STAMP AND COIN COLLECTIONS INSURANCE
Bảo hiểm các bộsưu tập tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro bộsưu tập tem và tiền 
kim loại ởbất kỳnơi nào, loại trừhao mòn tựnhiên, chiến tranh, thảm hoạhạt nhân và 
biến mất bí ẩn. Thông thường, mỗi hạng mục đều ghi rõ ràng và định giá cụthểtrong đơn 
bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có tầm quan trọng đặc biệt đối với người được bảo hiểm có 
các bộsưu tập tem và tiền kim loại quý hiếm. Các đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn như
đơn bảo hiểm chủhộgia đình có giới hạn bảo hiểm tương đối thấp đối với các hạng mục 
đặc biệt nhưbộsưu tập tem và tiền kim loại. 
STAMP AND COIN DEALERS INSURANCE
Bảo hiểm người bán tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro đối với người bán tem và 
tiền kim loại, nhưng tuân theo các điểm loại trừrủi ro chiến tranh, hao mòn tựnhiên, tổn 
thất do sựchậm trễ, mất thịtrường, tính không trung thực của người lao động làm việc 
cho Người được bảo hiểm, tổn thất do mưa, mưa tuyết, tuyết, hoặc lũlụt, loại trừrủi ro 
trong quá trình chuyên chởtem và tiền kim loại.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuật ngữ trong bảo hiểm phần 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
691 
STAMP AND COIN COLLECTIONS INSURANCE 
Bảo hiểm các bộ sưu tập tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro bộ sưu tập tem và tiền 
kim loại ở bất kỳ nơi nào, loại trừ hao mòn tự nhiên, chiến tranh, thảm hoạ hạt nhân và 
biến mất bí ẩn. Thông thường, mỗi hạng mục đều ghi rõ ràng và định giá cụ thể trong đơn 
bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có tầm quan trọng đặc biệt đối với người được bảo hiểm có 
các bộ sưu tập tem và tiền kim loại quý hiếm. Các đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn như 
đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình có giới hạn bảo hiểm tương đối thấp đối với các hạng mục 
đặc biệt như bộ sưu tập tem và tiền kim loại. 
STAMP AND COIN DEALERS INSURANCE 
Bảo hiểm người bán tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro đối với người bán tem và 
tiền kim loại, nhưng tuân theo các điểm loại trừ rủi ro chiến tranh, hao mòn tự nhiên, tổn 
thất do sự chậm trễ, mất thị trường, tính không trung thực của người lao động làm việc 
cho Người được bảo hiểm, tổn thất do mưa, mưa tuyết, tuyết, hoặc lũ lụt, loại trừ rủi ro 
trong quá trình chuyên chở tem và tiền kim loại. 
STANDARD 
Phương pháp tiêu chuẩn.Phương pháp khai thác bảo hiểm trong đó công ty bảo hiểm sử 
dụng bảng thống kê tỷ lệ tử vong, không có bất kỳ điểm sửa đổi nào để tính đến các sự 
việc bất thường. 
STANDARD GROUP 
Xem STANDARD RISK. 
STANDARD AVERAGE CLAUSE 
Xem COINSURANCE. 
STANDARD DEVIATION OR VARIATION 
Dung sai hoặc độ lệch tiêu chuẩn.Số thống kê chỉ rõ mức độ phân tán trong một tập hợp 
các kết quả tính được như số trung bình cộng của các mức chênh lệch giữa từng kết quả 
và số trung bình của tất cả các kết qủa trong tập hợp đó. 
STANDARD FIRE POLICY 
Xem FIRE INSURANCE - STANDARD FIRE POLICY. 
STANDARD FIRE POLICY ANALYSIS 
Phân tích đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn.Phương pháp định phí bảo hiểm bằng cách so 
sánh tài sản sẽ được bảo hiểm với tài sản tiêu chuẩn và điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm cho 
692 
phù hợp với mức độ chênh lệch so với tài sản tiêu chuẩn. Ngôi nhà tiêu chuẩn là ngôi nhà 
ở trong thành phố tiêu chuẩn với các kiến trúc đặc trưng nào đó và có hệ thống phòng 
chống cháy theo quy định. Các rủi ro khác được so sánh với rủi ro tiêu chuẩn và được 
tính thêm hoặc giảm bớt phí bảo hiểm, nếu các rủi ro đó là rủi ro tốt hơn hay xấu hơn. 
STANDARD INSURANCE CONTRACT PROVISION 
Xem STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE; STANDARD PROVISIONS, 
PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE. 
STANDARD LIMIT 
Xem BASIS LIMITS OF LIABILITY. 
STANDARD MORTGAGE CLAUSE 
Xem MORTGAGEE CLAUSE. 
STANDARD NONFORFEITURE LAWS 
Xem NONFORFEITURE BENEFIT (OPTION); NONFORFEITURE CASH 
SURRENDER BENEFIT; NONFORFEITURE EXTENDED TERM BENEFIT; 
NONFORFEITURE PROVISION; NONFORFEITURE REDUCED PAID-UP 
BENEFIT. 
STANDARD POLICY 
Xem STANDARD FORM; STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE; 
STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE. 
STANDARD PREMIUM 
Xem BASIC PREMIUM. 
STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE 
Các điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm nhân thọ.Các yếu tố áp dụng phổ biến cho tất 
cả các đơn bảo hiểm nhân thọ. Mặc dù luật bảo hiểm có thể không quy định phải có các 
thuật ngữ chính xác trong một đơn bảo hiểm nhân thọ, nhưng một số điều khoản tiêu 
chuẩn vẫn phải đưa vào đơn bảo hiểm để xác định rõ những quyền lợi cơ bản mà người 
được bảo hiểm được hưởng không phải trả thêm phí bảo hiểm bổ sung. Nếu công ty bảo 
hiểm muốn, có thể đưa các quyền lợi bổ sung vào đơn bảo hiểm. Các điều khoản tiêu 
chuẩn bao gồm Người thụ hưởng; Thời hạn ưu đãi; Điều khoản về quyền lợi không thể 
tước bỏ; Điều khoản không tước bỏ quyền lợi (quyền lợi đối với giá trị giải ước, quyền 
lợi của đơn bảo hiểm trả hết phí bảo hiểm với số tiền nhỏ hơn, quyền lợi của hợp đồng 
693 
sinh mạng có thời hạn mở rộng); Điều khoản vay theo đơn bảo hiểm; Điều khoản phục 
hồi số tiền bảo hiểm; Điều khoản tự tử; Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh. 
STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUAL 
Các điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.Các phần có 
đủ nội dung tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các hợp đồng bảo hiểm tài sản và bảo 
hiểm trách nhiệm. Đó là các phần: Điều kiện bảo hiểm, Phần kê khai, Các điểm loại trừ 
bảo hiểm, Thoả thuận về bảo hiểm. Xem thêm PROPERTY AND CASUALTY 
INSURANCE PROVISIONS. 
STANDARD RISK 
Rủi ro tiêu chuẩn.Rủi ro được những người bảo hiểm coi là rủi ro thông thường và có thể 
bảo hiểm với mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Các loại rủi ro khác bị tính thêm hoặc giảm 
phí bảo hiểm tuỳ theo mức độ chênh lệch của rủi ro đó so với rủi ro tiêu chuẩn. 
STANDARD WORKERS COMPENSATION INSURANCE 
Xem WORKERS COMPENSATION INSURANCE. 
STARE DECISIS 
Tôn trọng các quyết định đã công bố (thuật ngữ tiếng La Tinh) Đây là một luận điểm 
pháp lý trong thông luật. Theo quan điểm này, khi xét xử các vụ tranh chấp,các toà án 
phải dựa vào các án lệ hoặc các phán quyết trước đây, trừ khi có lý do chính đáng để từ 
chối các tiền lệ đó. Trong hầu hết các trường hợp, luận điểm này có nghĩa là các toà án sẽ 
xét xử các vụ tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm theo cách như các toà án đã từng xét xử 
các vụ kiện trước đây có các sự kiện và các vấn đề pháp lý tương tự. 
STATE ASSOCIATIONS OF INSURANCE AGENTS 
Xem INDEPENDENT INSURANCE AGENTS OF AMERICA (IIAA); 
PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS (PIA). 
STATE EXEMPTION STATUTE 
Quy chế miễn trừ của bang.Luật được áp dụng chủ yếu nhằm bảo vệ các đơn bảo hiểm 
nhân thọ không để các chủ nợ xiết nợ. Điển hình là luật này bảo vệ tiền tử tuất và giá trị 
giải ước của đơn bảo hiểm, không cho các chủ nợ xiết nợ, đặc biệt là nếu người được 
hưởng là chồng hoặc vợ hoặc con của người được bảo hiểm. Nhiều luật quy định miễn 
trừ có giới hạn: những quyền lợi vượt quá một số tiền nào đó, chẳng hạn 20.000USD, 
phải trả cho chủ nợ của người được bảo hiểm. ở một số bang của Mỹ, các đơn bảo hiểm 
nhân thọ hỗn hợp và niên kim được bảo vệ ít so với đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường 
bởi vì các đơn bảo hiểm đó thường được sử dụng như là các phương tiện đầu tư. Xem 
thêm LIFE INSURANCE, CREDITOR RIGHTS. 
694 
STATE SAVINGS GUARANTEE CORPORATION 
Công ty bảo đảm tiền gửi tiết kiệm bang.Quỹ bảo hiểm được bang tài trợ nhằm bảo đảm 
các khoản tiền gửi tại các tổ chức tiết kiệm được bang công nhận. Một số nhỏ trong các 
quỹ này đã tồn tại vào đầu những năm 1980, nhưng sau một loạt các vụ đổ bể tín dụng và 
tiền gửi tiết kiệm ở bang Maryland và Ohio năm 1985, các quỹ này đã bị đình chỉ hoạt 
động và các quỹ tiết kiệm thành viên đã chuyển thành công ty Bảo hiểm tiền gửi liên 
bang. 
STATE SUPERVISION AND REGULATION 
Quản lý và giám sát bảo hiểm của bang.Trách nhiệm chủ yếu đối với việc giám sát ngành 
bảo hiểm được giao cho các bang kể từ năm 1945, sau khi Quốc hội Mỹ thông qua Đạo 
luật McCarran - Ferguson (Công luật số 15). Ngoài việc giám sát và quản lý, các bang 
còn thu thuế và lệ phí do ngành bảo hiểm nộp lên tới vài tỷ đô la mỗi năm. Luật bảo hiểm 
của bang được các phòng bảo hiểm của bang chịu trách nhiệm giám sát và bảo đảm rằng: 
(1) mức phí bảo hiểm là vừa đủ, không phân biệt đối xử một cách bất công và không quá 
cao một cách vô lý và (2) các công ty bảo hiểm ở bang mạnh về tài chính và có khả năng 
bồi thường cho các khiếu nại trong tương lai.Với mục đích này, các bang đưa ra các yêu 
cầu về quỹ dự phòng của công ty, yêu cầu các công ty phải nộp báo cáo tài chính hàng 
năm và kiểm tra sổ sách của công ty. Mỗi bang có một cơ quan giám sát bảo hiểm, cơ 
quan này do Thống đốc bang lựa chọn và chỉ định, có trách nhiệm kiểm tra hoạt động 
kinh doanh của công ty, phê chuẩn mức phí bảo hiểm và mẫu đơn bảo hiểm và ra lệnh 
thanh lý các công ty bảo hiểm không có khả năng thanh toán. Hiệp hội quản lý nhà nước 
về bảo hiểm đã soạn thảo luật mẫu và đưa ra các mẫu đơn bảo hiểm thống nhất, nhưng 
luật lệ khác nhau rất nhiều giữa các bang.C ác công ty bảo hiểm nên để cho các bang hay 
chính phủ liên bang quản lý vẫn còn là một vấn đề đang bàn cãi nhưng các công ty bảo 
hiểm và nhóm vận động ngoài hành lang của NAIC vẫn đang chống lại quy định của liên 
bang. Tuy nhiên, Chính phủ liên bang đã có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành bảo hiểm 
thông qua chế độ thuế và nhiều quy định khác của liên bang. Xem thêm STATE 
TAXATION OF INSURANCE. 
STATE TAXATION OF INSURANCE 
Đánh thuế bảo hiểm bangCác bang được uỷ quyền đánh thuế các công ty bảo hiểm thuộc 
phạm vi quản lý của mình. Các bang đánh thuế thu nhập, thuế bất động sản và động sản 
và các loại thuế đặc thù, trong đó quan trọng nhất là thuế phí bảo hiểm - trên thực tế thuế 
bán hàng tính theo phí bảo hiểm. Mặc dù mức thuế này thông thường bằng 2% doanh thu 
phí bảo hiểm, nhưng một số bang đánh thuế ở mức 4%. Các công ty bảo hiểm cũng phải 
đóng thuế uỷ thác bán hàng, lệ phí cấp giấy phép và lệ phí đặc biệt. Các khoản thuế bảo 
hiểm là nguồn thu quan trọng của các bang, lên tới vài tỷ đô-la mỗi năm. 
STATE UNEMPLOYMENT INSURANCE 
Xem UNEMPLOYMENT COMPENSATION. 
695 
STATED AMOUNT ENDORSEMENT 
Điều khoản bổ sung bảo hiểm với số tiền quy định riêng.Điều khoản bổ sung cho đơn bảo 
hiểm tài sản quy định bảo hiểm với một số tiền xác định riêng. Điều khoản bổ sung này 
được sử dụng điển hình cho tài sản có giá trị lớn hoặc khác thường không phù hợp với 
các tiêu chuẩn chung và luôn giữ nguyên giá trị của nó, không bị giảm giá. Thí dụ, chiếc 
ô tô cổ Austin Healay 3000 Mark IV có thể được bảo hiểm theo điều khoản bổ sung này 
đính kèm đơn bảo hiểm trách nhiệm xe mô tô (PAP). 
STATEMENT (INSURANCE COMPANY TO INSURED) 
Thông báo (của công ty bảo hiểm gửi cho người được bảo hiểm).Thông báo hàng năm 
gửi cho những người mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước và bảo 
hiểm niên kim, để thông báo cho họ về giá trị của phần đầu tư trong các hợp đồng của họ. 
Những người mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời có thể được coi là mua cả sản phẩm bảo 
hiểm và phương tiện tiết kiệm trả thuế sau. Nếu đơn bảo hiểm chấm dứt, người có đơn 
bảo hiểm có quyền hưởng giá trị giải ước đã tích luỹ được. Ngoài ra, các mẫu đơn bảo 
hiểm mới hơn, như là đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, đơn bảo hiểm niên kim biến động, 
và đơn bảo hiểm nhân thọ biến động dành cho người có đơn bảo hiểm quyền lựa chọn các 
hình thức đâù tư thay vì hưởng lãi có bảo đảm. Bản thông báo cũng giúp cho người được 
bảo hiểm biết rõ giá trị giải ước hàng năm đã tích luỹ được và hiệu quả của phần đầu tư. 
STATEMENT BLANK 
Xem ANNUAL STATEMENT. 
STATIC RISK 
Rủi ro tĩnh.Việc làm hỏng hoặc phá huỷ tài sản và/hoặc việc chuyển giao tài sản một cách 
bất hợp pháp do hành vi sai trái của con người. Rủi ro này có thể được bảo hiểm. 
STATIC TABLE 
Bảng thống kê tĩnh.Bảng tỷ lệ tử vong, bảng tỷ lệ bệnh tật không được bổ sung thêm số 
liệu thống kê hiện thời. 
STATISTICS 
Thống kê.Việc thu thập những số liệu để lưu trữ và để phân tích các dữ liệu như là sự 
phát sinh các biến cố và các đặc điểm riêng. Thống kê có tính chất sống còn đối với tất cả 
các yếu tố bảo hiểm. Trong bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế, số liệu thống kê được 
dùng để lập bảng thống kê về tuổi, giới tính, thương tật, nguyên nhân tử vong, nghề 
nghiệp và các dữ liệu khác cần thiết để xây dựng bảng tỷ lệ bệnh tật và bảng tỷ lệ tử 
vong. Các bảng này đóng vai trò quan trọng trong việc tính phí bảo hiểm. Cũng tương tự 
như vậy, trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, thống kê được dùng để lưu trữ số liệu tổn 
thất và thương tật nhằm giúp dự đoán sự cố trong tương lai để tính phí bảo hiểm. 
696 
STATUTE OF LIMITATIONS 
Quy chế về thời hạn khiếu nạiThời gian khiếu nại theo luật định, sau thời gian đó không 
thể tiến hành khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại được nữa. Giới hạn thời gian do từng 
bang đưa ra và thường xê dịch trong khoảng từ 1 năm đến 7 năm. 
STATUTORY ACCOUNTING 
Quy tắc kế toán theo luật định.Các công ty bảo hiểm phải tuân theo các quy tắc này trong 
việc nộp báo cáo tài chính hàng năm (còn gọi là Convention Blank), cho phòng quản lý 
bảo hiểm. Tình hình tài chính của công ty bảo hiểm có thể biểu hiện khác nhau một cách 
rõ rệt, tuỳ thuộc vào việc sử dụng Các nguyên tắc kế toán theo luật định hay Các quy tắc 
kế toán được chấp nhận chung để chuẩn bị báo cáo tài chính. Nói chung, Quy tắc kế toán 
luật định mang tính chất bảo thủ hơn Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, bởi 
vì các nguyên tắc chấp nhận chung thường có xu hướng tăng thêm các khoản chi phí và 
trách nhiệm, trong khi đó lại cắt xén bớt nguồn thu nhập và tài sản. 
STATUTORY BONDS 
Giấy bảo lãnh luật định.Là bất kỳ loại giấy bảo lãnh nào (Surety Bond) mà luật pháp yêu 
cầu ở nhà thầu của Chính phủ, ở các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động, ở bên nguyên 
đơn, ở người nhận uỷ thác, ở các viên chức chính phủ và ở những người mà việc thực 
hiện một số nhiệm vụ hoặc trách nhiệm của họ phải được bảo đảm vì lợi ích của cộng 
đồng. Xem thêm APPEAL BOND; BAIL BOND; BID BOND; COMPLETION BOND; 
CONTRACT BOND; FEDERAL OFFICIALS BOND; LICENSE BOND; LOST 
INSTRUMENT BOND; PERMIT BOND; SECURITIES BOND. 
STATUTORY EARNINGS 
Thu nhập theo luật định.Thu nhập tính trên cơ sở các yêu cầu có tính chất bảo thủ của nhà 
nước về quỹ dự trữ. Thu nhập theo luật định không đáp ứng được Các nguyên tắc kế toán 
chấp nhận chung. Vai trò quản lý của nhà nước phải bảo đảm rằng các công ty bảo hiểm 
phải trích lập đầy đủ các quỹ theo luật định để bồi thường các khiếu nại trong tương lai 
và phải đảm bảo duy trì đủ khả năng thanh toán. Vì lý do này, các nhà quản lý có cách 
nhìn rất bảo thủ trong việc đưa ra các yêu cầu về quỹ dự phòng. Nhưng vì quỹ dự phòng 
tăng sẽ làm giảm thu nhập đối với các công ty cổ phần bảo hiểm, các nhà đầu tư. Các nhà 
phân tích chứng khoán cho rằng thu nhập theo luật định không có lợi trong việc đánh giá 
đúng tình hình tài chính của công ty đã phục vụ mục đích đầu tư. Do đó, các công ty bảo 
hiểm tính: thu nhập theo luật định dành cho các nhà quản lý và một loại thu nhập khác 
dành cho các nhà đầu tư trên cơ sở các quỹ dự phòng hợp lý. 
Statutory exclusions 
Các điểm loại trừ theo luật định Luật bảo hiểm hàng hải 1906, điều 55, quy định một số 
hiểm hoạ bị loại trừ khỏi đơn bảo hiểm hàng hải. Luật nhấn mạnh rằng, tổn thất chỉ được 
bồi thường nếu tổn thất đó do hiểm hoạ được bảo hiểm trực tiếp gây ra và những tổn thất 
697 
không trực tiếp do hiểm họa được bảo hiểm gây ra thì không được bồi thường, điều này 
dẫn đến việc áp dụng thực tiễn của nguyên tắc Nguyên nhân gần- trực tiếp (Proximate 
Cause). Hơn nữa, Luật còn quy định loại trừ một số hiểm họa đặc biệt. Loại trừ tổn thất 
có thể quy cho hành động sai trái cố ý của Người được bảo hiểm . Lưu ý rằng, không cần 
tổn thất phải do hành động sai trái trực tiếp gây ra mới bị loại trừ, chỉ cần có thể quy cho 
là do hành động sai trái. Vì tổn thất có thể quy cho hành động sai trái cố ý hoặc lỗi bất 
cẩn của thuyền trưởng và thủy thủ được coi là của chủ tàu, nên Luật quy định thêm rằng, 
các tổn thất ấy khi do hiểm họa được bảo hiểm trực tiếp gây ra thì không bị loại trừ. 
Song, dĩ nhiên, nếu chủ tàu phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hành động đó của 
thuyền trưởng hay thủy thủ, thì các tổn thất này vẫn bị loại trừ. Không có điều luật nào 
trong Điều 55 bảo vệ cho Người chủ hàng vô tội trong trường hợp chủ tàu có hành động 
sai trái. Tổn thất do chậm trễ trực tiếp gây ra cũng bị loại trừ, cho dù chậm trễ đó là hậu 
quả của một hiểm hoạ được bảo hiểm. Người bảo hiểm có thể từ bỏ điểm loại trừ này 
bằng cách chấp nhận một điều khoản đặc biệt trong đơn bảo hiểm để bảo hiểm rủi ro đó. 
Trong trường hợp không có điều khoản này, đơn bảo hiểm sẽ không bảo hiểm cho hư 
hỏng của hàng hoá dễ hư hỏng như thực phẩm. Hao mòn tự nhiên, rò rỉ và đổ vỡ thông 
thường đều bị loại trừ cũng như rủi ro ẩn tỳ hay tính chất của đối tượng được bảo hiểm. 
Ngoài ra, đơn bảo hiểm còn loại trừ tổn thất do chuột hoặc mối mọt cũng như hư hỏng 
máy móc của tàu trực tiếp gây ra, không do hiểm hoạ của biển. 
STATUTORY LIABILITY 
Xem ANNUAL STATEMENT; FULL PRELIMINARY TERM RESERVE PLAN; 
LIABILITIES: LIFE INSURANCE COMPANIES; PROSPECTIVE RESERVE; 
STATUTORY ACCOUNTING; STATUTORY REQUIREMENTS; STATUTORY 
RESERVES. 
STATUTORY PROFIT 
Lợi nhuận theo luật định.Tổng số phí bảo hiểm được hưởng trừ đi tổng số chi phí và số 
tiền bồi thường tổn thất đã trả của Công ty Bảo hiểm. 
STATUTORY PROVISIONS 
Xem STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE. 
STATUTORY REQUIREMENTS 
Các yêu cầu luật định.Tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra, nhằm quy 
định rõ bản báo cáo tài chính phải được chuẩn bị như thế nào để gửi cho các cơ quan 
quản lý. Các cơ quan quản lý có trách nhiệm bảo đảm rằng các công ty bảo hiểm có đủ 
khả năng thanh toán và trích lập đầy đủ quỹ dự trữ để bồi thường các khiếu nại trong 
tương lai. Để thực hiện mục đích này, họ đã đưa ra Các nguyên tắc kế toán luật định phải 
quán triệt trong việc làm báo cáo của công ty bảo hiểm. Các yêu cầu này khác với Các 
nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Ngoài các điều khác ra, các yêu cầu 
luật định còn bao gồm cả việc trích lập Các quỹ dự trữ luật định, và phải hạch toán ngay 
698 
chi phí giành dịch vụ mới, không cho phép các công ty bảo hiểm phân bổ dần chi phí 
trong suốt “chu kỳ sống” của đơn bảo hiểm. Xem thêm STATE SUPERVISION AND 
REGULATION. 
STATUTORY RESERVES 
Quỹ dự phòng luật định.Các quỹ dự phòng bắt buộc phải trích lập theo quy định của các 
cơ quan quản lý nhà nước. Do các cơ quan quản lý phải bảo đảm rằng công ty bảo hiểm 
luôn luôn có đủ khả năng thanh toán và có thể bồi thường các khiếu nại trong tương lai 
nên cơ quan quản lý phải đưa ra các tiêu chuẩn bảo thủ đối với việc trích lập quỹ dự 
phòng của công ty bảo hiểm. Các cơ quan quản lý có nhiều công thức khác nhau để định 
giá quỹ dự phòng, như Phương pháp tỷ lệ tổn thất và Phương pháp đánh giá dự phòng 
của cơ quan quản lý bảo hiểm. 
STATUTORY SURPLUS 
Mức dôi luật định.Các quỹ phụ trội vượt quá số tiền quy định để trích lập các quỹ dự 
phòng luật định, để đảm bảo các đơn bảo hiểm đang có hiệu lực. Các quỹ phụ trội này 
được tạo ra do giảm tỷ lệ tử vong, tăng lãi suất đầu tư (số tiền vượt quá số dự tính), và 
các khoản chi tiêu tiết kiệm được. 
STATUTORY UNDERWRITING PROFIT OR LOSS 
Số chênh lệch giữa tổng số phí bảo hiểm được hưởng và số tiền bồi thường tổn thất và 
các chi phí của một công ty bảo hiểm. Xem thêm STATUTORY EARNINGS; 
STATUTORY REQUIREMENTS; STATUTORY RESERVES. 
STEAM BOILER INSURANCE 
Xem BOILER AND MACHINERY INSURANCE. 
STEVEDORES LEGAL LIABILITY INSURANCE 
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của công nhân xếp dỡ. Bảo hiểm trách nhiệm của công 
nhân xếp dỡ đối với những thiệt hại về hàng hoá vận chuyển do họ trông nom, cai quản. 
STIPULATED PREMIUM COMPANY 
Xem STIPULATED PREMIUM INSURANCE. 
STIPULATED PREMIUM INSURANCE 
Bảo hiểm đóng phí bảo hiểm ấn định.Một hình thức bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trên cơ 
sở đánh giá tổn thất. Phí bảo hiểm được thanh toán theo định kỳ. Ngoài ra, người được 
bảo hiểm và các hội viên khác của Công ty định giá tương hỗ có thể phải đóng thêm phí 
bảo hiểm trên cơ sở đánh giá tổn thất để bù đắp các tổn thất bảo hiểm. 
699 
STOCK 
Xem STOCK INSURANCE COMPANY. 
STOCK INSURANCE COMPANY 
Công ty cổ phần bảo hiểm.Doanh nghiệp thuộc sở hữu của các cổ đông, khác với Công ty 
bảo hiểm tương hỗ thuộc sở hữu của những người có đơn bảo hiểm. Nhiều công ty bảo 
hiểm nhân thọ lớn là các công ty tương hỗ, ngược lại một số công ty bảo hiểm tài 
sản/trách nhiệm và bảo hiểm nhiều nghiệp vụ hàng đầu là các công ty cổ phần bảo hiểm. 
Xem thêm DEMUTUALIZATION (STOCKING A MUTUAL). 
STOCK INSURER 
Xem STOCK INSURANCE COMPANY. 
STOCK PROCESSING INSURANCE 
Bảo hiểm chế biến hàng hoá. Bảo hiểm hàng hoá gửi cho người khác chế biến bị thiệt hại 
hoặc phá huỷ trong quá trình vận chuyển hoặc để ở cơ sở sản xuất của họ, trừ những rủi 
ro bị loại trừ cụ thể. Thí dụ, loại hình bảo hiểm này có thể được sử dụng khi chế biến sữa 
thành pho mát bởi vì chủ trang trại có thể mất hết nếu sữa bị thiệt hại hoặc phá