RISK
Rủi ro
Tính chất không chắc chắn của một tổn thất tài chính; thuật ngữ đểchỉngười được bảo
hiểm hoặc một hiểm hoạ được bảo hiểm
RISK - BASED CAPITAL RATIO
Tỷlệvốn xác định theo rủi ro liên quan
Việc xác định sốvốn (tài sản có trừtài sản nợ) của công ty bảo hiểm coi nhưlà cơsở để
xác định mức độrủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tưcủa công ty. Tỷlệ
này cho biết những công ty chưa được tài trợvốn đầy đủbằng cách chia vốn của công ty
với sốvốn tối thiểu mà các cơquan quản lý cho rằng cần thiết đểhỗtrợhoạt động bảo
hiểm. Tỷlệbằng 1 hoặc lớn hơn sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu. Tiêu chuẩn này có thể
được sửdụng đểhiểu rõ các công ty bảo hiểm nhân thọvà sức khoẻchưa được cấp vốn
đầy đủ, qua đó cho phép các cơquan quản lý can thiệp kịp thời trước khi công ty phá sản.
19 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuật ngữ trong bảo hiểm phần 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
644
RISK
Rủi ro
Tính chất không chắc chắn của một tổn thất tài chính; thuật ngữ để chỉ người được bảo
hiểm hoặc một hiểm hoạ được bảo hiểm
RISK - BASED CAPITAL RATIO
Tỷ lệ vốn xác định theo rủi ro liên quan
Việc xác định số vốn (tài sản có trừ tài sản nợ) của công ty bảo hiểm coi như là cơ sở để
xác định mức độ rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Tỷ lệ
này cho biết những công ty chưa được tài trợ vốn đầy đủ bằng cách chia vốn của công ty
với số vốn tối thiểu mà các cơ quan quản lý cho rằng cần thiết để hỗ trợ hoạt động bảo
hiểm. Tỷ lệ bằng 1 hoặc lớn hơn sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu. Tiêu chuẩn này có thể
được sử dụng để hiểu rõ các công ty bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ chưa được cấp vốn
đầy đủ, qua đó cho phép các cơ quan quản lý can thiệp kịp thời trước khi công ty phá sản.
RISK AND CHANGE
Xem RISK CLASSIFICATION
RISK AND INSURANCE MANAGEMENT SOCIETY (R
Hội quản lý rủi ro và bảo hiểm (RIMS)
Hội này được thành lập nhằm thúc đẩy việc xây dựng những tiêu chuẩn quản lý rủi ro
chuyên nghiệp. Các thành viên bao gồm những nhà quản lý rủi ro và bảo hiểm của các tổ
chức kinh doanh, công cộng và tổ chức dịch vụ. Hội này tồn tại dưới hai hình thức tổ
chức lợi nhuận và phi lợi nhuận. Mục đích của RIMS nhằm tăng cường công tác quản lý
rủi ro và hoàn thiện chương trình trợ cấp người lao động để bảo toàn tài sản của các tổ
chức này. Ngoài hoạt động trên, hội còn tiến hành công tác nghiên cứu, tổ chức hội nghị,
hội thảo...
RISK APPRAISAL
Xem RISK MANAGEMENT
RISK ASSUMPTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF
INSURANCE
RISK AVOIDANCE
645
Xem AVOIDANCE
RISK BEARER
Xem SELF INSURANCE
RISK CLASSIFICATION
Phân loại rủi ro
Phân tích tính chất không chắc chắn của tổn thất tài chính. Việc phân loại có thể trên cơ
sở xem xét rủi ro là Rủi ro mang tính chất cơ bản, đặc biệt, thuần tuý, đầu cơ, động hay
rủi ro tĩnh. Trong bảo hiểm nhận thọ, đây là quá trình xác định của một công ty phải tính
mức phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm theo độ tuôỉ, nghề nghiệp, giới tính và sức khoẻ của
người yêu cầu bảo hiểm.
Xem thêm UNDERWRITING.
RISK CONTROL
Xem RISK MANAGEMENT.
RISK EQUIVALENT
Xem ACTUARIAL EQUIVALENT.
RISK EXPERIENCE LOSS RATIO
Xem EXPERIENCE RATING; FREQUENCY AND DISTRIBUTION OF LOSSES;
LOSS RATIO.
RISK FINANCING
Gây dựng quỹ bồi thường rủi ro
Sử dụng nguồn quỹ tài chính để chi trả tổn thất.Nguồn quỹ có thể phân loại như sau: Quỹ
nội bộ - xây dựng chương trình giữ lại rủi ro để sử dụng những quỹ tài chính trong nội bộ
tổ chức để bồi thường tổn thất Quỹ bên ngoài - xây dựng chương trình chuyển giao
(thường là thông qua việc mua bảo hiểm) để sử dụng những nguồn quỹ bên ngoài tổ chức
chi trả tổn thất. Thông thường, một chương trình quản lý rủi ro kết hợp với việc giữ lại và
chuyển giao rủi ro thành một chương trình bảo hiểm tổn thất toàn diện.
RISK IDENTIFICATION
Xem RISK MANAGEMENT.
646
RISK IDENTIFICATION IN LIABILITY EXPOSUR
Nhận rõ rủi ro về nguy cơ trách nhiệm
Quá trình phát hiện nguồn tổn thất liên quan đến những rủi ro trách nhiệm mà các cá
nhân và doanh nghiệp phải đối mặt. Biện pháp đầu tiên của quản lý rủi ro là nhận rõ
nguyên nhân của tổn thất bằng cách phân tích những hành động sơ xuất và sai sót có thể
gây ra thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản. -
Xem thêm RISK MANAGEMENT.
RISK MANAGEMENT
Quản lý rủi ro
Quá trình nhằm giảm tác động nghiêm trọng của tổn thất tài chính có thể bằng cách (1)
nhận rõ những nguồn tổn thất tiềm tàng; (2) đánh giá hậu quả tài chính của tổn thất đã
xảy ra và (3) sử dụng các biện pháp kiểm soát để giảm tổn thất thực tế hoặc những hậu
quả tổn thất về mặt tài chính.
Xem thêm BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE;
CONDOMINIUM INSURANCE; DISABILITY INCOME INSURANCE; HEALTH
INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; HUMAN LIFE VALUE
APPROACH (EVOIL); LIFE INSURANCE'; LOSS PREVENTION AND
REDUCTION; PENSION PLAN; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SELF
INSURANCE; TENANT INSURANCE
RISK MEASUREMENT
Xem RISK MANAGEMENT
RISK PHILOSOPHY
Triết lý về rủi ro
Quan điểm cá nhân về vấn đề tổn thất xảy ra như thế nào và hiệu quả của những biện
pháp đề phòng và giảm tổn thất, hơn nữa, cá nhân đó là người nhận rủi ro hay tránh rủi
ro. Ví dụ, nếu người lái xe có quan điểm rằng, trong một tai nạn giao thông nghiêm trọng,
không thể tránh khỏi việc xảy ra tử vong, như vậy sử dụng dây an toàn là không cần thiết.
Mặt khác, triết lý của người lái xe cũng có thể là việc đeo dây an toàn sẽ giảm bớt thương
tổn thân thể và khả năng tử vong trong tai nạn.
RISK PREMIUM INSURANCE
Xem RENEWABLE TERM LIFE INSURANCE
647
RISK RATING, INDIVIDUAL
Định phí bảo hiểm theo rủi ro cá nhân
Hệ thống định phí bảo hiểm, theo đó công ty bảo hiểm ấn định mức phí bảo hiểm cụ thể,
không phải là một mức phí bảo hiểm theo sách hướng dẫn tính phí bảo hiểm hoặc tỷ lệ
phí bảo hiểm theo loại sẽ được ấn định cho từng đơn vị rủi ro.
RISK REDUCTION
Xem ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH; LOSS PREVENTION
AND REDUCTION
RISK RETENTION GROUP
Xem SELF INSURANCE
RISK SELECTION
Lựa chọn rủi ro
Những phương pháp theo đó các cán bộ đánh giá rủi ro của công ty bảo hiểm lựa chọn
những người yêu cầu bảo hiểm để công ty đó chấp nhận bảo hiểm. Công việc của cán bộ
đánh giá rủi ro là phân bố những chi phí một cách công bằng giữa các thành viên trong
nhóm người được bảo hiểm. Do vậy, công ty bảo hiểm phải xác định thành viên nào được
phân vào loại rủi ro thông thường, rủi ro tiêu chuẩn, để tính phí bảo hiểm tiêu chuẩn,
những rủi ro nào dưới mức tiêu chuẩn, để tính phí bảo hiểm cao hơn và những rủi ro
được phân loại ưu tiên để được giảm phí bảo hiểm. Quá trình này được thực hiện khó hơn
thông qua phương pháp tự lựa chọn và lựa chọn bất lợi. Cán bộ bảo hiểm phải kiểm tra
những người yêu cầu bảo hiểm, đặc biệt là những người có khả năng tổn thất cao hơn
thông thường và xác định một mức phí bảo hiểm thích hợp với họ.
RISK SOURCES, PERSONAL
Xem HUMAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALUE OF AN
INDIVIDUAL LIFE - EVOIL); RISK MANAGEMENT.
RISK SPREAD
Xem POOLING
RISK TRANSFER
Chuyển giao rủi ro
Sự chuyển đổi rủi ro thuần tuý thông qua một hợp đồng giữa hai bên như bảo hiểm.
648
RISK, DEGREE OF
Xem DEGREE OF RISK.
RISK, SUBJECTIVE
Xem SUBJECTIVE PROBABILITY
RISK, SYSTEMATIC
Xem STATIC RISK
RISK, UNSYSTEMATIC
Xem DYNAMIC.
ROBBERY INSURANCE
Xem Homeowners Insurance Policy; Renters Insurance; Special Multiperil Insurance (
SMP)
ROLLOVER
Chu chuyển trợ cấp
Việc trả các khoản trợ cấp của người lao động theo chương trình bảo hiểm trợ cấp cho
người lao động vào tài khoản hưu trí cá nhân của người lao động đó (IRA) hay vào một
chương trình khác mà chủ doanh nghiệp chu cấp.
ROLLOVER AND WITHHOLDING RULES FOR QUALIFIED PLAN
DISTRIBUTIONS
Quy tắc về chu chuyển trợ cấp và khấu trừ thuế đối với các khoản phân bổ của chương
trình đủ điều kiện Qui tắc quy định: mọi người quản lý chương trình hưu trí đủ điều kiện,
chương trình chia lãi, chương trình 401 (k) (chương trình khấu trừ lương), chương trình
403 (b) và chương trình thưởng chứng khoán, phải cho người lao động lựa chọn giữa
chuyển trực tiếp tất cả hay một phần khoản phân bổ trợ cấp của người lao động vào một
tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) hay chương trình đủ điều kiện (ưu đãi thuế) khác. Bất kỳ
một khoản phân bổ trợ cấp nào không được chuyển trực tiếp vào chương trình đủ điều
kiện khác sẽ bị khấu trừ 20% bắt buộc để nộp thuế thu nhập. Người lao động có thời hạn
60 ngày để chuyển trực tiếp khoản phân bổ thu nhập của mình vào chương trình đủ điều
kiện (ưu đãi thuế) khác. Chỉ những khoản phân bổ sau đây có thể không được chu
chuyển: (1) Những khoản thanh toán theo định kỳ còn tiếp tục trong thời gian tối thiểu 10
năm. (2) Những khoản phân bổ tối thiểu phải trả cho người lao động khi người này tối
thiểu đủ 70,5 tuổi. (3) Những khoản thanh toán định kỳ theo kỳ hạn tối thiểu là một năm
649
và trả trong suốt thời gian sống của người lao động hay trả trong cả thời gian sống của
người lao động và người hưởng quyền lợi được chỉ định của người lao động đó.
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT Tài khoản hưu trí cá nhân
trên cơ sở chu chuyển
Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) được thiết lập để tiếp nhận phần tài sản phân bổ từ
chương trình lương hưu hay chương trình hưu trí đủ điều kiện . Ví dụ, nếu người lao
động nghỉ việc và nhận được số tiền phân bổ một lần là 75.000USD, họ có thể chuyển
khoản tiền này vào tài khoản hưu trí cá nhân, không phải đóng thuế. Tài khoản hưu trí cá
nhân này và các tài khoản hưu trí cá nhân khác đều được điều chỉnh chung theo các qui
định về thuế. Những qui định này nhằm áp dụng phương thức trả thuế sau đối với những
khoản phân bổ từ quỹ lương hưu hay từ các chương trình đủ điều kiện khác ở độ tuổi theo
luật định, khi người lao động bắt đầu được rút tiền.
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT Tài khoản hưu trí cá nhân
trên cơ sở chu chuyển
Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) được thiết lập để tiếp nhận phần tài sản phân bổ từ
chương trình lương hưu hay chương trình hưu trí đủ điều kiện . Ví dụ, nếu người lao
động nghỉ việc và nhận được số tiền phân bổ một lần là 75.000USD, họ có thể chuyển
khoản tiền này vào tài khoản hưu trí cá nhân, không phải đóng thuế. Tài khoản hưu trí cá
nhân này và các tài khoản hưu trí cá nhân khác đều được điều chỉnh chung theo các qui
định về thuế. Những qui định này nhằm áp dụng phương thức trả thuế sau đối với những
khoản phân bổ từ quỹ lương hưu hay từ các chương trình đủ điều kiện khác ở độ tuổi theo
luật định, khi người lao động bắt đầu được rút tiền.
Rudder Clause
Điều khoản bánh lái
Một điều khoản được đính kèm đơn bảo hiểm thân tàu, loại trừ tổn thất hay thiệt hại đối
với bánh lái, chân vịt, trục cơ hoặc máy móc, trừ trường hợp tàu bị mắc cạn, chìm , cháy
hoặc đâm va với tàu khác gây ra.
RULE AGAINST ACCUMULATIONS
Quy tắc chống tích luỹ
Luật một số nước cấm việc tích luỹ thu nhập theo các phương thức lựa chọn thanh toán
một đơn bảo hiểm nhân thọ trong một khoảng thời gian không hợp lý, trừ phi người
hưởng quyền lợi theo đơn bảo hiểm này chưa đến tuổi thành niên. Vì vậy, nếu người
650
hưởng quyền lợi lựa chọn tích luỹ tiền lãi trên theo các phương thức lựa chọn thanh toán,
người hưởng quyền lợi phải là người vị thành niên.
RULE AGAINST PERPETUITIES
Quy tắc chống sở hữu vĩnh viễn
Giới hạn thời gian đối với quyền sở hữu tài sản trong tương lai, theo đó sau khi người chủ
sở hữu tài sản chết 21 năm sẽ chấm dứt quyền sở hữu tài sản trong tương lai đó.
Rules of Practice
Quy tắc thực hành
Quy tắc thực hành của Hiệp hội các chuyên viên tính toán tổn thất được gọi là Luật Anh
và thực hành. Đây là quy tắc giải quyết tranh chấp về tổn thất chung tại Vương quốc Anh,
trong trường hợp Quy tắc York- Antwerp không quy định trong hợp đồng chuyên chở.
Một số quy định trong quy tắc này cũng đề cập đến tổn thất riêng.
RUN-OFF
Trách nhiệm trong tương lai
Trách nhiệm của một công ty bảo hiểm đối với những khiếu nại trong tương lai dự tính
phải bồi thường và quỹ dự phòng bồi thường những tổn thất đó.
RUNNING DOWN CLAUSE
Điều khoản đâm va
Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trong trường hợp đâm va một tàu khác. Một điều
khoản đâm va khi được đưa thêm vào một đơn bảo hiểm hàng hải- thân tàu cơ bản sẽ bảo
hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại về tàu khác, cước phí và hàng hoá cùng những
thu nhập bị mất của chủ tàu bị đâm va trong thời gian con tàu đó không sử dụng được.
RUNNING DOWN CLAUSR
Điều khoản đâm va
Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trong trường hợp đâm va một tàu khác. Một điều
khoản đâm va khi được đưa thêm vào một đơn bảo hiểm hàng hải- thân tàu cơ bản sẽ bảo
hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại về tàu khác, cước phí và hàng hoá cùng những
thu nhập bị mất của chủ tàu bị đâm va trong thời gian con tàu đó không sử dụng được.
SAFE BURGLARY INSURANCE
651
Bảo hiểm trộm cắp két
Bảo hiểm tổn thất do hành động phá két. Hành động phá két thuộc phạm vi bảo hiểm phải
là hành động có dấu hiệu đột nhập bằng vũ lực vào khu nhà để két.
Xem thêm Mercantile Safe Burglary Insurance.
SAFE DRIVER PLAN
Chương trình bảo hiểm lái xe an toàn
Biện pháp giảm phí bảo hiểm ô tô cho những người lái xe có hồ sơ lái xe an toàn và áp
dụng mức phí bảo hiểm cao hơn đối với những người lái xe có hồ sơ lái xe không an
toàn. Phí bảo hiểm thường được tính theo một hệ thống điểm trong đó tính thêm điểm đối
với những vi phạm luật giao thông và tai nạn giao thông. Số điểm trong một thời hạn tính
phí bảo hiểm nhất định càng cao thì phí bảo hiểm tính càng cao. Hầu hết các chương trình
chỉ xem xét những vụ vi phạm luật giao thông trong vòng hai hay ba năm trước đó, để
những người lái xe không an toàn có cơ hội được giảm phí bảo hiểm.
Safe Port
Cảng an toàn
Thuật ngữ này không những chỉ áp dụng cho cảng có tàu và/hoặc hàng hoá được bảo vệ
tránh khỏi các nguy cơ của biển, mà còn áp dụng trong trường hợp không có sự can thiệp
về chính trị.
SAFETY
An toàn
Biện pháp quan trọng để phòng ngừa tai nạn và thương tật. Các công ty bảo hiểm xem xét
những chương trình an toàn của công ty khi tính phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm bồi
thường người lao động và cho các đơn bảo hiểm thương mại khác.
Xem thêm Engineering Approach; Human Approach; Loss Prevention and Reduction.
SAFETY AUDIT
Kiểm toán an toàn
Việc nghiên cứu những hoạt động của một tổ chức, bất động sản và động sản để phát hiện
những hiểm hoạ tiềm tàng và hiện hữu, nhằm đưa ra những biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa những rủi ro này.
SAFETY MARGIN
652
Biên an toàn
Việc điều chỉnh những số liệu thống kê trong bảng thống kê tỉ lệ tử vong để đưa ra một tỉ
lệ tử vong cao hơn tỉ lệ tử vong dự tính trong bảo hiểm nhân thọ và một tỉ lệ tử vong thấp
hơn tỉ lệ tử vong dự tính đối với những đơn bảo hiểm niên kim.
SAFETY OF ASSETS
An toàn về tài sản
Chất lượng các loại hình đầu tư của một công ty bảo hiểm. Các nhà quản lý bảo hiểm của
mỗi quốc gia ban hành những qui định đối với những hoạt động đầu tư của công ty bảo
hiểm. Tuỳ thuộc vào việc công ty là một công ty bảo hiểm nhân thọ hay công ty bảo hiểm
phi nhân thọ và trong một số trường hợp phụ thuộc vào việc công ty là một công ty cổ
phần bảo hiểm hay công ty bảo hiểm tương hỗ, những hình thức đầu tư được phép thay
đổi khác nhau. Những hình thức đầu tư phải đáp ứng những tiêu chuẩn về loại hình tài
sản, độ tin cậy và sự đa dạng hoá của loại hình đầu tư. Nói chung, tài sản của công ty bảo
hiểm thường được giới hạn ở các chứng khoán chính phủ, trái phiếu, cổ phần, thế chấp và
một số hoạt động đầu tư bất động sản nhất định.
Xem thêm Admitted Assets; Liquidity of Assets.
SAFETY RESPONSIBILITY LAW
Xem Financial Responsibility Law
SALARY CONTINUATION PLAN
Chương trình tiếp tục trả lương
Việc thu xếp, thường được thu xếp thông qua bảo hiểm nhân thọ, để tiếp tục trả lương
cho người lao động dưới hình thức thanh toán cho người hưởng quyền lợi trong một thời
hạn nhất định sau khi người lao động đó chết. Có thể chính người sử dụng lao động sẽ là
người được hưởng, nhận khoản trợ cấp tử vong đó và trả cho người hưởng quyền lợi của
người lao động.
SALARY DEDUCTION GROUP INSURANCE
Xem Payroll Deduction Insurance.
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR ALLOTMENT)
Xem Payroll Deduction Insurance
653
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION ORR
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR ALLOTMENT)
Xem Payroll Deduction Insurance
SALARY SAVINGS PROGRAM
Xem Payroll Deduction Insurance
SALARY SCALES
Thang lương
Hệ thống theo đó các khoản trợ cấp trong một chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người
lao động thay đổi khác nhau, tuỳ thuộc vào thu nhập của người lao động.
Xem thêm Employee Stock Ownership Plan (ESOP) Trust; Group Life Insurance;
Pension Plan
Sale of Vessel Clause
Điều khoản về bán tàu
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm thân tàu quy định rằng, đơn bảo hiểm sẽ tự động
chấm dứt trong trường hợp thay đổi quyền sở hữu hoặc quản lý. Người bảo hiểm có thể
đồng ý tiếp tục bảo hiểm nếu họ muốn, nhưng phải thực hiện bằng văn bản. Đối với thời
hạn của đơn bảo hiểm chưa có hiệu lực, phí bảo hiểm thuần được hoàn trả theo tỷ lệ
ngày. Nếu tàu đang ở ngoài biển khơi vào lúc huỷ bỏ, đơn bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu
lực cho đến khi tàu về tới bến đến. Khi tính phí bảo hiểm, Người bảo hiểm đã tính cả
trường hợp thay đổi quyền sở hữu và quyền quản lý tàu, nên điều khoản này nhằm ngăn
ngừa việc chuyển cho người khác các quyền lợi về số liệu thống kê tổn thất tốt của người
chủ tàu hay người quản lý tàu.
SALES REPRESENTATIVE
Xem Agent; Broker-agent; Captive Agent; Independent Agent
SALESMAN’S SAMPLE FLOARTER
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với hàng mẫu của nhà kinh doanh
Bảo hiểm hàng mẫu, khi thuộc trách nhiệm trông nom của nhà kinh doanh.
SALESMAN’S SAMPLE FLOATER
654
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với hàng mẫu của nhà kinh doanh
Bảo hiểm hàng mẫu, khi thuộc trách nhiệm trông nom của nhà kinh doanh.
Salvage ( Salv.)
Tiền thưởng cứu hộ
Tiền thưởng cho người cứu nạn. Công việc cứu nạn có thể do bản thân thuyền trưởng và
thuyền viên tiến hành để tự cứu theo nghĩa vụ của mình, hoặc do một công ty chuyên về
cứu nạn tiến hành theo công vụ của mình, hoặc do tàu bị nạn thuê tàu khác đến cứu, hoặc
do tàu khác thấy tàu kia đang bị hiểm nguy kêu cứu nên tự nguyện đến cứu. Trong luật
hàng hải Anh, từ salvage được hiểu là cứu nạn và tiền thưởng cứu nạn. Theo luật này, để
được coi là cứu nạn và do đó mà được hưởng tiền thưởng cứu nạn,việc cứu đó phải do
những người không có quyền lợi liên quan đến tài sản được cứu tiến hành một cách hoàn
toàn tự nguyện, không phải làm vì nghĩa vụ, vì tự cứu hay vì công việc chung. Điều kiện
được hưởng tiền thưởng cứu nạn là:a) có nguy hiểm thực sựb) việc cứu nạn là hoàn toàn
tự nguyện c) việc cứu nạn có kết quả thực sựVì vậy, trong những trường hợp nêu trên, ba
trường hợp đầu không được Luật hành hải Anh gọi là cứu nạn và do đó người tiến hành
cứu nạn không được hưởng tiền cứu nạn. Chỉ có trường hợp tàu tự nguyện đến cứu, được
gọi là cứu nạn và mới có quyền được hưởng tiền thưởng cứu nạn.Những khoản chi phí do
tàu bị nạn phải trả cho những người đến cứu, đều được công ty bảo hiểm bồi thường (nếu
có hợp đồng bảo hiểm) theo hai cách khác nhau: với tiền thưởng cứu nạn, công ty bảo
hiểm bồi thường dưới tên gọi là chi phí cứu nạn; còn với những khoản tiền khác mà tàu bị
nạn phải trả cho những người tham gia cứu tàu, hàng... nhưng không được Luật hàng hải
xem là tiền thưởng cứu nạn, công ty bảo hiểm tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ bồi thường
theo chi phí tổn thất riêng hoặc tổn thất chung.
Salvage ASSOCIATION
Hiệp hội cứu hộ
Hiệp hội cứu hộ được các tổ chức bảo hiểm hàng hải và tàu biển ở Luân đôn thành lập
vào năm 1856. Tiền thân của tổ chức này có tên đầy đủ là Hiệp hội bảo vệ quyền lợi
thương mại đối với tài sản bị thiệt hại hay hư hại và sau đó được đổi tên thành Hiệp hội
cứu hộ khi Hiến chương Hoàng gia mới (dưới thời Elizaberth đệ nhị) sửa đổi mục đích
của Hiệp hội này năm 1971. Chức năng cơ bản của Hiệp hội là điều tra các tai nạn mà các
nhà bảo hiểm hàng hải quan tâm, nhưng từ năm 1971, hoạt động của hiệp hội đã được mở
rộng để cung cấp nhiều dịch vụ hơn, bao gồm cả lĩnh vực về phi hàng hải và hàng không.
Khi có thông báo về tai nạn và có thể dẫn đến khiếu nại, các nhà bảo hiểm có quyền lợi
liên quan (Lloyd’s hoặc các công ty bảo hiểm khác) thường chỉ định Hiệp hội cứu hộ
thay mặt họ. Hiệp hội còn tiến hành xem xét các trường hợp tai nạn và xác định mức độ
thiệt hại của tài sản; sau đó cung cấp thông tin cho chủ tàu và đề xuất