PROSPECT
Khách hàng tiềm năng Cá nhân hoặc tổchức là khách hàng tiềm tàng của một sản phẩm 
bảo hiểm. 
PROSPECTING
Vận động khách hàng tiềm năng 
Vận động khách hàng mua một sản phẩm bảo hiểm. Xem thêm PROSPECT. 
PROSPECTIVE COMPUTATION
Xem PROSPECTIVE RATING 
PROSPECTIVE EXPERIENCE RATING
Xem PROSPECTIVE RATING 
PROSPECTIVE RATING
Định phí cho tương lai Xác định (1) tỷlệphí bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trách nhiệm 
hoặc tài sản cho tương lai hoặc (2) phí bảo hiểm cho một thời kỳnhất định trong tương 
lai. Cách định phí bảo hiểm này dựa trên kinh nghiệm vềtổn thất của một thời kỳnhất 
định trong quá khứ.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuật ngữ trong bảo hiểm phần 20, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
597 
PROSPECT 
Khách hàng tiềm năng Cá nhân hoặc tổ chức là khách hàng tiềm tàng của một sản phẩm 
bảo hiểm. 
PROSPECTING 
Vận động khách hàng tiềm năng 
Vận động khách hàng mua một sản phẩm bảo hiểm. Xem thêm PROSPECT. 
PROSPECTIVE COMPUTATION 
Xem PROSPECTIVE RATING 
PROSPECTIVE EXPERIENCE RATING 
Xem PROSPECTIVE RATING 
PROSPECTIVE RATING 
Định phí cho tương lai Xác định (1) tỷ lệ phí bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trách nhiệm 
hoặc tài sản cho tương lai hoặc (2) phí bảo hiểm cho một thời kỳ nhất định trong tương 
lai. Cách định phí bảo hiểm này dựa trên kinh nghiệm về tổn thất của một thời kỳ nhất 
định trong quá khứ. 
PROSPECTIVE RESERVE 
Quỹ dự phòng tương lai 
Trong bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm sức khoẻ, số tiền được dành riêng ra để thực 
hiện các trách nhiệm trong tương lai nhằm bù đắp số chênh lệch giữa khoản phải chi trả 
trong tương lai và phí bảo hiểm thu được trong tương lai. Phí thuần được tính toán để 
đảm bảo được mối quan hệ cơ bản: Giá trị hiện tại của phí bảo hiểm thu được trong tương 
lai ngang bằng với giá trị hiện tại của các khoản phải chi trả trong tương lai. Đương 
nhiên, mối quan hệ này chỉ tồn tại trên thực tế vào thời điểm phát hành đơn bảo hiểm 
nhân thọ. Sau đó, giá trị của phí bảo hiểm thu được trong tương lai nhỏ hơn giá trị của 
các khoản phải chi trả trong tương lai do số phí bảo hiểm còn được trả nhỏ hơn. Do đó, 
cần duy trì quĩ dự phòng để bù đắp sự thiếu hụt này. 
PROSPECTIVE VALUATION 
Đánh giá triển vọng Phương pháp tính toán có sử dụng tỷ lệ tử vong của những người 
được bảo hiểm thuộc một công ty và tỷ lệ lãi trong hoạt động đầu tư của công ty. Phương 
pháp này được sử dụng trong tính toán Quỹ dự phòng tương lai. 
598 
PROTECTED RISK 
Rủi ro được bảo vệ 
Tài sản sẽ được bảo hiểm hoặc đang được bảo hiểm được đặt ở một vùng địa lý nhất định 
và thuộc phạm vi bảo vệ của một đội cứu hoả. 
PROTECTION 
Xem COVERAGE 
PROTECTION AND INDEMNITY INSURANCE (P&I) 
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I) Loại hình bảo hiểm trách nhiệm pháp lý 
hàng hải mở rộng. Bảo hiểm thân tầu biển chỉ giới hạn trong con tàu được bảo hiểm. Với 
việc bổ sung thêm điều khoản đâm va, đơn bảo hiểm có thể được mở rộng để bảo hiểm 
trách nhiệm trong trường hợp đâm va với một tàu khác. Nhưng nhiều chủ tàu muốn có 
một phạm vi bảo hiểm rộng hơn nhiều dưới hình thức bảo hiểm bảo vệ và bồi thường, vì 
nó bảo hiểm cả trách nhiệm của người vận hành đối với đoàn thuỷ thủ và những người 
khác trên tàu, cũng như đối với những tổn thất gây ra cho các vật thể cố định như cầu tầu 
và nhiều khiếu nại khác 
PROTECTIVE LIABILITY INSURANCE 
Xem OWNERS AND CONTRACTORS PROTECTIVE LIABILITY INSURANCE 
PROVISIONAL PREMIUM (RATE) 
Xem DEPOSIT PREMIUM 
PROXIMATE CAUSE 
Xem DIRECT LOSS 
PRUDENT MAN RULE 
Xem TORT. UNINTENTIONAL 
PS-58 COST METHOD OF THE SPLIT DOLLAR LI 
Phương pháp chi phí PS-58 của chương trình bảo hiểm nhân thọ cùng đóng phí bảo hiểm 
Người lao động trả phần phí bảo hiểm hàng năm cần thiết để bù đắp chi phí PS-58 cho 
một năm nhất định. Số phí bảo hiểm còn lại của năm cá biệt đó sẽ do người sử dụng lao 
động thanh toán. 
599 
Xem thêm PS-58 RATE TABLE; SPLIT DOLLAR LIFE INSURANCE. 
PS-58 RATE TABLE 
Bảng tỷ lệ PS-58 
Bảng tỷ lệ do Cục thuế (IRS) sử dụng để đánh giá chương trình bảo hiểm nhân thọ cùng 
đóng phí bảo hiểm về phương diện lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế này được xem như thu 
nhập thông thường chịu thuế của người lao động. Thu nhập thông thường chịu thuế của 
người lao động là phí bảo hiểm nhân thọ thời hạn 1 năm cho người lao động trừ đi phần 
phí bảo hiểm do người lao động tự đóng. Nếu người lao động trả phần phí bảo hiểm vượt 
quá lợi ích kinh tế, người lao động sẽ không phải đóng thuế thu nhập thông thường. Phí 
bảo hiểm của loại bảo hiểm tử kỳ 1 năm thuộc từng lứa tuổi được liệt kê trong Bảng này 
của IRS. 
PUBLIC EMPLOYEES BLANKET BOND 
Bảo lãnh chung cho công chức 
Bảo lãnh lòng trung thực thực hiện theo chế độ bảo lãnh chung các chức vụ (trong đó mỗi 
chức vụ được bảo hiểm trên cơ sở cá nhân) hoặc bảo lãnh chung thương mại (trong đó 
tổn thất được bồi thường trên cơ sở chung không tính đến số lượng nhân viên gây ra tổn 
thất) áp dụng với các nhân viên thuộc các tổ chức hoặc cơ quan nhà nước. 
PUBLIC LAW 
Xem MCCARRAN-FERGUSON ACT (PUBLIC LAW 15) 
PUBLIC LIABILITY INSURANCE 
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng 
Một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng dùng để chỉ loại hình bảo hiểm trách nhiệm của các cá 
nhân và chủ doanh nghiệp. Phạm vi bảo hiểm rất rộng, thông thường bao gồm mọi rủi ro 
gây thiệt hại về người và tài sản, trừ các rủi ro liên quan đến quyền sở hữu máy bay và xe 
cơ giới và các rủi ro liên quan đến người lao động. Cũng có thể mua bảo hiểm trách 
nhiệm đối với các rủi ro chỉ đích danh, ví dụ như trong đơn bảo hiểm trách nhiệm chung 
toàn diện; đơn Bảo hiểm trọn gói; hoặc đơn bảo hiểm thời hạn. 
PUBLIC OFFICIAL BOND 
Bảo lãnh công chức 
Một loại hình bảo lãnh hoạt động của công chức. Công chức có trách nhiệm về nhiều loại 
hình tài sản, bao gồm cả các khoản lệ phí mà họ thu, tiền do họ quản lý, tài khoản ngân 
hàng do họ giám sát. Công chức có thể còn phải chịu trách nhiệm về các hành vi sai trái 
600 
gây tổn thất công quỹ do họ quản lý. Trong một số trường hợp, có thể mua bảo hiểm 
cung cấp cho cả một nhóm nhân viên theo Đơn bảo lãnh chung cho công chức. 
PUBLIC RISK AND INSURANCE MANAGEMENT ASS 
Hiệp hội quản lý bảo hiểm và rủi ro công cộng 
Tổ chức có trụ sở tại thủ đô Washington bao gồm các nhà quản lý bảo hiểm và rủi ro của 
các tổ chức xã hội khác nhau, bao gồm cả lãnh đạo chính quyền địa phương và các 
trường học. 
PUBLIC TRUCKMENS LEGAL LIABILITY FORM 
Mẫu đơn bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người lái xe tải công cộng 
Đơn bảo hiểm vận chuyển nội địa bảo hiểm trách nhiệm của những người lái xe tải đối 
với những tổn thất hoặc hư hỏng hàng hoá do họ chuyên chở. 
PUNITIVE DAMAGES 
Xem LIABILITY, CIVIL DAMAGES AWARDED 
PUP COMPANY 
Công ty con 
Chi nhánh, công ty nhỏ hơn do một công ty lớn hơn nhiều sở hữu và quản lý. Trong 
nhiều trường hợp, các công ty con được sử dụng để bán bảo hiểm rủi ro đặc biệt mà công 
ty lớn không có lực lượng khai thác. 
PURCHASE 
Xem OWNERSHIP RIGHTS UNDER LIFE INSURANCE; POLICYHOLDER 
PURCHASE PRICE 
Giá mua 
Chi phí của một niên kim. Phí bảo hiểm của niên kim thường được trả một lần hơn là trả 
hàng năm hay định kỳ. Số tiền này đảm bảo thu nhập thông thường là trọn đời và được 
gọi là giá mua, không gọi là Phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm thường được dùng để gọi các 
khoản tiền để mua bảo hiểm. 
PURCHASING GROUP 
601 
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE; MASS 
MERCHANDISING; MASS UNDERWRITING; MASTER POLICY. 
PURCHASING POWER RISK 
Rủi ro về sức mua 
Rủi ro đầu tư gắn liền với mối quan hệ giữa hiệu quả (lãi, cổ tức và vốn) của một biện 
pháp tài chính về tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Đối với các biện pháp tài chính tạo ra 
thu nhập cố định như Niên kim với số tiền cố định và bảo hiểm nhân thọ với số tiền cố 
định, sự đảm bảo về tài chính của người được nhận bị giảm theo tỷ lệ tăng của lạm phát. 
PURE 
Xem PURE ANNUITY; PURE ENDOWMENT; PURE PREMIUM RATING 
METHOD; PURE RISK. 
PURE ANNUITY 
Niên kim thuần tuý 
Với hợp đồng này, các công ty bảo hiểm cam kết trả thu nhập hàng tháng (hàng quí , nửa 
năm, hàng năm) trong suốt những năm còn sống của người hưởng niên kim. Người 
hưởng niên kim có thể không bao giờ nhận được hết thu nhập từ niên kim. Khi người 
được hưởng niên kim chết, mọi khoản chi trả thu nhập đều ngừng lại. Với loại niên kim 
này, không có các quyền lợi để lại cho người thụ hưởng. Khác với niên kim hoàn phí bảo 
hiểm. 
PURE ASSIGMENT MUTUAL INSURANCE COMPANY 
Xem ASSESSABLE MUTUAL 
PURE ENDOWMENT 
Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ 
Theo đơn bảo hiểm nhân thọ này, số tiền bảo hiểm chỉ được trả nếu người được bảo hiểm 
sống đến hết thời hạn đã định trước; nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo 
hiểm sẽ không được trả quyền lợi bảo hiểm. Hiện nay, loại đơn bảo hiểm này không còn 
phổ biến nữa. Khác với Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. 
PURE LOSS COST RATIO 
Xem BURNING COST RATIO 
PURE PREMIUM 
602 
Xem PURE PREMIUM RATING METHOD. 
PURE PREMIUM RATING METHOD 
Phương pháp định phí bảo hiểm thuần tuý 
Phương pháp tính phí bảo hiểm dựa trên tổn thất dự tính. Phương pháp này chỉ tính giá trị 
bảo vệ thuần tuý của bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm trách nhiệm, chưa tính phụ phí dành 
cho chi phí hoạt động của công ty bảo hiểm, nộp thuế trên phí bảo hiểm, lập quỹ dự 
phòng giao động lớn và lãi kỹ thuật. Phí bảo hiểm thuần được tính theo công thức: ảểầ 
Tổng số tiền tổn thất (gồm các chi phí tổn thất) phát sinh trong một năm Số đơn vị rủi ro 
PURE RISK 
Rủi ro thuần tuý 
Rủi ro thực sự, tiềm ẩn khách quan trong môi trường, hoàn toàn không tính đến các nhân 
tố chủ quan như khoản tiền lời thu được, để phân biệt với rủi ro kinh doanh, rủi ro đầu cơ 
v..v.. 
Xem thêm STANDARD RISK. 
PYRAMIDING 
Bảo hiểm trách nhiệm trùng 
Tình trạng nhiều đơn bảo hiểm trách nhiệm đang có hiệu lực cùng bảo hiểm một rủi ro, 
dẫn đến giới hạn trách nhiệm cao hơn mức cần thiết để bảo đảm cho rủi ro đó. 
QUADRUPLE INDEMNITY 
Xem ACCIDENTAL DEATH CLAUSE 
QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE 
Bảo hiểm những người tàn tật được công nhận đủ tiêu chuẩn Việc không bảo hiểm 
thương tật của người yêu cầu bảo hiểm sức khoẻ bằng cách bổ sung vào đơn bảo hiểm 
sức khoẻ một Điều khoản qui định rằng đơn bảo hiểm sẽ không trả tiền trợ cấp cho 
thương tật đó. Điều khoản này cho phép người yêu cầu bảo hiểm, từ chỗ không đủ điều 
kiện để được bảo hiểm, trở thành đủ điều kiện để được bảo hiểm. Xem thêm 
SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED IMPAIRMENT 
INSURANCE). 
QUALIFIED JOINT AND SURVIVOR ANNUITY 
Xem ANNUITY; JOINT-LIFE AND SURVIVORSHIP ANNUITY; PENSION PLAN. 
603 
QUALIFIED PENSION PLAN 
Xem PENSION PLAN. 
QUALIFIED TRUST 
Xem PENSION PLAN 
QUALITY INSURANCE CONGRESS (QIC) 
Hội chất lượng bảo hiểm (QIC) 
Một tổ chức được thành lập năm 1993 nhằm mục tiêu áp dụng các nguyên tắc quản lý 
chất lượng vào hoạt động bảo hiểm. Để thực hiện mục tiêu đó, tổ chức này tiến hành các 
cuộc điều tra khách hàng rộng khắp trong ngành bảo hiểm và nghiên cứu nhu cầu cũng 
như quan điểm của những người mua bảo hiểm. 
Xem thêm TOTAL QUALITY MANAGEMENT (TQM) 
Quantitative and Qualitative 
Số lượng và chất lượng Theo tập quán của một số nước, người nhận hàng giữ lại một 
khoản tiền của một phần hàng hóa. Số tiền này sẽ được trả nếu hàng hóa chở đến đầy đủ 
về số lượng và đảm bảo về chất lượng theo đúng hợp đồng mua bán. Tập quán đó gọi là 
kiểm tra số lượng và chất lượng. Người gửi hàng có quyền lợi có thể bảo hiểm trong số 
tiền bị giữ lại đó, nhưng thông thường Người bảo hiểm không bảo hiểm số tiền này. 
QUANTITY DISCOUNT 
Xem GROUP INSURANCE; MASS MERCHADISING. 
Quantum of Interest 
Định lượng quyền lợi 
Là sự kết hợp giữa quyền lợi của Người nhận thế chấp với quyền lợi của Người sở hữu 
trong tài sản được bảo hiểm. Người nhận thế chấp có quyền lợi có thể bảo hiểm trong tài 
sản đó tối đa bằng số tiền cầm cố. Quyền hạn này không làm mất quyền của Người sở 
hữu tài sản trong việc bảo hiểm giá trị đầy đủ của tài sản đó. 
Quarantine Restrictions 
Những hạn chế về kiểm dịch 
Các cơ quan y tế đặt ra những hạn chế này để ngăn ngừa bệnh dịch lây lan. Tàu bị cách 
ly, không ai trên tàu được phép lên bờ hay tiếp xúc trực tiếp với những người khác bên 
604 
ngoài tàu. Khi nhân viên y tế cảng thấy không còn nguy cơ bệnh dịch lây lan, những hạn 
chế đó được bãi bỏ. Người chuyên chở được miễn trách nhiệm đối với chủ hàng về tổn 
thất do chấp hành các hạn chế kiểm dịch theo quyền hạn của chính quyền trong Luật 
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1971. 
Xem thêm Protection and Indemnity risks. 
QUARTER OF COVERAGE 
Quí có thể bảo hiểm 
Quí được công nhận, để tính quyền lợi hưu trí theo chế độ bảo hiểm xã hội khi thu nhập 
của người lao động vượt quá con số tối thiểu trong một quí nào đó. Các quí được công 
nhận rất quan trọng đối với tư cách người được bảo hiểm tối thiểu và người được bảo 
hiểm hiện tại để được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội. Mức thu nhập tối thiểu yêu cầu 
đối với quí được công nhận tăng dần từng năm. 
Quay to quay 
Từ bến tới bến 
Thời gian bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hoá bắt đầu từ lúc hàng hóa được đưa ra 
khỏi bến tại cảng bốc hàng và chấm dứt khi hàng hóa được tách ra khỏi cần trục của tàu 
hoặc từ sà lan đưa lên bờ tới cầu cảng tại cảng đến. Điều kiện bảo hiểm này có thể rộng 
hơn điều kiện bảo hiểm từ cảng đến cảng vì điều kiện từ cảng đến cảng không bao gồm 
rủi ro chuyên chở bằng sà lan tại cảng bốc hàng, nếu có. 
QUICK ASSETS 
Tài sản dễ chuyển đổi thành tiền 
Tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Ví dụ, một chủ hợp đồng bảo hiểm có thể dễ dàng vay 
tiền theo giá trị hoàn trả của hợp đồng. 
Xem thêm POLICY LOAN. 
QUID PRO QUO 
Sự trao đổi (Thuật ngữ La Tinh) Trong bảo hiểm, việc đổi một khoản tiền (phí bảo hiểm 
do người được bảo hiểm đóng) lấy lời hứa của một công ty bảo hiểm sẽ trả quyền lợi bảo 
hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm gặp tổn thất. 
QUOTA SHARE REINSURANCE 
Tái bảo hiểm số thành/định phần 
605 
Hình thức tái bảo hiểm tự động theo đó công ty bảo hiểm nhượng và công ty tái bảo hiểm 
chấp nhận một tỷ lệ phần trăm nhất định của một và mọi rủi ro mà công ty bảo hiểm khai 
thác được trong phạm vi nghiệp vụ bảo hiểm đã thoả thuận. Ví dụ, trong trường hợp tái 
bảo hiểm số thành 20%, công ty bảo hiểm nhượng 20% trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo 
hiểm mọi rủi ro cho công ty tái bảo hiểm; công ty tái bảo hiểm phải trả 20% của mọi tổn 
thất phát sinh, dù cho đó là tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận. Tỷ lệ này luôn cố định 
và áp dụng chung cho cả phí bảo hiểm lẫn tổn thất. 
Xem thêm REINSURANCE. 
QUOTA SHARE TREATY 
Xem QUOTA SHARE REINSURANCE. 
RABBI TRUST 
Quĩ tín thác Do thái Quỹ tín thác do một đoàn tôn giáo Do Thái thay mặt những người 
tham gia đoàn tôn giáo lập ra. Quĩ hoạt động theo nguyên tắc: người sử dụng lao động 
phải đóng góp vào quỹ tín thác và không được huỷ ngang. Một người được uỷ thác độc 
lập sẽ quản lý quỹ tín thác và phải chi trả các quyền lợi từ quĩ khi có các sự kiện nhất 
định xảy ra, ví dụ như người lao động chết, thương tật hoặc nghỉ hưu. Nếu người sử dụng 
lao động bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, số tiền của họ trong quỹ tín thác sẽ 
được dùng để chi trả các khiếu nại của các chủ nợ của người sử dụng lao động. Người sử 
dụng lao động không được miễn giảm thuế cho phần đóng góp vào quỹ tín thác này cho 
đến khi số tiền trong quỹ được thực sự trả cho người lao động. 
RADIO AND TELEVISION TRANSMITTING EQUIPM 
RADIO AND TELEVISION TRANSMITTING EQUIPMENT, TRANSMISSION 
LINES, PIPELINES, TRAFFIC LIGHTS INSURANCE 
Bảo hiểm thiết bị truyền hình và phát thanh, đường dây truyền tin, đường ống, đèn giao 
thông Bảo hiểm mọi rủi ro cho các thiết bị truyền tin, trừ các rủi ro chiến tranh, hao mòn 
tự nhiên, khuyết tật ngầm và rủi ro hạt nhân. Các tổn thất có tính chất hậu quả (tổn thất 
gián tiếp) cũng có thể được bảo hiểm bằng điều khoản bổ sung, ví dụ bảo hiểm mất 
doanh thu do hư hỏng đường truyền tin. Điều khoản bổ sung này có ý nghĩa rất quan 
trọng đối với một số ngành kinh doanh, chẳng hạn môi giới chứng khoán vì cần truyền 
các lệnh mua và bán. 
RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE 
Bảo hiểm nhiễm phóng xạ 
Một loại hình bảo hiểm đường thuỷ nội địa theo đó người được bảo hiểm được bồi 
thường khi tài sản trong nhà của họ bị tổn thất do các vật liệu phòng xạ chứa hoặc sử 
dụng trong khu nhà gây ra. 
606 
Xem thêm MOTOR TRUCK CARGO RADIOACTIVE CONTAMINATION 
INSURANCE; SHIPPERS RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE. 
RADIUM FLOATER 
Xem RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE. 
RADIX 
Cơ số 
Cơ sở để xây dựng Bảng tỷ lệ tử vong bắt đầu với một nhóm người lựa chọn ngẫu nhiên 
gồm những người đang sống ở độ tuổi sớm nhất mà số liệu thống kê có được về số người 
đang sống tại độ tuổi đó. Từ số liệu này, các tỷ lệ tử vong có thể được áp dụng để xây 
dựng cột “số người sống tại một lứa tuổi nhất định” và cột “số người chết tại một lứa tuổi 
nhất định” trong bảng tỷ lệ tử vong. 
RAILROAD TRAVEL POLICY 
Xem TRAVEL ACCIDENT INSURANCE. 
RATE CARDS 
Thẻ tính phí bảo hiểm 
Thẻ thống kê do Phòng xác định phí bảo hiểm chuẩn bị; trong đó mô tả các chi tiết của tài 
sản được bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng tương ứng. 
RATE CREDIT OR DEFICIENCY 
Phí bảo hiểm nộp thừa hoặc thiếu 
Các khoản đóng góp hàng năm vào quĩ hưu trí vượt quá hoặc nhỏ hơn so với (1) yêu cầu 
tối thiểu để trả trong tương lai cho người lao động những quyền lợi hiện đang được 
hưởng; và (2) các trách nhiệm bổ sung đối với những quyền lợi quá khứ được hưởng 
nhưng trước đó chưa đóng góp. 
RATE FACTORS 
Xem RATE MAKING 
RATE MAKING 
Định phí bảo hiểm Quá trình tính phí bảo hiểm sao cho phí bảo hiểm (1) đủ - đủ để chi 
trả các tổn thất có thể xảy ra theo dự đoán về tần suất và tính nghiêm trọng, tránh cho 
công ty bảo hiểm bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán; (2) hợp lý - công ty bảo 
607 
hiểm không thể thu được lợi nhuận quá cao; và (3) bảo đảm công bằng và không phân 
biệt đối xử. Về lý thuyết, có thể nói rằng mỗi một người yêu cầu bảo hiểm phải đóng một 
mức phí bảo hiểm riêng phản ánh khả năng khác nhau về tổn thất, nhưng điều đó lại 
không thực tế. Thay vào đó, người ta phân nhóm các đối tượng yêu cầu bảo hiểm, mỗi 
nhóm có cùng một mức dự kiến về tổn thất. Việc nghiên cứu thống kê một số lượng lớn 
các đối tựơng có khả năng gặp rủi ro như nhau trong từng nhóm bảo hiểm cho phép dự 
đoán tổn thất có thể xảy ra sau khi đã có những điều chỉnh cần thiết theo tỷ lệ lạm phát và 
những số liệu thống kê bất thường. Các số liệu thống kê sau khi điều chỉnh được sử dụng 
để tính chi phí thuần tuý cho bảo hiểm, gọi là phí thuần, sau đó công ty bảo hiểm cộng 
thêm các phụ phí như hoa hồng đại lý, thuế phí bảo hiểm, chi phí quản lý, dự phòng dao 
động lớn, các chi phí khai thác và lợi nhuận định mức. Từ đó tính ra phí bảo hiểm khách 
hàng phải trả. 
RATE MANUAL 
Sổ tay hướng dẫn tính phí bảo hiểm 
Một ấn phẩm liệt kê các mức phí bảo hiểm của từng sản phẩm do một công ty bảo hiểm 
bán ra, thường bao gồm cả các chỉ dẫn về khai thác bảo hiểm dùng cho đại lý. Sổ tay 
hướng dẫn phí bảo hiểm nhân thọ còn bao gồm cả những giá trị tối thiểu không thể tước 
bỏ (nonforfeiture values); và với các đơn bảo hiểm có chia lãi thì bao gồm cả tỷ lệ lãi 
chia. 
RATE OF RETURN METHOD OF COST COMPARISON 
Phương pháp so sánh chi phí để tính lãi suất đầu tư 
Theo phương pháp này, tỷ lệ lãi đầu tư của nhân tố tiết kiệm của một đơn bảo hiểm nhân 
thọ được xác định theo các bước gồm: Xác định giá trị bảo vệ thuần tuý (dự kiến về tỷ lệ 
tử vong) Xác định số lãi chia được trả (nếu đó là đơn bảo hiểm chia lãi) Tách giá trị bảo 
vệ thuần tuý cộng với lãi chia ra khỏi phí bảo hiểm tính đủ trả cho đơn bảo hiểm. 
 Tỷ lệ lãi đầu tư bằng lãi suất của yếu tố tiết kiệm phải tích luỹ để bằng với giá 
trị giải ước của đơn bảo hiểm tại một thời điểm nhất định trong tương lai. 
Xem thêm INTEREST ADJUSTED COST. 
RATE, BLANKET AVERAGE 
Tỷ lệ phí bảo hiểm bình quân chung 
Tỷ lệ phí bảo hiểm được áp dụng khi hai hoặc nhiều toà nhà riêng biệt được bảo hiểm 
chung trong cùng một đơn bảo hiểm, và/hoặc khi hai hay nhiều tài sản riêng biệt được 
bảo hiểm chung trong cùng một đơn bảo hiểm. 
RATED POLICY 
608 
Đơn bảo hiểm áp dụng mức phí bảo hiểm cao Đơn bảo hiểm do người yêu cầu bảo hiểm 
nhân thọ phải đóng mức phí bảo hiểm cao hơn mức tiêu chuẩn để phản ánh những hoàn 
cảnh đặc thù của người đó như bị tàn phế, nghề nghiệp hoặc sở thích đặc biệt, tiền sử 
bệnh tim hoặc làm nghề biểu diễn xiếc hoặc tham gia các môn nhào lộn trên không. 
RATED UP 
Xem RATED POLICY 
RATES 
Mức phí bảo hiểm 
Phí bảo hiểm tính theo một đơn vị số tiền bảo hiểm. 
Xem thêm RATE MAKING 
RATES AND SELECTION 
Xem RATE MA