1. Khi vào phòng thí nghiệm sinh viên phải mặc áo Blouse, trên áo phải có bảng
tên, lớp của sinh viên. Ăn mặc lịch sự, đầu tóc gọn gàng.
2. Đi thực hành đúng giờ, nếu trễ quá 15 phút xem như vắng mặt. Những sinh viên
vắng mặt quá 20% số buổi thực hành xem như không đạt yêu cầu môn thực hành
đó.
31 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3702 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hành Hóa học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 1
N ỘÄI QUI – A N TOA ØØN
P HO ØØN G TH Í NGHIE ÄÄM KHOA HO ÏÏC THƯ ÏÏC PHA ÅÅM
1. Khi vào phòng thí nghiệm sinh viên phải mặc áo Blouse, trên áo phải có bảng
tên, lớp của sinh viên. Ăn mặc lịch sự, đầu tóc gọn gàng.
2. Đi thực hành đúng giờ, nếu trễ quá 15 phút xem như vắng mặt. Những sinh viên
vắng mặt quá 20% số buổi thực hành xem như không đạt yêu cầu môn thực hành
đó.
3. Sinh viên phải đọc bài trước ở nhà, không được phép xem tài liệu trong quá trình
thực hành. Nếu không làm được bài thực hành do không đọc bài trước thì xem như
nghỉ buổi thực hành đó và phải đi thực hành bù (nếu phòng thí nghiệm sắp xếp
được thời gian).
4. Sinh viên tự chuẩn bị nguyên liệu cho bài thực hành theo yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn trước khi vào thực hành. Sử dụng các thiết bị, máy móc theo sự hướng
dẫn của giáo viên. Không tự ý di dời dụng cụ, thiết bị và mang ra ngoài phòng thí
nghiệm.
5. Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm. Phải báo cáo ngay với giáo
viên hướng dẫn khi dụng cụ, thiết bị có thiếu hụt hoặc nứt vỡ để được thay thế
hoặc bổ sung dụng cụ khác. Nếu không báo cáo thì mọi mất mát, hư hỏng về sau
sinh viên tự chịu trách nhiệm và bồi thường cho phòng thí nghiệm.
6. Sinh viên nợ dụng cụ thí nghiệm của PTN phải hoàn trả ở buổi thí nghiệm
sau, nếu không sẽ không được vào làm thí nghiệm.
7. Kết thúc buổi thực hành sinh viên báo cáo với giáo viên hướng dẫn kiểm tra dụng
cụ, thiết bị. Dọn vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ và thiết bị theo yêu cầu của giáo viên
trước khi ra về. Khi làm thí nghiệm phải trật tự, gọn gàng, vệ sinh.
8. Nộp bài báo cáo đúng thời hạn quy định và ký tên xác nhận khi nộp bài.
Cẩn Thận – Chính Xác – Trung Thực – Nhanh Nhẹn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2007.
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 2
Bài 1:
SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ THÔNG THƯỜNG
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. DỤNG CỤ THỦY TINH
1. Cốc thủy tinh (becher)
Nhận dạng: Là những cốc hình trụ có mỏ hoặc không. Cốc được
sản xuất bằng thủy tinh chịu nhiệt, bền hóa học và có nhiều loại thể tích
khác nhau (từ 50ml đến 1lit hoặc 2lit).
Mục đích sử dụng: chủ yếu dùng để chứa. Ngoài ra cốc còn
thường được sử dụng để đun đuổi dung môi (cô cạn dung dịch), hóa
chất và thực hiện các phản ứng hóa học .
Cách sử dụng: Khi sử dụng, không nên đun nóng cốc trên ngọn
lưả vì sẽ làm nứt cốc. Chỉ nên đun nóng qua lưới amiăng hoặc trong nồi
cách thuỷ.
Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà
phòng và tráng lại bằng nước cất. Cất giữ cẩn thận để tránh đổ vỡ.
Hình 1. Cốc thủy tinh
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 3
2. Bình tam giác (bình nón, erlen)
Nhận dạng : Là những bình có đáy rộng, cổ rộng hoặc cổ hẹp, có
hoặc không có mỏ. Chúng thường có dung tích khác nhau.
Mục đích sử dụng: dùng để chứa hóa chất nhưng quan trọng
nhất là sử dụng trong các thí nghiệm chuẩn độ. Loại bình có nắp đậy có
thể dùng để xoay và trộn chất lỏng đựng trong đó.
Cách sử dụng: Trong thí nghiệm chuẩn độ, tay phải cầm ở vị trí
gần cổ bình và lắc tròn đều để các thành phần tham gia phản ứng
tương tác được với nhau. Không lắc qua lại để tránh chất lỏng trong bình
bị bắn ra ngoài.
Rửa và bảo quản: Sau khi sử dụng phải rửa sạch cốc bằng xà
phòng và tráng lại bằng nước cất. Có thể sấy khô và cất giữ cẩn thận
để tránh đổ vỡ.
Hình 2: bình tam giác
3. Ống đong (graduated cylinder):
Nhận dạng : Là dụng cụ thủy tinh hoặc nhựa có thành dầy và có
những vạch chia bên ngoài để chỉ thể tích bằng mililit. Dung tích các ống
đong thường khác nhau, từ 5-10ml đến 1t thậm chí lớn hơn.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 4
Mục đích sử dụng: Dùng để đong một thể tích gần đúng của một
chất lỏng.
Cách sử dụng: Muốn đo một thể tích chất lỏng cần thiết, người ta
rót nó vào ống đong đến khi mặt vòm khum dưới ngang vạch chia độ
của ống đong, vạch đó sẽ chỉ thể tích chất lỏng. Đối với chất lỏng đục
hoặc có màu, xác định thể tích theo mặt trên của vòm khum.
Rửa và bảo quản: Rửa sạch bằng xà phòng sau khi sử dụng.
Không mang ống đong đi sấy ở nhiệt độ cao vì sẽ làm thể tích đong bị
thay đổi.
Hình 3: ống đong các loại
4. Pipette
Nhận dạng: Pipette kiểu thông thường là một ống thủy tinh có
đường kính nhỏ và có hoặc không có bầu ở giữa, đầu dưới cuả pipette
được vuốt nhỏ và đường kính khoảng 1mm. Dung tích pipette thường từ 1
đến 100ml và những micro pipette có dung tích nhỏ hơn.
Mục đích sử dụng: Dùng để lấy một thể tích chất lỏng tương đối
chính xác.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 5
Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý pipette là loại một vạch hay
2 vạch. Trước khi dùng pipette, cần phải tráng vài ba lần bằng dung dịch
sẽ hút vào.
Rửa và bảo quản: Không hút các chất bị tủa hay có cặn để tránh
làm nghẹt pipette. Rửa sạch dưới vòi nước và để khô trên giá, tránh làm
bể đầu nhỏ của pipette. Không sấy ở nhiệt độ cao để không làm thay
đổi thể tích
Thao tác:
+ Muốn lấy chất lỏng bằng pipette ta sử dụng quả bóp cao su. Trước
hết, dùng tay bóp quả cao su để tao sự chênh lệch áp suất, tay trái
cầm pipette, chú ý ngón trỏ của tay trái để gần miệng trên pipette để
có thể sẵn sàng bịt lại khi đã lấy xong chất lỏng. Đặt đầu hở của quả
bóp cao su vào miệng pipette. Nhúng pipette vào chất lỏng rồi thả lỏng
từ từ tay phải để hút chất lỏng. Khi chất lỏng hút qua khoiû vạch cần lấy
2-3cm thì bịt lỗ trên của pipette bằng ngón trỏ sau đó thả hờ ngón trỏ để
chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipette. Khi mặt vòm khum dưới của chất
lỏng ngang với mức cần lấy của pipette thì bịt chặt ngón tay lại.
+ Khi muốn xả chất lỏng ra, chỉ cần thả ngón tay trỏ ra, đợi đến khi
tất cả chất lỏng chảy ra khỏi pipette. Không được ấn ngón tay hoặc thổi
để đuổi chất lỏng ra khỏi pipette. Sau khi chất lỏng đã ngưng chảy, giữ
pipette chạm thành bình khoảng 15 giây và sau đó lấy ra mặc dầu ở
đầu pipette còn một ít chất lỏng nhưng không cần phải thổi ra.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 6
Hình 4: pipette
5. Burette
Nhận dạng: Buret là một ống thủy tinh dài, đầu dưới có khóa
hoặc được vuốt nhỏ lại rồi dùng một ống cao su nối với một ống mao
quản thủy tinh, ống cao su được kẹp lại hoặc có một hạt cườm thủy tinh
bên trong. Bên ngoài buret có khắc các vạch chia.
Mục đích sử dụng: Buret được dùng để chuẩn độ, để đo những
thể tích chính xác.
Cách sử dụng: Chất lỏng được rót vào buret qua một phễu
cuống ngắn. Mở khóa hoặc kẹp để dung dịch chảy xuống chiếm đầy
bộ phẫn buret nằm dưới khóa hoặc kẹp, đừng để phần chảy ra của
buret có bọt khí để phép chuẩn độ được chính xác. Khi đọc buret, mắt
của người quan sát phải nằm trên cùng mặt phẳng với mức chất lỏng
Rửa và bảo quản: Vì buret được dùng vào công việc rất quan
trọng là chuẩn độ nên cần phải giữ rất sạch. Khi xong việc phải rửa buret
bằng nước và kẹp vào giá. Đối với những thí nghiệm bình thường có thể
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 7
bôi khóa buret bằng một lớp mỏng vaselin, bôi nhẹ vào chỗ mài rồi xoay
đi xoay lại cho vaselin phân bố đều.
Hình 5. Buret loại có khóa
6. Bình định mức (volumetric flask):
Nhận dạng: Bình định mức là những bình cầu đáy bằng, cổ dài,
có ngấn và nút nhám (hoặc nút cao su). Có nhiều loại dung tích khác
nhau. Ở cổ bình có một vạch dấu vòng (ngấn), thân bình có khắc chữ số
chỉ dung tích bình theo đơn vị mililit ở một nhiệt độ xác định.
Mục đích sử dụng: Là dụng cụ tối cần thiết đối với đa số các thí
nghiệm phân tích, nó dùng để pha loãng một dung dịch bất kỳ tới một
thể tích xác định hoặc để hòa tan một chất nào đó trong một thể tích
xác định dung môi thích hợp.
Cách sử dụng: Khi sử dụng, cầm cổ bình phía trên ngấn, không
cầm ở bầu tròn của bình để tránh làm tăng nhiệt độ chất lỏng trong
bình. Khi rót nước hoặc một chất lỏng vào bình cho đến khi mặt khum
dưới của chất lỏng dưới mức vạch dấu khoảng 0,1-1cm rồi sau đó mới
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 8
đưa đến vạch dấu bằng cách thêm từng giọt chất lỏng. Trộn cẩn thận
dung dịch trong bình bằng cách lật ngược nó nhiều lần.
Rửa và bảo quản: Bình định mức phải luôn được rửa sạch. Khi
không cần đến dung dịch trong bình thì phải đổ nó đi ngay và rửa sạch.
Vì dùng để lấy một thể tích chính xác nên tuyệt đối không sấy bình ở
nhiệt độ cao.
Hình 6. Bình định mức các cỡ
7. Bình cầu (round-bottom flask) :
Nhận dạng : bình cầu có 2 loại (bình cầu đáy bằng và đáy tròn),
cổ bình có thể dài, ngắn, rộng, hẹp. Có loại bình cầu có không nhánh và
có nhánh (còn gọi là bình Wurtz).
Mục đích sử dụng : bình cầu đáy bằng dùng để pha hóa chất,
đun nóng các chất lỏng hoặc làm bình rửa…
+ Bình cầu đáy tròn dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm
cần đun nóng. Bình cầu có nhánh dùng để điều chế các chất khí.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 9
Hình 7. Bình cầu đáy tròn và đáy bằng
8. Ống nghiệm :
Có nhiều loại ống nghiệm với kích thước khác nhau, có ống
nghiệm thường, ống nghiệm có nhánh.
Ống nghiệm được dùng chủ yếu làm các thí nghiệm lượng nhỏ,
thực hiện các phản ứng, thường để chúng trên các giá inox, gỗ…
Hình 8. Oáng nhiệm
II. CÂN ĐIỆN TỬ
Nhận dạng: Là loại cân hiện số, cân điện tử có 02 hoặc 04 số lẻ
tùy theo mục đích cân và độ chính xác cần đạt được.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 10
Mục đích sử dụng: Dùng để cân chính xác đến 02 hoặc 04 số lẻ
một lượng hóa chất không quá 200gr
Cách sử dụng: Khi sử dụng cần chú ý đến khả năng cân, thông số
này được ghi rõ trên cân. Khi sử dụng cân điện tử cần phải thực hiện hai
thao tác cơ bản là chọn chế độ cân (chọn đơn vị cân) và trừ bì (tare).
Chức năng của các phím thường gặp trên cân như sau:
- ON/MEMORY: nhấn để mở cân
- OFF: tắt cân
- CAL/MODE: nhấn và giữ để hiệu chỉnh cân hoặc nhấn để thay đổi
chế độ cân (đơn vị cân)
TARE/PRINT: để chỉnh cân về giá trị zero hoặc để trừ bì.
Bảo quản: Để kết quả cân được chính xác, cân phải được đặt và
chỉnh cho thăng bằng. Sau khi cân xong, dùng giấy hoặc vải mềm lau
sạch
Hình 8. Cân điện tử
III. DỤNG CỤ BẰNG SỨ:
1. Chén nung
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 11
Nhận dạng: Là một dụng cụ có nắp, làm bằng sứ và chịu được
nhiệt độ cao.
Mục đích sử dụng: Chén dùng để nung các chất khác nhau, để
đốt các hợp chất hữu cơ khi xác định hàm lượng tro . . .
Cách sử dụng: Dùng kẹp kim loại để giữ chén trong quá trình cân
và nung
Có thể nung chén trực tiếp trên đèn khí mà không cần lưới
amiăng hay bình chưng. Muốn thu được những kết quả chính xác của
phép phân tích thì cần phải làm nguội chén trong bình hút ẩm để giảm
những sai số do sự chênh lệch nhiệt độ của cân và chén.
Bảo quản: Sau khi sử dụng, rửa sạch chén và sấy khô
Hình 8. Chén nung và kẹp
2. Chày, cối sứ
Dùng để nghiền hóa chất rắn, mẫu thí nghiệm… Khi nghiền, lượng chất
rắn trong cối không quá 1/3 thể tích của khối. Đầu tiên dùng chày cẩn
thận giã nhỏ những cục lớn, sau đó dùng tay tì chày và xoáy mạnh
chày vào cối cho mẫu nhỏ dần.
IV. BÌNH HÚT ẨM
Nhận dạng: Là dụng cụ làm bằng thủy tinh dày, phía dưới hình
nón cụt, phần trên hình trụ, bình hút ẩm được đậy bằng nắp thủy tinh,
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 12
miệng nắp được mài nhám để úp lên thân hình trụ. Bên trong bình hút
ẩm, ở đáy thân hình trụ, phía trên phần hình chóp thường đặt một tấm
thủy tinh hoặc sứ.
Mục đích sử dụng: Là dụng cụ dùng để làm khô từ từ các chất và
để bảo vệ những chất dễ hút ẩm trong không khí. Có 2 loại : bình hút ẩm
thường và bình hút ẩm chân không.
Cách sử dụng:
Trong bình hút ẩm có thể dùng các chất hấp phụ khác nhau để làm
chất hút ẩm, phổ biến thường có:
- Calciclorua (CaCl2) ở dạng cục.
- Acid sulfuric đậm đặc (95-96%), thay acid mới khi nó bắt đầu sẫm
màu lại, không sử dụng khi các chất làm khô có thể tác dụng với acid
sulfuric.
- Silicagel và nhôm oxide (khan), khi hút ẩm, chúng sẽ có màu
hồng. Tái sinh các chất này bằng cách nung ở nhiệt độ cao.
- Andhydric phosphoric (P2O5), đây là chất sấy khô hiệu quả nhất.
Thay chất mới khi thấy nó bị chảy rữa.
Khi làm việc với bình hút ẩm, các phần mài nhám phải luôn luôn
được bôi một lớp vaselin mỏng .
Khi đặt chén đang nóng vào bình hút ẩm, do không khí bị đốt nóng
nên nắp bình đôi khi bị đẩy lên vì vậy cần phải cẩn thận, sau khi đã đặt
chén nóng vào bình và đậy nắp thì thỉnh thoảng phải mài chiếc nắp
bằng cách đẩy sang phải và trái. Khi chén đã nguội, muốn mở nắp bình
thì phải đẩy nó sang một bên trước rồi mới nhẹ nhàng nhấc ra.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 13
Bảo quản: Khi cần di chuyển, phải giừ vững nắp bình để tránh để
tránh rơi vỡ nắp.
Hình 9: bình hút ẩm
V. MÁY ĐO pH
Nhận dạng: là một thiết bị đo gồm 2 phần chính là đầu điện cực
và phần hiện giá trị pH đo được. Hai phần này có thể nằm chung hoặc
riêng.
Mục đích sử dụng: Dùng để đo giá trị pH của một dung dịch, giá
trị đo có thể 01 hoặc 02 số lẻ.
Cách sử dụng: Trước khi đo phải rửa sạch đầu điện cực bằng
nước cất. Nhúng đầu điện cực vào dung dịch cần đo, đợi đến khi giá trị
ổn định rối mới đọc kết quả. Khi dùng máy đo pH, nên thường xuyên sử
dụng các dung dịch pH chuẩn để kiểm tra máy, nếu không chính xác thì
phải hiệu chỉnh lại.
Bảo quản: Trong quá trình sử dụng phải bảo quản tốt điện cực vì
độ chính xác và ổn định của phép đo phụ thuộc nhiều vào điện cực.
Sau khi dùng xong phải rửa sạch bằng nước cất, lau khô bằng giấy mềm
và bảo quản trong dung dịch KCl bão hoà.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 14
VI. TỦ SẤY:
Nhận dạng: Là một thiết bị bên trong có nhiều ngăn chứa, có khả
năng tăng nhiệt độ bên trong và có hệ thống nhiệt kế để kiểm tra được
nhiệt độ bên trong tủ.
Mục đích sử dụng: Dùng để sấy khô hoá chất, dụng cụ, xác định
độ ẩm. . . bằng sức nóng. Đôi khi được dùng để tạo một không gian có
nhiệt độ cần thiết cho một số thí nghiệm.
Cách sử dụng: Bật điện tủ sấy. Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ đến
nhiệt độ cần. Sau khoảng 15 phút, kiểm tra lại nhiệt độ tủ và tăng hoặc
giảm núm điều chỉnh nhiệt độ để đưa về nhiệt độ cần. Tắt tủ sau khi sử
dụng.
Bảo quản: thường xuyên vệ sinh bên trong tủ. Khi sấy phải chú ý
không để bị cháy các vật sấy bên trong.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 15
Bài 2:
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ
ĐỒNG SUNFAT NGẬM NƯỚC
I. MỤC ĐÍCH
Thông qua phép cân, xác định công thức muối hiđrat CuSO4.nH2O.
II. NỘI DUNG
Lượng nước (ẩm) có trong vật mẫu có thể xác định được thông
qua phép cân: Cân khối lượng vật trước và sau khi sấy khô ta có thể biết
được lượng nước đã bị bay hơi, từ đó tính được lượng nước có trong vật
mẫu ban đầu.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Tủ sấy
- Cân phân tích
- Bình làm khô
- Kẹp sắt
- Chén sứ
- Đồng sunfat ngậm nước.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
Lấy chén sứ đã rửa sạch đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1150C
trong 30 phút để làm khô chén. Để nguội chén sứ trong bình làm khô.
Cân và ghi lại khối lượng m1 của chén cân.
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 16
Lấy khoảng 2 – 3 gam đồng sunfat ngậm nước cho vào chén sứ,
cân và ghi lại khối lượng m2 của chén và hóa chất. Sấy chén ở nhiệt độ
1500C trong 1 giờ cho nước bay hơi hết. Làm nguội chén trong bình làm
khô rồi đem cân, ghi lại khối lượng m3 của chén và đồng sunfat khan. Để
có kết qủa chính xác có thể cho lại chén cân vào sấy tiếp khoảng 30
phút nữa, sau đó lại làm nguội và cân, ghi lại kết qủa m3’. Nếu m3 = m3’
chứng tỏ nước đã bay hơi hết.
V. Tính toán kết quả
Khối lượng của CuSO4.nH2O: m2 – m1
Khối lượng của CuSO4 khan: m3 – m1
Khối lượng nước đã bay hơi: m2 – m3
Số mol CuSO4 khan: (m3 – m1)/160
Số mol H2O: (m2 – m3)/18
Số mol nước có trong CuSO4.nH2O được tính bằng công thức:
n = 160 /)(
18 /)(
13
32
m m
m m
−
−
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 17
BÀI 3:
KẾT TINH
I. MỤC ĐÍCH
Kết tinh nhằm tách chất rắn ở dạng hòa tan ra khỏi dung dịch.
Người ta cũng còn sử dụng phương pháp kết tinh để tinh chế chất rắn.
II. NỘI DUNG
Chất rắn sẽ tách ra từ dung dịch quá bão hòa, vì thế để kết tinh
được tốt cần lựa chọn dung môi hòa tan tốt chất khi đun nóng và hòa
tan ít khi để nguội. Quá trình kết tinh sẽ xảy ra khó khăn nếu bề mặt của
dụng cụ chứa càng nhẵn. Trong khi đó, va chạm cơ học, sự có mặt của
những tinh thể chất tan (gọi là mầm kết tinh) là những yếu tố làm cho sự
kết tinh xảy ra dễ dàng hơn.
Chất tan sau khi kết tinh có khả năng hấp phụ dung môi và những
chất bẩn khác từ dung dịch lên bề mặt của nó. Sự hấp phụ càng nhiều
nếu tinh thể có kích thước càng nhỏ (tổng diện tích bề mặt càng lớn).
Với mong muốn thu được sản phẩm sạch, cần làm cho tinh thể có kích
thước lớn. Muốn vậy, phải làm nguội thật chậm dung dịch bão hòa từ
nhiệt độ cao xuống nhiệt độ thấp.
III. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
- Cốc 250ml, đũa thủy tinh, phễu thủy tinh
- Bếp điện nhỏ + lưới amiang
- Giấy lọc
- Axít Benzoic
-
TH HÓA HỌCĐẠI CƯƠNG 2006-2007
Hệ Đại Học 18
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
- Xác định hiệu suất kết tinh của axit benzoic: cân khoảng 2gam axit
benzoic tinh khiết (m1) hòa tan với 100ml nước và đem đun sôi trên bếp,
vừa đun vừa khuấy cho đến khi t