Thuật ngữ bảo hiểm nhân thọ

Đại lý bảo hiểm nhân thọ: là tổchức, công dân Việt Nam được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơsởhợp đồng đại lý bảo hiểm đểthực hiện việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọcủa doanh nghiệp tại Việt Nam. 2. Bên mua bảo hiểm: là tổchức, cá nhân hiện đang cưtrú tại Việt Nam, tuổi từ18 trởlên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên trên hồsơ yêu cầu bảo hiểm và là người nộp phí bảo hiểm. 3. Người được bảo hiểm: là cá nhân hiện đang cưtrú tại Việt Nam được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. 4. Người thụhưởng: là tổchức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định đểnhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuật ngữ bảo hiểm nhân thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Đại lý bảo hiểm nhân thọ: là tổ chức, công dân Việt Nam được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp tại Việt Nam. 2. Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam, tuổi từ 18 trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và là người nộp phí bảo hiểm. 3. Người được bảo hiểm: là cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. 4. Người thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. 5. Quyền lợi có thể được bảo hiểm: là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trong đó sự rủi ro của người được bảo hiểm sẽ gây tổn thất về tài chính hoặc tinh thần cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể bảo hiểm đối với những người sau đây: o Bản thân bên mua bảo hiểm; o Vợ, chồng, con, cha, mẹ hợp pháp của bên mua bảo hiểm; o Anh chị em ruột, người có quan hệ nuôi dưỡng/giám hộ hợp pháp; o Cháu trực hệ của bên mua bảo hiểm; o Người khác nếu bên mua bảo hiểm phải chịu một tổn thất tài chính thật sự khi người được bảo hiểm chết. 6. Phí bảo hiểm: là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp định kỳ cho doanh nghiệp bảo hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 7. Số tiền bảo hiểm: là mệnh giá hợp đồng bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 8. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: là khi người được bảo hiểm bị mất hoặc liệt hoàn toàn và không thể phục hồi được chức năng của: o Hai tay; hoặc o Hai chân; hoặc o Một tay và một chân; hoặc o Hai mắt; hoặc o Một tay và một mắt; hoặc o Một chân và một mắt. Trong khái niệm này, tay được tính từ cổ tay trở lên; chân được tính từ mắt cá chân trở lên; mất hoàn toàn và không thể phục hồI được chức năng của mắt được hiểu là mất mắt hoặc mù hoàn toàn. 9. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký mua bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ điền đầy đủ, trung thực vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 10. Giấy Chứng nhận bảo hiểm nhân thọ: là văn bản xác nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành, liệt kê những quyền lợi bảo hiểm chính của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là một phần không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 11. Điều khoản hợp đồng bảo hiểm: là văn bản pháp lý do Bộ Tài chính phê duyệt, liệt kê chi tiết quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm. Quy tắc điều khoản hợp đồng bảo hiểm là một phần không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 12. Phiếu minh họa quyền lợi bảo hiểm: là bản minh họa về quyền lợi bảo hiểm được soạn thảo trước khi hợp đồng bảo hiểm được thẩm định, ký kết và phát hành. Đây là phương pháp giải thích hữu hiệu cho khách hàng về những con số quan trọng có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm mà khách hàng sắp tham gia như: số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, bảo tức tích lũy và giá trị hoàn lại… 13. Định kỳ nộp phí bảo hiểm: là khoảng thời gian giữa hai lần đến hạn nộp phí bảo hiểm định kỳ. Định kỳ nộp phí có thể là: o Hàng tháng; hoặc o Hàng 3 tháng (quý); hoặc o Hàng 6 tháng (nửa năm); hoặc o Hàng năm. 14. Thời hạn hợp đồng:là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm nộp đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. 15. Thời gian cân nhắc: là khoảng thời gian 21 ngày kể từ ngày cấp giấy Chứng nhận bảo hiểm nhân thọ. Mục đích của thời gian này là để khách hàng hàng xem xét lại một cách cẩn thận và độc lập về quyết định mua bảo hiểm của mình, nhất là sau khi có đã đủ thời gian đọc kỹ cuốn “Quy tắc điều khoản hợp đồng bảo hiểm nhân thọ” đính kèm trong bộ hợp đồng mà khách hàng nhận được. Thời gian cân nhắc này cũng nằm trong thờI hạn của hợp đồng bảo hiểm. Trong vòng 21 ngày cân nhắc, khách hàng có quyền từ chối tham gia bảo hiểm hoặc đề nghị thay đổi sản phẩm bảo hiểm, số tiền bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm... cho phù hợp với nhu cầu của mình hơn. Nếu khách hàng không muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm, Prudential sẽ hoàn lại số phí bảo hiểm mà khách hàng đã nộp, sau khi trừ đi các chi phí khám nghiệm y khoa, nếu có. 16. Thời gian gia hạn nộp phí: Trong trường hợp khách hàng chưa thể nộp phí bảo hiểm theo đúng thời hạn đã thỏa thuận vì lý do bất kỳ, phí bảo hiểm phải nộp sẽ được gia hạn thêm 60 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí đã nêu. 17. Ngày kỷ niệm hợp đồng (ngày đáo niên): là ngày kỷ niệm hàng năm của ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm. 18. Giá trị hoàn lại: là số tiền mà bên mua bảo hiểm sẽ nhận lại khi có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị hoàn lại sau khi đã nộp đủ hai (02) năm phí bảo hiểm. 19. Bảo tức: là lợi tức (khoản lãi chia không đảm bảo) đuợc thông báo cho Bên mua bảo hiểm vào mỗi năm dương lịch dối với những hợp đồng đã có hiệu lực đuợc ít nhất 03 (ba) tháng. Bảo tức đuợc thông báo hàng năm, nếu có, là phần trăm của Số tiền bảo hiểm và bảo tức tích lũy đã đuợc công bố truớc dó, nếu có, của sản phẩm bảo hiểm có tham gia chia lãi, là khoản tiền mà khách hàng sẽ chỉ nhận đuợc toàn bộ khi Prudential chi trả quyền lợi bảo hiểm theo Quy tắc, Ðiều khoản của sản phẩm bảo hiểm đó. Bảo tức đã đuợc công bố đuợc tích lũy hàng năm. Bảo tức thực tế đuợc công bố dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và tình hình kinh tế. Nếu tình hình kinh tế và kết quả kinh doanh không như mong dợi, nhằm phản ánh lãi suất đầu tư thực tế, Công ty có thể giảm bảo tức. Ðiều này nhằm đảm bảo rằng Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với hợp dồng và các quyền lợi đảm bảo của hợp đồng. Hiện nay công ty đang có 2 tỷ lệ bảo tức khác nhau là 3.5% (đang áp dụng cho các sản phẩm có chia lãi kể từ sản phẩm Phú An Gia Thành Tài - thế hệ sản phẩm thứ hai của công ty - trở di) và 2.0% (đang áp dụng cho các sản phẩm có chia lãi giới thiệu truớc Phú An Gia Thành Tài). 20. Rút trước bảo tức tích lũy: sau ngày đáo niên thứ hai của hợp đồng, bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu rút trước một phần hay toàn bộ khoản bảo tức mà Prudential đã gộp vào hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo tức được rút trước sẽ nhỏ hơn mệnh giá của bảo tức tích lũy được tính toán dựa trên giá trị hiện tại của bảo tức tích lũy, cũng như tùy thuộc vào thời điểm rút bảo tức. Khách hàng rút càng trễ thì giá trị bảo tức càng cao. 21. Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, sẽ được nhận khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn. 22. Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong: là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi người được bảo hiểm qua đời. 23. Quyền lợi bảo hiểm trả định kỳ:là quyền lợi đặc trưng mà bên mua bảo hiểm sẽ nhận được khi mua sản phẩm Phú Tích Lũy Định Kỳ Gia Tăng. Theo đó, Prudential sẽ trả cho bên mua bảo hiểm 15% số tiền bảo hiểm quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ vào ngày đáo niên thứ 3, thứ 6, thứ 9 và thứ 12 của hợp đồng, nếu chưa có yêu cầu trả tiền bồi thường cho các quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn trước những ngày trả quyền lợi bảo hiểm định kỳ. 24. Quyền lợi bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn:là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. 25. Quyền lợi được nhận tạm ứng từ giá trị hoàn lại: nếu hợp đồng bảo hiểm đã có giá trị hoàn lại, bên mua bảo hiểm có thể được tạm ứng một số tiền không quá 80% giá trị hoàn lại. Khoản giảm thu nhập đầu tư kể từ ngày nhận tạm ứng đối với số tiền tạm ứng này sẽ được Prudential khấu trừ vào giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm. 26. Nộp phí bảo hiểm tự động: là việc Prudential sẽ tự động cho bên mua bảo hiểm tạm ứng từ giá trị hoàn lại số tiền tương đương với khoản phí bảo hiểm đến hạn để nộp phí bảo hiểm theo định kỳ đóng phí của hợp đồng bảo hiểm hoặc định kỳ đóng phí có thời hạn ngắn hơn, nếu bên mua bảo hiểm không thanh toán khoản phí bảo hiểm đến hạn, không yêu cầu hủy bỏ hợp đồng khi hết thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm, và hợp đồng đã có giá trị hoàn lại. 27. Khoản giảm thu nhập đầu tư: là số tiền thu nhập đầu tư bị giảm vì tạm ứng từ giá trị hoàn lại. Khoản giảm thu nhập đầu tư được tính bằng phần trăm của số tiền tạm ứng từ giá trị hoàn lại dựa trên giả định kỹ thuật của lãi suất đầu tư. 28. Tuổi bảo hiểm: là tuổi của kỳ sinh nhật vừa qua của NgườI được bảo hiểm tính vào ngày có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc vào bất kỳ ngày kỷ niệm hợp đồng nào. ĐốI vớI hợp đồng bảo hiểm, tuổI bảo hiểm là tuổI được dùng làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, quyền lợI bảo hiểm và để áp dụng tất cả các quy quy tắc, điều khoản khác có liên quan của hợp đồng bảo hiểm. 29. Năm hợp đồng: là một năm tính từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực hoặc các năm tiếp theo tính từ ngày đáo niên của hợp đồng bảo hiểm.
Tài liệu liên quan