghiệp, tỉnh đã đào tạo được 3.000 cán bộ làm công tác quản lí điều hành và gần 17.000 công nhân kĩ thuật có trình độ, có tay nghề, có ngoại ngữ [5,9], từng bước tiếp cận được với khoa học, kĩ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỉ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lí tiên tiến, tạo đã cho việc thực hiện CNH, HĐH trong xu thế hội nhập, từng bước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Cùng với sự tăng trưởng về qui mô GRDP ngành công nghiệp thì năng suất lao động công nghiệp cũng tăng không ngừng và cao hơn các khu vực khác trong tỉnh. Nếu như năm 2005 năng suất lao động công nghiệp của Nghệ An là 64,8 triệu đồng/người gấp gần 6 lần năng suất lao động chung toàn tỉnh thì đến năm 2015 con số này đã tăng lên gấp 5,6 lần, với 361,3 triệu đồng/lao động, gấp 4 lần năng suất lao động chung toàn tỉnh. Bảng 5. Lao động và năng suất lao động công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 -2015 Năm Lao động ngành công nghiệp (người) Tỉ trọng trong lao động toàn tỉnh (%) Năng suất lao động công nghiệp (Triệu đồng / lao động) Năng suất lao động toàn tỉnh (Triệu đồng /lao động) 2005 75.532 4,9 64,8 11,4 2010 117.021 6,8 147,1 25,3 2015 215.829 11,2 361,3 89,7 (Nguồn: tác giả tổng hợp và tính toán từ [1, 2, 6]) d. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nghệ An là một tỉnh nghèo, thu ngân sách chỉ đủ đáp ứng 2/3 cho chi thường xuyên và hàng năm phải dựa vào cân đối của Trung ương, kĩ thuật công nghệ còn lạc hậu, tích lũy nội bộ trong tỉnh còn thấp. Do đó, nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp, nhất là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp thêm vào trong tổng nguồn vốn cho đầu tư phát triển Nghệ An. Năm 2015, đóng góp của ngành công nghiệp vào thu ngân sách của tỉnh đạt 3443,7 tỉ đồng, tăng gần 19 lần so với mười năm trước. Tỉ lệ đóng góp của ngành trong tổng thu ngân sách của tỉnh tăng tương ứng từ 2,7% lên 8,9% [7]. Một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có số nộp ngân sách lớn như: Công ty Cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, Công ty xi măng Hoàng Mai, Liên doanh mía đường Nghệ An Tate & Lyle, . . . [7] 192 Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An: thực trạng và giải pháp e. Chuyển giao công nghệ Hoạt động thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp tại Nghệ An cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lí để nâng cao hơn chất lượng, tạo sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Thu hút vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn FDI đã góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lí, chuyên môn kĩ thuật cho công nhân thông qua việc nhập khẩu nhiều thiết bị với dây chuyền công nghệ hiện đại, công nghệ mới. Nổi bật là các dự án FDI của Liên doanh mía đường Nghệ An Tate & Lyle (Anh); Nhà máy Bê tông Khánh Vinh, nhà máy thức ăn gia súc Sao Vàng (Trung Quốc), Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử BSE (Hàn Quốc), Nhà máy sản xuất loa điện thoại di động Emtech (Hàn Quốc), Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Royal Food (Thái Lan)... [5] Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số dự án, vốn đầu tư thấp, chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, ít sử dụng công nghệ tiên tiến; chưa có dự án lớn mang tính động lực; ít các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng (mới có Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Mai của VIP 200 ha) - Về lĩnh vực đầu tư: Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng và phát triển đô thị chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu lĩnh vực đầu tư (chiếm 68,4% số lượng và 86,1% số vốn đăng kí đầu tư của toàn bộ) nhưng các dự án đầu tư vào công nghiệp hầu như có quy mô còn khiêm tốn, chưa có dự án động lực nên tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn hạn chế, tỉ trọng công nghiệp – xây dựng chưa thay đổi nhiều. - Về địa bàn đầu tư: Các dự án đầu tư vào KKT và các KCN còn ít và chậm, chưa có nhà đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng và kinh doanh hạ tầng vào khu kinh tế; - Vốn thực hiện của các dự án chưa cao, tiến độ triển khai của các dự án còn chậm (trung bình 01 dự án đưa vào hoạt động mất từ 1-3 năm). - Các dự án sử dụng lao động với giá rẻ chiếm tỉ lệ cao, lao động sử dụng tại các cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh chủ yếu là lao động phổ thông, có trình độ thấp. - Về công nghệ: Nhiều nhà đầu tư trong nước còn đang sử dụng công nghệ lạc hậu. Các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu là gia công, lắp ráp mà không chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, hoặc chỉ là chuyển giao hàng dọc (từ công ti mẹ ở nước ngoài cho công ty con ở Việt Nam), không có chuyển giao công nghệ hàng ngang (giữa khu vực
Tài liệu liên quan