Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế với
tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu
về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong giai
đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút được một
cách hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài trong đó nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng góp vai trò quan trọng trong tiến trình
tăng trưởng và hội nhập kinh tế của Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, một
trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA đã có
những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân. Trước tình hình đó khoá luận đề cập đến thực trạng thu hút và sử dụng
ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam trong những năm
gần đây.
87 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
1
Lời nói đầu:
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang b•ớc vào thời kỳ phát triển kinh tế với
tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu
về vốn nh•ng nguồn vốn trong n•ớc lại không đủ đáp ứng đ•ợc nhu cầu trong giai
đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng đ•ợc đặt ra là phải thu hút đ•ợc một
cách hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn đầu t• n•ớc ngoài trong đó nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng góp vai trò quan trọng trong tiến trình
tăng tr•ởng và hội nhập kinh tế của Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, một
trong những lĩnh vực đ•ợc •u tiên hàng đầu đ•ợc đầu t• bằng nguồn ODA đã có
những b•ớc phát triển v•ợt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân. Tr•ớc tình hình đó khoá luận đề cập đến thực trạng thu hút và sử dụng
ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam trong những năm
gần đây.
Với tính chất quan trọng đó, khoá luận sẽ là những nghiên cứu tổng hợp về vốn
ODA nhằm các mục đích sau:
- Về mặt lý luận, cho biết vị trí và vai trò của ODA trong nền kinh tế Việt Nam
nói chung và trong việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT nói riêng
- Về mặt thực tiễn, trình bày thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển cơ sở hạ tầng GTVT trong giai đoạn từ năm 1993 trở lại đây.
- Đánh giá những thành tựu và tồn tại trong quá trình sử dụng ODA vào những
mục đích trên.
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút và sử dụng vốn
ODA một cách hiệu quả nhất.
Đối t•ợng nghiên cứu của khoá luận là toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT tại
toàn bộ các tỉnh thành phố trên toàn đất n•ớc Việt Nam đ•ợc đầu t• từ nguồn vốn
ODA trong những năm gần đây.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
2
Khoá luận sử dụng ph•ơng pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh, tổng hợp và phân
tích, kết hợp với những kết quả thống kê thu đ•ợc từ thực tiễn, vận dụng lý luận để
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Nh• vậy, bố cục khoá luận gồm 3 ch•ơng:
Ch•ơng I : Tổng quan về ODA
Ch•ơng II : Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ
tầng GTVT ở Việt Nam những năm gần đây.
Ch•ơng III : Giải pháp tăng c•ờng và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong phát
triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
3
Ch•ơng I: Tổng quan về ODA
1. Lý luận chung về ODA
1.1 Tổng quan về lịch sử phát triển ODA trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia tham gia chiến tranh đều bị
thiệt hại hết sức nặng nề và đều phải nhanh chóng tiến hành công cuộc khôi phục
kinh tế. Tuy nhiên, khôi phục kinh tế đối với những quốc gia bị thiệt hại trong chiến
tranh không thể chỉ dựa vào nội lực mà còn cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Từ những
lý do đó, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ra đời cùng kế hoạch Marshall nhằm
hỗ trợ các n•ớc Châu Âu phục hồi kinh tế, đặc biệt là phục hồi các ngành công
nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Các n•ớc châu Âu để tiếp nhận đ•ợc các nguồn hỗ
trợ này đều đã đ•a ra một ch•ơng trình phục hồi kinh tế toàn diện và lập kế hoạch
thành lập tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu, hiện nay là OECD.
Ngày 14 tháng 12 năm 1960, 20 n•ớc châu Âu đã chính thức ký hiệp định tổ
chức kinh tế và phát triển OECD (Organization for Economic Cooperation and
Development). Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ năm 1961 và sau đó có thêm
4 n•ớc là Nhật Bản, Niudilân, Phần Lan và Australia. Trong khuôn khổ hợp tác phát
triển, các n•ớc thành viên OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ
ban viện trợ phát triển DAC (Development Assistance Committee) để hỗ trợ các
n•ớc đang phát triển.
Sau đó, khái niệm về một chính sách viện trợ giúp các n•ớc đang phát triển phục
hồi nền kinh tế đã ra đời với tên gọi: hỗ trợ phát triển chính thức (Official
development assistance), đ•ợc gọi tắt là ODA.
Ngay từ đầu những năm 1950, phần đông các n•ớc công nghiệp lớn đều viện trợ
cho các n•ớc đang phát triển. Tính đến năm 1980, Mỹ đã viện trợ cho các n•ớc hơn
180 tỷ USD và là n•ớc tài trợ lớn nhất thời kỳ đó. Ngoài ra còn có các n•ớc viện
trợ lớn khác nh• Pháp, Na Uy, Thuỵ Điển,… Liên Xô cũ, Trung Quốc và các n•ớc
Đông Âu cũng cung cấp các khoản viện trợ tới các n•ớc XHCN kém phát triển và
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
4
một phần tới Trung Đông. Tổng viện trợ từ các n•ớc XHCN từ năm 1947 tới năm
1980 là 24 tỷ USD.
Năm 1970, để việc hỗ trợ các n•ớc đang phát triển đ•ợc tiến hành một cách
đồng bộ và hiệu quả, đồng thời mang tính bắt buộc đối với các n•ớc phát triển, lần
đầu tiên Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức thông qua Nghị quyết trong đó
quy định chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các n•ớc phát triển. Theo quyết định
này, các n•ớc phát triển sẽ phấn đấu đạt chỉ tiêu trên vào năm 1985 hoặc muộn nhất
vào cuối thập kỷ 80, và đạt 1% GNP vào năm 2000. Tuy nhiên, trên thực tế việc
thực hiện nghĩa vụ này của các n•ớc là rất khác nhau. Số liệu năm 1990 cho thấy
một số n•ớc thực hiện bằng hoặc v•ợt mức quy định này nh• Đan Mạch (0,96%),
Thuỵ Điển (0,92%), Hà Lan (0,88% GNP) trong khi một số n•ớc giàu nh• Mỹ chỉ
trích có 0,17% GNP, Nhật Bản là 0,33% GNP,...(1)
Những năm gần đây, không chỉ có các n•ớc công nghiệp phát triển mà còn có
một số n•ớc đang phát triển cũng bắt đầu cung cấp ODA nh• ả Rập Xê út, ấn Độ,
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,...
Nhìn chung, ODA đã giúp nhiều n•ớc kém phát triển có đ•ợc những b•ớc tiến
rõ rệt và vững chắc. Điển hình là Nhật Bản, sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền
kinh tế Nhật Bản kiệt quệ vì chiến tranh, nh•ng cho đến nay Nhật Bản đã trở thành
một trong số những n•ớc có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và vốn ODA chính
là một yếu tố quan trọng đóng góp cho thành công của Nhật Bản. Nguồn vốn này
còn phát huy hiệu lực ở nhiều quốc gia khác trên thế giới nh• Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore,...
Không nằm ngoài xu h•ớng phát triển chung của thế giới, Việt Nam cũng đang
cố gắng thu hút vốn ODA để phát triển nền kinh tế đất n•ớc và coi đây là một
nguồn lực quan trọng đặc biệt cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đ•a nền kinh
tế tăng tr•ởng v•ợt bậc. Do đó, chúng ta cần tìm hiểu rõ bản chất của ODA, •u
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
5
điểm và nh•ợc điểm của nó để có thể thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Vậy, hỗ trợ phát triển chính thức ODA là gì?
1.2 Định nghĩa ODA và đặc điểm
1.2.1 Định nghĩa ODA:
Cho đến nay, vẫn ch•a có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, d•ới đây là một
số định nghĩa mà chúng ta có thể tham khảo:
1) Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc
vay với điều kiện •u đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ của các cơ
quan chính thức thuộc các n•ớc và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính
phủ.
2) Viện trợ phát triển chính thức là hình thức chuyển giao vốn (tiền tệ, vật chất,
công nghệ,...) từ các tổ chức tài chính quốc tế, từ các n•ớc công nghiệp phát
triển cho các n•ớc đang phát triển và chậm phát triển.
3) Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các
khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số thời gian ân hạn và lãi
suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh• Ngân hàng thế giới -
WB, Ngân hàng phát triển châu á - ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF...) dành
cho chính phủ và nhân dân n•ớc nhận viện trợ.
1.2.2 Đặc điểm của ODA:
Tuy nhiên dù hiểu theo bất cứ định nghĩa nào, ODA cũng có những đặc điểm
chung sau:
+ Là nguồn vốn tài trợ •u đãi của n•ớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nh•ng có thể tham gia gián tiếp d•ới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Tuy n•ớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nh•ng thông
th•ờng danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
6
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ •u đãi.
Tuy vậy, nếu quản lí, sử dụng vốn ODA không hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh
nặng nợ nần trong t•ơng lai.
+ Các n•ớc nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đ•ợc
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc từng nhà tài trợ.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t• và cơ sở hạ tầng nh• GTVT, giáo
dục y tế...
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa ph•ơng (gồm các tổ chức thuộc
Tổ chức Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ IMF, WB,
ADB) và các tổ chức viện trợ song ph•ơng nh• các n•ớc thuộc Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế OECD, các n•ớc đang phát triển nh• ả Rập xê-út, Tiểu v•ơng
quốc Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các n•ớc cung cấp viện trợ nhiều
nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Australia, Thuỵ Điển...
1.2.3 Các tiêu chuẩn đ•ợc viện trợ và vay ODA
Tiêu chuẩn đ•ợc viện trợ và vay ODA th•ờng đ•ợc xác định trên cơ sở tình hình
phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, trong đó các tiêu chuẩn cơ bản chủ yếu
nhất là GDP tính theo đầu ng•ời và khả năng trả nợ của quốc gia đó. Thông th•ờng
những n•ớc đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu ng•ời một năm thấp
hơn mức tối thiểu mới có đủ tiêu chuẩn để vay ODA. Mức tối thiểu này đ•ợc điều
chỉnh theo thời gian và tuỳ vào chính sách của từng tổ chức tài trợ. Ví dụ năm 1996
Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) quy định mức thu nhập bình quân tối thiểu là
851 USD/ng•ời, đối với Ngân hàng Thế giới, con số này là 1.305 USD/ng•ời (2),...
1.2.4 Các điều kiện và thời hạn vay ODA
Các khoản vay ODA dành cho các n•ớc nghèo, kém phát triển th•ờng có lãi suất
thấp, thậm chí không có lãi suất, thời hạn trả vốn lâu, thời gian ân hạn dài. Ví dụ
nh• thời gian hoàn trả vốn của Nhật Bản là 30 năm, của ADB và WB là 40 năm, lãi
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
7
suất của ADB là 1%/năm, của WB là 0,75%/năm, thời gian ân hạn là 10 năm,... Nếu
cán cân thanh toán và tình hình kinh tế của n•ớc đi vay đ•ợc cải thiện một cách
đáng kể thì thời hạn các khoản vay có thể đ•ợc điều chỉnh nhằm thể hiện những
thay đổi to lớn trong tình hình kinh tế của từng n•ớc. Tuy nhiên, nếu sự điều chỉnh
đó làm nền kinh tế của quốc gia vay vốn bị bất ổn thì có thể điều chỉnh lại.
1.3 Phân loại ODA
1.3.1 Phân loại ODA theo nguồn cung cấp và nơi tiếp nhận
a. Phân loại theo nguồn cung cấp
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có thể chia làm 2 loại:
+ ODA song ph•ơng: là viện trợ phát triển chính thức của chính phủ n•ớc này
dành cho chính phủ n•ớc kia. Hiện nay, trong số các n•ớc cung cấp ODA song
ph•ơng, Nhật Bản và Mỹ là những n•ớc dẫn đầu thế giới.
+ ODA đa ph•ơng: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế (nh•
Ngân hàng phát triển Châu á, Liên minh Châu Âu,...) hoặc của chính phủ một
n•ớc dành cho chính phủ một n•ớc khác nh•ng đ•ợc thực hiện thông qua các tổ
chức ph•ơng nh• Ch•ơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) hay Quỹ nhi
đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),...
b. Phân loại theo n•ớc tiếp nhận
Nếu phân loại theo n•ớc tiếp nhận ODA, có thể chia ODA làm hai loại:
+ ODA thông th•ờng: là hỗ trợ cho n•ớc có thu nhập bình quân đầu ng•ời thấp.
+ ODA đặc biệt: là hỗ trợ cho các n•ớc đang phát triển với thời hạn cho vay
ngắn, lãi suất cao hơn so với ODA thông th•ờng.
1.3.2 Phân loại ODA theo tính chất
Thông th•ờng ODA gồm hai phần: phần không hoàn lại và phần hoàn lại với
điều kiện •u đãi (lãi suất thấp, thời gian ân hạn dài,...) Phần không hoàn lại lớn hay
nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và hảo tâm của chủ tài trợ, thông th•ờng
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
8
chiếm khoảng 15% tổng số ODA. Phần hoàn lại với điều kiện •u đãi chiếm phần
lớn ODA. Nh• vậy, nếu phân loại theo tính chất, ODA có thể chia thành hai loại
chính: Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại. Ngoài ra, còn có một phần
nhỏ ODA đ•ợc thực hiện d•ới dạng viện trợ hỗn hợp, nghĩa là ODA một phần cấp
không, phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng, có thể •u đãi hoặc bình
th•ờng.
a. Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại là viện trợ cấp không, không phải trả lại và th•ờng đ•ợc
thực hiện d•ới hai dạng sau đây:
+ Hỗ trợ kỹ thuật (Technical Assistance - TA): là việc chuyển giao công nghệ
hoặc truyền đạt những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho n•ớc nhận ODA
nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, trong hình thức viện trợ này
thì l•ơng của các chuyên gia quốc tế lại chiếm phần đáng kể trong tổng giá trị viện
trợ.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các n•ớc tiếp nhận ODA d•ới hình thức hiện
vật nh• l•ơng thực thực phẩm, thuốc men, vải vóc... Tuy nhiên, đơn giá tính cho
những hàng hoá này th•ờng t•ơng đối cao. Chính vì thế, rất khó huy động những
hàng hoá này vào mục đích đầu t• phát triển. Hơn nữa cũng cần nhận thấy rằng các
khoản viện trợ không hoàn lại th•ờng kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về
đơn giá mà nếu n•ớc chủ nhà có tiền chủ động thực hiện thì ch•a chắc đã cần đến
những hàng hoá hay kỹ thuật đó, hay ít nhất cũng áp dụng một đơn giá thấp hơn
nhiều lần. Đây chính là lý do tại sao tỉ trọng viện trợ không hoàn lại trong tổng số
hỗ trợ phát triển chính thức có xu h•ớng ngày càng giảm.
b. Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại thực chất là vay tín dụng với điều kiện •u đãi. Tính chất •u
đãi của các khoản viện trợ đ•ợc thể hiện ở những mặt sau:
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
9
- Lãi suất thấp: lãi suất áp dụng cho các khoản vay tín dụng •u đãi của WB là
0,75%/năm, của ADB là 1%/năm, của Nhật Bản dao động trong khoảng 0,75-
2,3%/năm,...
- Thời hạn vay dài hạn: Nhật cho Việt Nam vay trong 30 năm, Ngân hàng thế
giới cho Việt Nam vay trong 40 năm,...
- Thời gian ân hạn (thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên) dài: ADB,
Nhật Bản cho Việt Nam thời gian ân hạn 10 năm,...
Chính vì những tính chất •u đãi này nên ở các n•ớc, ODA d•ới dạng các khoản
vay •u đãi th•ờng đ•ợc sử dụng để đầu t• vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống.
1.3.3 Phân loại ODA theo điều kiện
ODA có hai loại: không điều kiện và có điều kiện. Trên thực tế, chỉ có Thuỵ
Điển là n•ớc duy nhất cấp ODA không điều kiện. Còn lại các n•ớc viện trợ khi cấp
ODA th•ờng gắn với những điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị,… Ngoài ra, còn có
loại ODA ràng buộc một phần, tức là một phần ở cấp viện trợ, phần còn lại có thể
chi tiêu ở các cấp khác tuỳ theo n•ớc nhận tài trợ.
a. ODA không ràng buộc
ODA không ràng buộc nghĩa là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng mà có thể chi tiêu ở bất kỳ lĩnh vực nào
hay khu vực nào.
b. ODA có ràng buộc
ODA có ràng buộc nghĩa là bắt buộc phải chi tiêu ở cấp, ở lĩnh vực viện trợ.
N•ớc nhận ODA có thể bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hoặc mục đích sử dụng.
ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng: nghĩa là việc mua sắm hàng hoá hay
trang thiết bị hay dịch vụ bằng ODA đó chỉ giới hạn cho một số công ty do n•ớc tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với tài trợ song ph•ơng), hoặc công ty của n•ớc
thành viên (đối với viện trợ đa ph•ơng).
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
10
ODA bị ràng buộc bởi mục đích sử dụng: nghĩa là nguồn ODA cung cấp chỉ
đ•ợc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
1.3.4 Phân loại ODA theo hình thức
a. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Hỗ trợ cán cân thanh toán th•ờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp nh•ng đôi khi cũng
có thể là hiện vật thông qua hỗ trợ hàng hoá hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc
hàng hoá chuyển vào trong n•ớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể
đ•ợc chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào
nhờ hình thức này đ•ợc bán trên thị tr•ờng trong n•ớc, và số thu nhập bằng bản tệ
đ•ợc đ•a vào ngân sách của Chính phủ.
b. Tín dụng th•ơng mại
ODA có thể thực hiện d•ới dạng tín dụng th•ơng mại với các điều khoản "mềm"
nh• lãi suất thấp, hạn trả dài,...
c. Viện trợ ch•ơng trình
Viện trợ ch•ơng trình (còn gọi là hỗ trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt đ•ợc một
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối l•ợng ODA cho một mục
đích tổng quát trong một thời hạn nhất định, mà không phải xác định một cách
chính xác nó sẽ đ•ợc sử dụng nh• thế nào.
d. Hỗ trợ dự án
Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức, có thể liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, và thông th•ờng các dự án phải đ•ợc
chuẩn bị rất kỹ l•ỡng tr•ớc khi thực hiện.
Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là các dự án về xây dựng (đ•ờng xá, cầu cống, đê đập,
điện năng, viễn thông, tr•ờng học, bệnh viện,...). Thông th•ờng các dự án này có
kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật d•ới dạng thuê chuyên gia n•ớc ngoài
để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó của dự án hoặc để soạn thảo xác
nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
11
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu là các dự án tập trung vào chuyển giao tri thức (know-
how) hoặc tăng c•ờng cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản tr•ớc
khi đầu t•.
1.4 Nguồn và đối t•ợng của ODA
1.4.1 Nguồn cung cấp ODA
Nh• đã đề cập trong định nghĩa về ODA, nguồn cung cấp ODA có thể đến từ
các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Nh• vậy, hiện
nay, nguồn viện trợ ODA đối với các n•ớc đang phát triển gồm các loại sau:
+ Chính phủ n•ớc ngoài và các cơ quan đại diện cho hợp tác phát triển của
chính phủ n•ớc ngoài ví dụ nh•: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA, Ngân
hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản - JBIC, Cơ quan phát triển quốc tế australia -
AUSAID, Hội đồng viện trợ hải ngoại australia ACFOA; Cơ quan viện trợ chính
thức Nauy - NORAD,...
+ Các tổ chức phát triển Liên hiệp quốc (LHQ), bao gồm: Ch•ơng trình phát
triển Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF); Ch•ơng
trình l•ơng thực thế giới (WFP); Tổ chức L•ơng thực và nông nghiệp của Liên
hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA); Quỹ trang thiết bị của
Liên hiệp quốc (UNCDF); Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc
(UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc về Ng•ời tị nạn (UNHCR); Tổ chức y tế Thế giới
(WHO); Cơ quan năng l•ợng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức văn hoá, Khoa
học và Giáo dục của LHQ (UNESCO);...
+ Các tổ chức Liên chính phủ, bao gồm: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp
tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các n•ớc ASEAN...
+ Các tổ chức Tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân
hàng Phát triển Châu á (ADB); Quỹ các n•ớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8
12
hàng Đầu t• Bắc Âu (NIB) và Quỹ Phát triển Bắc Âu (NID); Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD),... (trừ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF).
1.4.2 Đối t•ợng của ODA
ODA của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới chỉ tập trung vào những n•ớc
có thu nhập bình quân đầu ng•ời thấp, đặc biệt là những n•ớc ở d•ới mức 220
USD/ng•ời, năm.