Tiền trợcấp tửvong trảkhi còn sống.Việc trảtrước tiền trợcấp tửvong theo một điều
khoản bổsung đính kèm một đơn bảo hiểm hiện có hoặc theo một đơn bảo hiểm riêng
biệt. Mục đích là đểgiúp người được bảo hiểm ốm nặng không thểcứu chữa được có một
nguồn tài chính bổsung đểtrảcác chi phí y tếvà/hoặc các chi phí thoả đáng khác. Vềcơ
bản, có hai cách trảkhoản tiền trợcấp này: (1) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận
khoản tiền trợcấp khi người có đơn bảo hiểm mắc một căn bệnh được chẩn đoán là
không thểcứu chữa được và theo dựtính thường chỉcó thểsống không quá 2 năm nữa;
(2) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận tiền trợcấp tửvong khi người đó cần được
chăm sóc tại một nhà an dưỡng hoặc một cơsởchăm sóc dài hạn và dựtính có thểsẽ
sống tại cơsởnày cho đến khi chết.
16 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuật ngữ trong bảo hiểm phần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
445
LIVING DEATH BENEFITS
Tiền trợ cấp tử vong trả khi còn sống.Việc trả trước tiền trợ cấp tử vong theo một điều
khoản bổ sung đính kèm một đơn bảo hiểm hiện có hoặc theo một đơn bảo hiểm riêng
biệt. Mục đích là để giúp người được bảo hiểm ốm nặng không thể cứu chữa được có một
nguồn tài chính bổ sung để trả các chi phí y tế và/hoặc các chi phí thoả đáng khác. Về cơ
bản, có hai cách trả khoản tiền trợ cấp này: (1) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận
khoản tiền trợ cấp khi người có đơn bảo hiểm mắc một căn bệnh được chẩn đoán là
không thể cứu chữa được và theo dự tính thường chỉ có thể sống không quá 2 năm nữa;
(2) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận tiền trợ cấp tử vong khi người đó cần được
chăm sóc tại một nhà an dưỡng hoặc một cơ sở chăm sóc dài hạn và dự tính có thể sẽ
sống tại cơ sở này cho đến khi chết.
LIVING TRUST
Xem ESTATE PLANING DISTRIBUTION.
LIVING WILL
Bản di chúc xử lý khi còn sống.Văn bản pháp lý cho phép một cá nhân nói rõ ý muốn của
mình và việc sử dụng các biện pháp điều trị để duy trì sự sống lúc cái chết đang cận kề và
cá nhân đó không còn kiểm soát lý trí của mình. Loại di chúc này có ưu điểm là bảo đảm
được rằng ý muốn của cá nhân đó được tuân theo đến cùng, tránh cho mọi thành viên
trong gia đình gánh nặng phải đưa ra các quyết định khó xử thay mặt cá nhân đó. Yêu cầu
trong luật của hầu hết các bang là bản di chúc đó phải có chữ ký, ghi rõ ngày tháng và có
người làm chứng (loại trừ bất kỳ người nào có quyền lợi trong di sản của cá nhân đó).
Luật pháp của hầu hết các bang cũng quy định rằng bản di chúc phải bao gồm cả lời
tuyên bố về năng lực hành vi về lời tuyên bố và về ý muốn của cá nhân đó.
LLOYD’S ASSOCIATION
Hiệp hội Lloyd’s.Một tổ chức bảo hiểm theo mô hình của LLOYD’S LONDON.
LLOYD’S BROKER
Môi giới của Lloyd’s.Một tổ chức môi giới hoặc một môi giới được phép thu xếp bảo
hiểm ở LLOYD’S LONDON thay mặt cho người được baỏ hiểm.
LLOYD’S OF LONDON
Lloyd’s London.Một tổ chức bảo hiểm bao gồm nhiều tổ hợp bảo hiểm, mỗi tổ hợp
chuyên về một loại rủi ro nhất định; thí dụ, rủi ro về tàu biển. Lloyd’s nhận bảo hiểm các
rủi ro rất lớn, nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm. Tư cách thành viên của tổ hợp
được giới hạn ở những cá nhân có tài sản ròng lớn và mỗi thành viên có thể tham gia một
hay nhiều nghiệp đoàn tuỳ thuộc vào tài sản ròng của thành viên đó. Mặc dù Lloyd’s
được nhiều người biết đến là đã tham gia vào việc bảo hiểm những rủi ro kỳ cục như là
446
bảo hiểm chân của một vũ nữ, nhưng việc bảo hiểm này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong
tổng dịch vụ bảo hiểm của Lloyd’s. Hầu hết dịch vụ bảo hiểm của Lloyd’s đều liên quan
đến nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm.
LLOYD’S REGISTER OF SHIPPING
Hãng đăng kiểm tàu biển của Lloyd’s.Hãng phân cấp tàu biển theo vật liệu đóng tàu, tuổi
tàu, tình trạng của tàu, loại máy đẩy, kết quả kiểm tra lực ứng suất kết cấu tàu và chủ tàu.
Mức phí bảo hiểm hàng hải đối với một con tàu nào đó đều dựa vào các thông số này.
Các cơ quan chính phủ và ngành công nghiệp trên khắp thế giới đều sử dụng Hãng đăng
kiểm tàu biển của Lloyd’s để tìm kiếm và nhận dạng các con tàu. Trong nhiều trường
hợp, nước đăng ký tàu có tầm quan trọng chiến lược nếu một con tàu có khả năng bị tấn
công, chẳng hạn ở Trung đông và ở các nơi nguy hiểm khác trên thế giới.
LLOYD’S SYNDICATE
Nghiệp đoàn Lloyd’s.Một nghiệp đoàn những người bảo hiểm của hãng Lloyd’s London
chuyên nhận bảo hiểm một loại rủi ro nhất định như là bảo hiểm tàu.
LLOYD’S UNDERWRITER
Người bảo hiểm của Lloyd’s.Thành viên cá nhân của một trong những nghiệp đoàn của
Lloyd’s London.
LOADING
Phụ phí.
Phần phí bổ sung vào phí bảo hiểm ròng để phản ánh hoa hồng trả cho đại lý bảo hiểm,
thuế phí bảo hiểm, các chi phí hành chính có liên quan đến công tác văn thư sổ sách và
các phụ phí khác. .
LOAN
Vay (theo đơn bảo hiểm)
Trong bảo hiểm nhân thọ, bất cứ lúc nào cũng có thể vay một khoản tiền tương ứng với
giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm nhân thọ. Người có đơn bảo hiểm không phải hoàn
trả khoản tiền vay này cho tới khi đơn bảo hiểm đó hết hạn hoặc cho tới khi khoản tiền
vay và lãi chưa trả ngang bằng với giá trị giải ước.
LOAN RECEIPT
Giấy biên nhận vay tiền.
447
Giấy biên nhận của người sở hữu đơn bảo hiểm nhân thọ xác nhận họ đã nhận được
khoản tiền vay theo đơn bảo hiểm mà họ yêu cầu
LOAN VALUE
Giá trị của khoản tiền vay.
Số tiền mà người sở hữu đơn bảo hiểm có thể vay từ giá trị giải ước của một đơn bảo
hiểm trọn đời.
LOCATION CARD
Thẻ khu vực.
Thẻ theo dõi số tiền bảo hiểm của mỗi khu vực.
LOCK-IN PRINCIPLE
Nguyên tắc khoá chặt.
Quy định về việc hạch toán theo các nguyên tắc hạch toán được chấp nhận chung ngăn
cấm công ty bảo hiểm không được sửa chữa lại các giả định do công ty đã đưa ra về lãi
suất được hưởng, các chi phí phải trả và tỷ lệ tử vong đã tính cho các đơn bảo hiểm đang
có hiệu lực.
LOCK-IN RATE
Lãi suất khoá chặt.
Cam kết cho vay theo đúng mức lãi suất đã quy định cho một thời gian dài trong tương
lai, thông thường là 90 ngày.
LODGE SYSTEM OF INSURANCE
Xem FRATERNAL LIFE INSURANCE.
Log Book
Nhật ký đi biển
Nhật ký do thuyền trưởng chịu trách nhiệm ghi chép nhằm phản ánh tình hình hoạt động
của tàu và các sự kiện xảy ra hàng ngày trong chuyến đi. Nhật ký đi biển thường được
dùng làm bằng chứng để xem xét và giải quyết các tranh chấp pháp lý trong khiếu nại, tố
tụng về chuyên chở đi biển.
LONG-TAIL LIABILITY
448
Trách nhiệm kéo dài .
Trách nhiệm phát sinh khi thương tật hoặc thương tổn khác cần phải có một thời gian dài
mới biết được và khiếu nại có thể phát sinh sau 25 năm hoặc lâu hơn nữa, kể từ khi xảy ra
tình huống đã gây ra khiếu nại đó. Ví dụ, tiếp xúc với chất amiăng (chất amiăng đôi khi
gây ra bệnh ung thư phổi, gọi là bệnh phổi do nhiễm bụi amiăng); tiếp xúc với bụi than
(bụi than có thể gây ra bệnh phổi); hoặc việc sử dụng một số chất kích thích có thể gây ra
bệnh ung thư hoặc khuyết tật bẩm sinh. Nhưng trách nhiệm này đã trở nên rất tốn kém
đối với nhiều công ty trong những năm 1970 và 1980, đồng thời cũng gây ra nhiều vấn đề
đối với Người bảo hiểm, vì không rõ trường hợp dẫn tới khiếu nại xảy ra khi nào và ai là
người phải bồi thường khiếu nại. Theo lý thuyết, lý thuyết Thương tật/biểu lộ, Người bảo
hiểm phải chịu trách nhiệm bất cứ khi nào được chẩn đoán là có bệnh, trong khi đó theo
thuyết Thương tật/Sự cố, Người bảo hiểm chỉ phải bồi thường khi người đó bị thương tật.
LONG-TERM CARE (LTC)
Chăm sóc dài hạn.
Sự chăm sóc hết ngày này sang ngày khác cho bệnh nhân (thường từ 65 tuổi trở lên) tại
cơ sở chăm sóc ngươì bệnh hoặc tại nhà riêng của bệnh nhân, sau khi bị ốm đau hoặc
thương tật hoặc khi bệnh nhân đó già đến mức không thể thực hiện được tối thiểu 2 trong
5 hoạt động cơ bản của cuộc sống hàng ngày như đi lại, ăn uống, mặc quần áo, sử dụng
phòng tắm, di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Về cơ bản, có 3 loại chương trình chăm
sóc dài hạn. Chăm sóc của hộ lý có chuyên môn, đó là sự chăm sóc do nhóm người có
chuyên môn thực hiện theo lệnh của bác sỹ. Bảo hiểm y tế sẽ trả một số tiền hạn chế về
chi phí liên quan. Chăm sóc ở mức trung bình, đó là sự chăm sóc do những người có
chuyên môn thực hiện theo lệnh của bác sỹ. Sự chăm sóc này bao gồm việc hỗ trợ phục
hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân không thường xuyên theo yêu cầu của bệnh nhân.
Chăm sóc giám hộ, đó là sự chăm sóc do những người có chuyên môn thực hiện theo
lệnh của bác sỹ. Bệnh nhân yêu cầu sự giúp đỡ cá nhân để giúp họ trong các hoạt động cơ
bản của cuộc sống hàng ngày.Khi lựa chọn một đơn bảo hiểm chăm sóc dài hạn, cần xem
xét một số điều quan trọng sau đây: Khả năng tái tục bảo hiểm - Đơn bảo hiểm phải là
một hợp đồng bảo hiểm có thể tái tục được bảo đảm. Thời gian chờ - Khoảng thời gian
trước khi trả tiền trợ cấp không vượt quá 90 ngày. Tuổi thích hợp - Giới hạn cao nhất của
độ tuổi ít nhất phải là 80 tuổi. Khoảng thời gian trả tiền trợ cấp - Điển hình là phải từ 5
đến 10 năm. Tốt nhất là tiền trợ cấp được trả suốt đời. Đề phòng lạm phát - Tiền trợ cấp
phải được tự động điều chỉnh hàng năm theo sự gia tăng về chi phí trả cho người cung
cấp dịch vụ chăm sóc dài hạn. Miễn đóng phí bảo hiểm - Sau khi bệnh nhân đã nhận
được tiền trợ cấp trong một khoảng thời gian tối thiểu 90 ngày, bệnh nhân không phải
đóng phí bảo hiểm nữa chừng nào vẫn được chăm sóc dài hạn. Không tăng phí bảo hiểm
theo tuổi - Phí bảo hiểm phải dựa vào lứa tuổi ở thời điểm yêu cầu bảo hiểm và sẽ không
bao giờ tăng lên do có sự thay đổi về tuổi. Không có giới hạn đối với bệnh sẵn có -
Không có các giới hạn này.
LONG-TERM DISABILITY INCOME INSURANCE
449
Bảo hiểm mất thu nhập do thương tật dài hạnLoại bảo hiểm quy định việc trả tiền thu
nhập hàng tháng, chừng nào người được bảo hiểm vẫn còn thương tật. Đơn bảo hiểm này
xác định rõ các trường hợp thương tật được bảo hiểm. Hầu hết các đơn bảo hiểm sẽ
ngừng trả tiền thu nhập khi người được bảo hiểm trên 65 tuổi. Xem thêm DISABILITY
INCOME INSURANCE.
LONG-TERM INSURANCE
Bảo hiểm dài hạn.Loại bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm trên một năm.
LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ACT LIAB
Trách nhiệm do luật định đối với những người làm việc trên bờ và ở cảng.Loại bảo hiểm
theo luật bồi thường cho người lao động áp dụng với tất cả những người làm việc trong
ngành hàng hải, thực hiện chức năng của mình trong vùng biển nước nhất định , bao gồm
những nơi tàu neo đậu trên cạn, bến tàu, cầu tàu và những địa điểm đưa tàu lên đà khác,
loại trừ thuyền trưởng, thuỷ thủ của tàu và bất kỳ người nào tham gia vào việc bốc dỡ
hàng, hoặc sửa chữa tàu có trọng tải dưới 18 tấn.
LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ENDORSEM
Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho người làm việc trên bờ và ở cảng.Điềi khoản mở rộng
phạm vi đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động và trách nhiệm của người sử dụng
lao động để bảo hiểm cho cả những người lao động lên tàu để thực hiện công việc của họ.
Xem thêm WORKERS COMPENSATION BENEFITS; WORKERS
COMPENSATION, COVERAGE B.
LOSS
Tổn thất.
Thiệt hại do những hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của người được bảo hiểm dẫn đến
tổn thương về người và/hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ ba; thiệt hại về tài sản của người
được bảo hiểm; hoặc thiệt hại về tài chính dưới hình thức số tiền mà một công ty bảo
hiểm phải có trách nhiệm pháp lý bồi thường. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý
bồi thường số tiền nhỏ nhất trong những số tiền dưới đây: (a) số tiền tổn thất; (b) giới hạn
trách nhiệm bảo hiểm; (c) số tiền còn lại sau khi áp dụng công thức đồng bảo hiểm (d) số
tiền phải trả theo điều khoản bồi thường theo tỷ lệ. Nếu có từ hai đơn bảo hiểm trở lên
cùng bảo hiểm cho tài sản bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ, mỗi đơn bảo hiểm sẽ bồi thường
không nhiều hơn phần tỷ lệ của từng đơn bảo hiểm trong tổn thất đó. Những vấn đề có
liên quan đến phạm vi bảo hiểm tổn thất bao gồm: Rủi ro có được bảo hiểm không? Tài
sản đó có được bảo hiểm không? Người đó có được bảo hiểm không? Đơn bảo hiểm còn
hiệu lực hay không? Các giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có đủ để bồi thường không? Địa
điểm đó có được bảo hiểm không? Có tình huống làm tăng thêm rủi ro hay không? Các
biện pháp mà người được bảo hiểm cần tiến hành: (a) gửi ngay thông báo bằng văn bản
cho công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm của công ty bảo hiểm; (b) tiến hành mọi việc
450
cần thiết và hợp lý để bảo vệ tài sản không để tổn thất gia tăng; (c) tài sản bị tổn thất tách
rời khỏi tài sản không bị tổn thất; (d) cung cấp cho công ty bảo hiểm bản thống kê tài sản
bị thiệt hại hoặc phá huỷ; (e) cung cấp cho công ty bằng chứng về tổn thất trong vòng 60
ngày, kể từ khi xảy ra tổn thất; và (f) chuẩn bị sẵn sàng tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ
để công ty bảo hiểm tiến hành giám định.
LOSS ADJUSTMENT EXPENSE
Chi phí tính toán tổn thất.
Chi phí liên quan đến việc công ty bảo hiểm tính toán tổn thất theo một đơn bảo hiểm.
LOSS AND LOSS ADJUSTMENT EXPENSE RESERVE
Quỹ dự phòng bồi thường tổn thất và chi phí tính toán tổn thất. Số tiền tương ứng với các
trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với các khiếu nại chưa giải quyết. Nếu quỹ dự trữ
này tăng lên đáng kể so với lợi nhuận của công ty thì rất nguy hiểm, vì quỹ dự phòng có
nguy cơ thâm hụt đáng kể; điều đó có nghĩa là quỹ dự phòng không đủ để bồi thường các
khiếu nại trong tương lai.
LOSS ASSUMPTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF
INSURANCE.
LOSS AVOIDANCE
Xem AVOIDANCE.
LOSS CARRYBACK
Lỗ trừ vào những năm trước. Theo luật thuế, nếu một công ty bảo hiểm sử dụng phương
pháp hạch toán chuyển lỗ sang năm sau, thì trước hết, công ty đó phải khấu trừ số lỗ sau
thuế trong thời gian quy định vào số lãi sau thuế của 3 năm trước đó.
LOSS CARRYFORWARD
Lỗ chuyển sang năm sau.
Theo luật thuế, một công ty bảo hiểm bị lỗ sau thuế trong một năm nào đó có thể khấu trừ
số lỗ đó vào thu nhập chịu thuế của công ty trong năm kế tiếp. Phương pháp hạch toán
này có thể được thực hiện với điều kiện là trước hết công ty bảo hiểm đó phải khấu trừ số
lỗ sau thuế của mình trong một thời hạn nào đó vào số lãi sau thuế của mình trong 3 năm
trước đó, nếu không phải chấp nhận quy trình kế toán lỗ trừ vào những năm trước.
LOSS CLAUSE
451
Điều khoản tổn thất.
Một điểm đặc trưng của đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm quy định rằng, các
giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm không bị giảm sau khi bồi thường tổn thất. Thí
dụ, nếu giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm tài sản là 100 triệu đồng
và công ty bảo hiểm đã bồi thường một tổn thất 50 triệu đồng, giới hạn trách nhiệm vẫn
giữ nguyên là 100 triệu đồng. Như vậy, tổng số tiền bảo hiểm có hiệu lực đối với các tổn
thất trong tương lai vẫn sẽ là 100 triệu đồng. Trong trường hợp không có điều khoản tổn
thất, tổng giới hạn trách nhiệm bảo hiểm sẽ giảm xuống sau khi bồi thường tổn thất.
LOSS CONSTANT
Hằng số chi phí tổn thất.
Khoản phụ phí được áp dụng khi tính phí bảo hiểm điều chỉnh có hiệu lực lùi của bảo
hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, khoản phụ phí cộng thêm vào phí bảo hiểm cơ bản
để phản ánh mức chi phí cố định của việc tính toán tổn thất hoặc giải quyết bồi thường.
LOSS CONTROL
Xem ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH; RISK MANAGEMENT.
LOSS CONVERSION FACTOR
Hệ số quy đổi tổn thất.
Một biện pháp được sử dụng trong phương pháp tính phí bảo hiểm hiệu lực lùi áp dụng
đối với bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Một hệ số được áp dụng với các tổn
thất đã phát sinh trong thời hạn định phí bảo hiểm đang xem xét để tính ra số chi phí điều
chỉnh tổn thất sẽ được sử dụng khi điều tra và giải quyết khiếu nại.
LOSS DEPARTMENT
Xem CLAIMS DEPARTMENT.
LOSS DEVELOPMENT
Sự tiến triển của tổn thất.
Khoản tiền chênh lệch giữa số tiền tổn thất ở thời kỳ đầu và số tiền tổn thất ở thời kỳ
cuối.
LOSS DEVELOPMENT FACTOR
452
Hệ số tiến triển của tổn thất. Hệ số được dùng để điều chỉnh tổn thất nhằm phản ánh
những khiếu nại đã phát sinh nhưng chưa thông báo (IBNR) khi áp dụng phương pháp
tính phí bảo hiểm điều chỉnh có hiệu lực lùi. Xem thêm RETROSPECTIVE RATING.
LOSS DRAFT
Lệnh trả tiền bồi thường. Việc trả các quyền lợi bảo hiểm cho một vụ khiếu nại tổn thất
đối với tài sản cầm cố đưọc bảo hiểm.
LOSS EVENT
Sự kiện tổn thất. Sự kiện gây ra tổn thất.
LOSS EXPECTANCY
Xem EXPECTED LOSS; EXPECTED LOSS RATIO; EXPECTED MORBIDITY;
EXPECTED MORTALITY; LOSS FREQUENCY METHOD.
LOSS FREQUENCY
Xem FREQUENCY; FREQUENCY AND DISTRIBUTION OF LOSSES.
LOSS FREQUENCY METHOD
Phương pháp tần số tổn thất. Quy trình này dùng để dự tính số lượng tổn thất trong tương
lai trong một khoảng thời gian nhất định. Sự dự tính các tổn thất trong tương lai này là cơ
sở của phí bảo hiểm cơ bản. Người ta cộng vào phí bảo hiểm cơ bản các khoản phụ phí
để bảo đảm chi phí, lợi nhuận và các chi phí khác của công ty bảo hiểm.
LOSS LOADING
Xem LOADING.
Loss of Engagements (Loss of Hire)
Thiệt hại tiền thuê. Là mất tiền thuê tàu hay mất khả năng sử dụng tàu. Điều khoản đâm
va trong đơn bảo hiểm thân tàu chỉ bảo hiểm thiệt hại tiền thuê của tàu khác, không bảo
hiểm thiệt hại tiền thuê của tàu được bảo hiểm. Có thể bảo hiểm thiệt hại tiền thuê sau khi
tàu bị tai nạn, song thông thường rủi ro này do hội bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
(P & I club) bảo hiểm.
LOSS OF INCOME
Mất thu nhập. Thu nhập của người được bảo hiểm trước khi bị thương tật trừ đi thu nhập
của người đó sau khi bị thương tật. Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE.
453
LOSS OF INCOME INSURANCE
Bảo hiểm mất thu nhập.
Một mục trong bảo hiểm tài sản dành riêng cho việc bảo hiểm thu nhập bị mất của người
lao động, nếu rủi ro như cháy gây hư hại hoặc phá huỷ nơi làm việc, làm cho công nhân
bị thất nghiệp. Thí dụ, bảo hiểm trong trường hợp một vụ cháy phá huỷ một nhà máy sản
xuất khiến những người lao động phải nghỉ việc không lương. Trong bảo hiểm y tế, tiền
trợ cấp mất thu nhập được trả khi người được bảo hiểm bị thương tật.
Loss of Life and Personal Injury
Thiệt hại sinh mạng và thương tổn cá nhân.
Mặc dù mọi người đều có quyền lợi bảo hiểm trong các rủi ro này, nhưng nói chung các
nhà bảo hiểm hàng hải không bảo hiểm quyền lợi này. Tuy nhiên, Hội P&I nhận bảo
hiểm trách nhiệm pháp lý của các thành viên đối với thiệt hại sinh mạng và thương tổn cá
nhân của người khác. Theo thông lệ, điều khoản đâm va trong đơn bảo hiểm thân tàu
không mở rộng để bảo hiểm trách nhiệm pháp lý này. Tuy nhiên, các điều khoản P&I
trong một số loại đơn bảo hiểm thân tàu (ví dụ: đơn bảo hiểm các rủi ro của Người đóng
tàu, đơn bảo hiểm rủi ro tại cảng và đơn bảo hiểm tàu du lịch) có quy định về bảo hiểm
trách nhiệm pháp lý.
Loss of Market
Mất thị trường.
Rủi ro này không được bảo hiểm trong thị trường bảo hiểm hàng hải. Mất thị trường cũng
không được chấp nhận là tổn thất chung, vì không phải là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung.
Loss of Profits
Mất lợi nhuận.
Hình thức cơ bản duy nhất của bảo hiểm lợi nhuận là hình thức bảo hiểm đối với hàng
hoá thông thường khi lợi nhuận dự tính được bao gồm trong giá trị được bảo hiểm của
hàng hoá theo thoả thuận. Trong điều khoản định giá của hợp đồng bảo hiểm mở sẵn và
hợp đồng bảo hiểm bao có quy định tính gộp số lợi nhuận này. Trên thực tế, loại bảo
hiểm thiệt hại lợi nhuận là bảo hiểm mất thị trường và thị trường Luân Đôn thường không
nhận bảo hiểm.
Loss of Specie
Tổn thất biến dạng
454
Đây là tổn thất toàn bộ thực tế. Tổn thất biến dạng xảy ra khi tài sản được bảo hiểm bị
thiệt hại đến mức không còn là vật thể đã được bảo hiểm, nghĩa là nó đã thay đổi hình
dạng. Trường hợp này cũng xảy ra khi tài sản được bảo hiểm không thể sử dụng đúng với
mục đích mà nó đã được thiết kế. Thí dụ bao xi măng hoặc khoai tây bị ngâm trong nước
biển thì không thể bán được.
LOSS OF TIME INSURANCE
Xem LOSS OF INCOME INSURANCE.
LOSS OF USE INSURANCE
Bảo hiểm mất tính năng sử dụng. Bảo hiểm trường hợp tài sản bị hư hại hoặc phá huỷ
đến mức người được bảo hiểm không thể sử dụng tài sản đó theo đúng mục đích đặt ra.
Thí dụ, tổn thất do mất tính năng sử dụng của một máy khoan nén do hành động phá hoại
cố ý gây ra, có thể được bảo hiểm.
LOSS PAYABLE CLAUSE
Điều khoản tổn thất được bồi thường. Loại bảo hiểm dành cho người nhận thế chấp nếu
bất động sản hoặc động sản dùng làm vật thế chấp tiền vay, bị thiệt hại hoặc phá huỷ. Thí
dụ, một ngân hàng (Người nhận thế chấp) cho một cá nhân (Người thế chấp) vay một
khoản tiền trên cơ sở thế chấp một số tài sản quý. Tài sản quý giá đó mất trộm. Nếu cá
nhân đó không trả được khoản tiền vay, ngân hàng sẽ được bồi thường theo đơn bảo hiểm
một khoản tiền tối đa bằng khoản tiền vay chưa trả.
LOSS PREVENTION
Xem ENGINEERING APPROACH; LOSS PREVENTION AND REDUCTION.
LOSS PREVENTION AND REDUCTION
Ngăn ngừa và giảm bớt