Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận
thức của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan
được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người
có thểchủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ
cho các mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ,
không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con
người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tựnhiên. Mặt khác nó còn
giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học. Đúng như
Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng nhưlịch sử, phải
xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật
chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thểcấu tạo ra
mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từnhững sự thật đó, phát hiện ra
mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực
nghiệm”.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6388 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
# "
KHOA HÓA
TRỊNH VĂN BIỀU
Tp. Hồ Chí Minh - 2001
THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
Trịnh Văn Biều (Chủ biên)
Thạc sĩ Trang Thị Lân
Thạc sĩ Vũ Thị Thơ
Thạc sĩ Trần Thị Vân
LƯU HÀNH NỘI BỘ
* 2001 *
MỤC LỤC
• Mục lục ..........................................................................................................03
• Lời giới thiệu .................................................................................................04
Chương 1 : THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PPDHHH ...................................05
1. Vai trò quan trọng của thí nghiệm trong dạy học hoá học....................05
2. Phân loại thí nghiệm ............................................................................06
3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ..........................................06
4. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm phần thực hành PPDHH8
5. Hệ thống các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH ...................10
Chương 2 : RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC TRONG
CÁC BUỔI THỰC HÀNH LLDHHH ..............................................15
1. Mục đích các giờ thí nghiệm thực hành LLDHHH ..............................15
2. Yêu cầu rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu: nói, vết bảng, biểu diễn
thí nghiệm............................................................................................15
3. Quy trình tổng quát rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu
trong các buổi thực hành LLDHHH .....................................................15
4. Các bước trong một buổi thực hành LLDHHH ....................................16
Chương 3 : KỸ THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM ..........................................17
1. Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm ..............17
2. Nội quy phòng thí nghiệm ...................................................................17
3. Các biện pháp phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.............18
4. Một số chất độc cần chú ý khi làm thí nghiệm ....................................19
5. Nồng độ cho phép lớn nhất trong không khí nơi làm việc của một số
chất độc thường gặp ..................................................................................22
6. Cứu chữa khi bị tai nạn hoặc nhiễm độc...............................................22
Chương 4 : CÁC THÍ NGHIỆM LỚP 10 ........................................................24
Chương 5 : CÁC THÍ NGHIỆM LỚP 11 ........................................................38
Chương 6 : MỘT SỐ THÍ NGHIỆM LỚP 12.................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................55
Lời giới thiệu
Tài liệu này dùng cho sinh viên Khoa Hoá ĐHSP năm thứ 2 và 3 nhằm
cung cấp một số kiến thức cơ bản về:
- Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm
- Thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học
- Các kỹ năng dạy học chủ yếu trong thực hành PPDHHH
- Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.
Mục đích chính của tài liệu là giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng dạy học
chủ yếu: nói, vết bảng, biểu diễn thí nghiệm để chuẩn bị tốt cho các đợt Kiến tập
và Thực tập Sư phạm trước mắt cũng như vệc dạy học hoá học ở trường PTTH
sau khi tốt nghiệp.
Tài liệu gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về vai trò, phân loại, sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hoá học; các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm và hệ thống
các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH.
Chương 2: Nói về việc rèn luyện các kỹ năng dạy học chủ yếu: nói, viết
bảng, biểu diễn thí nghiệm trong các buổi thực hành PPDHHH. Hướng dẫn sinh
viên cách chuẩn bị cho một buổi thực hành và viết tường trình thí nghiệm.
Chương 3: Nói về kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất và phòng chống độc
hại khi tiến hành thí nghiệm. Đây là một vấn đề quan trọng có tính bức thiết cần
phải thực hiện một cách nghiêm túc vì sức khỏe của mỗi cá nhân, tập thể và cộng
đồng.
Chương 4, 5, 6: Hướng dẫn sinh viên làm một số thí nghiệm chọn lọc phục
vụ cho việc Kiến tập, Thực tập Sư phạm và dạy học hoá học ở trường PTTH.
Cuốn sách này do tập thể các giảng viên của bộ môn Phương pháp Dạy học
khoa Hoá ĐHSP TP.HCM biên soạn. Để nâng cao chất lượng phục vụ của sách
chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp cũng như các em sinh
viên.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 11 năm 2000
Các tác giả
Chương 1
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
I. VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ
HỌC.
Thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan
trọng đặc biệt trong dạy học hoá học.
1. Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận
thức của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan
được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người
có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ
cho các mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ,
không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con
người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác nó còn
giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học. Đúng như
Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải
xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật
chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra
mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ những sự thật đó, phát hiện ra
mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực
nghiệm”.
2. Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hoá học. Nó giúp học sinh
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm
học sinh sẽ làm quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý,
hoá của chúng. Từ đó các em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái
niệm, định luật, học thuyết của hoá học. Nếu không có thí nghiệm thì:
- Giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết
ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất
trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.
- Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ khó
hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng
hóa học. Ví dụ: phản ứng tạo kết tủa đồng hyđroxit dạng keo, màu xanh. Nếu
không có thí nghiệm thì học sinh không thể hình dung được dạng keo như thế nào.
Màu xanh thì có rất nhiều màu xanh khác nhau.
- Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc
bằng các hình ảnh cụ thể..
3. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất
gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp
học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
4. Thí nghiệm giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác
và cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người
lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật.
5. Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những
hiện tượng hoá học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng
thêm tin tưởng vào chính bản thân mình.
6. Khi làm thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập. Học sinh không thể yêu
thích bộ môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô
khan.
II. PHÂN LOẠI THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm trong hệ thống các phương tiện dạy học.
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường gồm 3
loại:
1) Phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn và máy dạy
học ).
2) Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
3) Thí nghiệm nhà trường.
Đối với hoá học thì thí nghiệm nhà trường là phương tiện dạy học quan
trọng nhất.
2. Phân loại thí nghiệm.
Trong trường phổ thông thí nghiệm được sử dụng dưới các hình thức sau:
1) Thí nghiệm do giáo viên tự tay biểu diễn trước học sinh gọi là thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên .
2) Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh.
3) Thí nghiệm ngoại khóa là những thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội
vui về hoá học và những thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm thực
hành ở nhà của học sinh.
Trong các hình thức thí nghiệm trên thì thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
là quan trọng nhất.
III. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC.
1. Những ưu điểm của thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
- Thí nghiệm biểu diễn do giáo viên làm các thao tác rất mẫu mực nên có
tác dụng hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên cho học sinh một cách
chính xác.
- Có thể thực hiện được các thí nghiệm phức tạp, có chất độc, chất nổ.
- Tiết kiệm hoá chất, tốn ít thời gian hơn.
2. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm.
a) Phải đảm bảo an toàn.
- Các chất độc, dễ nổ không dùng lượng lớn
-Thận trọng nghiêm túc theo đúng các quy định về bảo hiểm
b) Phải đảm bảo thành công.
- Nắm vững kỹ thuật thí nghiệm
- Thao tác nhanh chóng, khéo léo
c) Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát được đầy đủ.
- Thí nghiệm không bị che lấp
- Dụng cụ dễ nhìn
- Dùng phông màu sắc thích hợp
d) Các thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ phải gọn gàng mỹ thuật, đảm
bảo tính khoa học.
e) Tốn ít thời gian.
f) Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải.
g) Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với bài giảng.
3. Những phương pháp cơ bản sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
Trong dạy học có thể sử dụng thí nghiệm theo 1 trong 2 phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu: dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự
rút ra kiến thức.
- Phương pháp minh hoạ: dùng thí nghiệm để minh hoạ cho kiến thức đã
biết.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh
họa là tùy thuộc vào tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu. Nếu như việc giải quyết
vấn đề không đòi hỏi sự căng thẳng đáng kể hoạt động trí lực của học sinh thì nên
theo phương pháp minh họa. Ngược lại, nếu như sự tri giác, tiếp thu kiến thức về
đối tượng nghiên cứu đòi hỏi sự phân tích phức tạp hơn, phải động viên trí nhớ và
tư duy thì nên dùng phương pháp nghiên cứu.
4. Sử dụng hình vẽ và các phương tiện dạy học thay cho thí nghiệm.
Với những thí nghiệm khó, nguy hiểm, độc hại có thể dùng hình vẽ để thay
thế. Giáo viên có thể vẽ ra giấy khổ lớn hoặc in ra bản trong để chiếu trên máy
OVERHEAD. Cũng có thể dù các băng ghi hình để chiếu cho học sinh.
5. Thí nghiệm lượng nhỏ.
a) Mô tả dụng cụ:
Dụng cụ này là một tờ giấy A4 có in 5 hình vuông đen và 5 hình vuông
trắng. Tờ giấy được ép platic (hoặc đơn giản hơn có thể lồng vào trong một túi
nilon).
- đơn giản, gọn gàng, dễ di chuyển vì
không phải dùng đến ống nghiệm.
- dễ quan sát vì được nhìn trực tiếp (không nhìn qua thủy tinh như làm
trong ống nghiệm).
- tiết kiệm hoá chất.
c) Sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong các buổi thực hành PPDHHH:
Việc cho sinh viên làm thí nghiệm lượng nhỏ nhằm giáo dục ý thức tiết
kiệm, đồng thời cũng tập dượt cho các em khi về trường phổ thông biết tự tạo ra
dụng cụ và biết sử dụng nó trong dạy học. Có thể thực hành các thí nghiệm sau:
- Điện phân dung dịch muối ăn
- Nhận biết gốc clorua
- Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat
- Nhận biết ion sunfua
- Hiđroxit lưỡng tính
- Tạo hiđroxit kim loại kết tủa từ dung dịch muối tương ứng….
b) Thöïc hieän thí nghieäm:
Treân caùc oâ vuoâng seõ thöïc hieän caùc thí
nghieäm löôïng nhoû ñôn giaûn nhö : thí nghieäm taïo
chaát keát tuûa, ñieän phaân dung dòch… Löôïng hoaù
chaát seõ laáy raát ít, chöøng 1 vaøi gioït. Caùc thí
nghieäm coù chaát maøu ñöôïc thöïc hieän treân caùc oâ
vuoâng traéng, caùc thí nghieäm taïo keát tuûa traéng seõ
ñöôïc thöïc hieän treân caùc oâ ñen. Caùch laøm naøy coù
öu ñieåm laø:
d) Sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong dạy học hoá học ở PTTH:
Ở các trường PTTH giáo viên có thể làm sẵn các tờ giấy A4 có in ô vuông
trắng đen ép platic, phát cho mỗi bàn để cho học sinh tự làm thí nghiệm. Nếu
không có điều kiện, hoá chất có thể dùng chung cho 2-3 dãy bàn. Học sinh sẽ rất
thích thú khi được tự tay làm thí nghiệm. Việc quan sát ở khoảng cách ngắn cũng
sẽ tốt hơn là giáo viên làm cho cả lớp xem. Như vậy, không nhất thiết lúc nào giáo
viên cũng phải dùng những thí nghiệm đủ lớn để cả lớp quan sát mà có thể cho
từng nhóm học sinh trực tiếp làm và quan sát thí nghiệm. Với việc sử dụng thí
nghiệm lượng nhỏ, có thể thay thế thí nghiệm biểu diễn của giáo viên bằng thí
nghiệm tự làm của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động một cách tự
giác, tích cực.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH PPDHHH.
Các thí nghiệm trong phần thực hành PPDHHH chính là các thí nghiệm sẽ
dùng để dạy học ở trường phổ thông. Muốn thí nghiệm đi vào các bài giảng hoá
học ở PTTH một cách có hiệu quả thì phải xây dựng hệ thống thí nghiệm thực
hành PPDHHH theo các nguyên tắc sau:
1. Các thí nghiệm phải gắn với chương trình hoá PTTH, phục vụ tốt nhất
cho việc đi thực tập sư phạm và giảng dạy hoá học ở phổ thông.
Thí nghiệm PPDH nhằm chuẩn bị cho sinh viên dạy tốt chương trình hoá
học phổ thông. Vì vậy các thí nghiệm phải gắn với nội dung của từng chương,
từng bài giảng của chương trình hoá học PTTH. Cần phải khắc phục tình trạng
hiện nay là các thí nghiệm chủ yếu tập trung vào các bài giảng về chất, phần lý
thuyết hoá đại cương gần như không có thí nghiệm. Cần chú ý đến tính cân đối
trong toàn bộ chương trình, cố gắng để thí nghiệm đi vào càng nhiều bài giảng
càng tốt.
Do thời gian dành cho thí nghiệm PPDH có hạn nên không thể dàn trải cho
chương trình của cả 3 lớp 10, 11, 12. Trong một chừng mực nào đó nên ưu tiên
đến các bài sẽ dạy khi thực tập sư phạm. Vì thế nên tập trung cho lớp 10,11 vì khi
đi thực tập sư phạm gần như 100% giáo sinh được phân dạy ở những lớp này và
những năm đầu ra trường về giảng dạy ở PTTH thì cũng như vậy .
2. Thí nghiệm phải gắn với nội dung bài giảng, tốt nhất là chọn được các
thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu các kiến thức lõi, trọng tâm.
Các thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông dù là ở dạng nào cũng đều
nhằm giúp học sinh tiếp thu tốt nội dung bài học và nắm vững hệ thống các kiến
thức hoá học cần thiết của chương trình PTTH. Vì vậy các thí nghiệm phải gắn
với nội dung của các bài giảng cụ thể ở phổ thông . Mặt khác để việc tiếp thu kiến
thức của học sinh có hiệu quả, không thể thí nghiệm một cách tràn lan mà phải có
trọng tâm, trọng điểm. Khi lựa chọn các thí nghiệm để đưa vào bài giảng, tốt nhất
nên chọn các thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu các kiến thức lõi, trọng tâm. Số
lượng thí nghiệm trong một bài cũng không nên quá nhiều, có thể từ 3 đến 5 thí
nghiệm là hợp lý.
3. Thí nghiệm phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học chính là một hình thức dạy học theo
phương pháp trực quan. Vì vậy thí nghiệm phải dễ quan sát, hiện tượng rõ ràng, có
tính thuyết phục. Chúng ta phải lựa chọn các phản ứng, các quá trình hoá học có
kèm theo hiện tượng quan sát được dễ dàng bằng mắt thường. Đó là các phản ứng:
- có sự biến đổi màu sắc
- có tạo chất kết tủa, chất khí bay lên khỏi dung dịch
- có sự tỏa nhiệt hay thu nhiệt
- có hiện tượng cháy, nổ, phát quang…
4. Thí nghiệm phải hấp dẫn, kích thích hứng thú với người dạy và người
học.
Một trong những nguyên nhân chính làm cho sinh viên không thích các
buổi thực hành là do thí nghiệm không hấp dẫn, không gây được ham muốn hành
động. Nó cũng chính là nguyên nhân mà các thí nghiệm thực hành được nghiên
cứu kỹ ở đại học bị xếp xó một chỗ khi sinh viên trở thành giáo viên phổ thông.
Như vậy thí nghiệm không những chỉ cần đem lại hứng thú cho học sinh
mà còn phải mang lại hứng thú cho cả người làm thí nghiệm.
Thông thường thì những thí nghiệm làm cho học sinh hứng thú cũng sẽ dễ
gây cho giáo viên hứng thú. Khi nhìn học sinh của mình chăm chú dõi theo các
hiện tượng phản ứng xảy ra, thấy các em hoan hỉ cũng đủ làm cho giáo viên vui
rồi. Để xoá dạy chay, một trong những giải pháp quan trọng là phải đưa các thí
nghiệm hấp dẫn vào bài giảng mà trước hết là đưa vào các giờ thí nghiệm thực
hành PPDH.
5. Thí nghiệm dễ kiếm hoá chất, đơn giản, dễ làm.
Phải cho sinh viên tập sử dụng, làm quen với các dụng cụ càng đơn giản,
mộc mạc càng tốt. Hoá chất dùng cho thí nghiệm càng dễ kiếm càng tốt. Có như
vậy thì các em mới có cơ hội làm được nhiều thí nghiệm khi trở thành giáo viên
phổ thông. Chẳng hạn, nếu như cho sinh viên làm thí nghiệm điện phân dung dịch
muối ăn bằng máy chỉnh lưu dòng điện một chiều thì khi về trường phổ thông thí
nghiệm này sẽ bị bỏ ngay lập tức. Nhưng nếu dùng nguồn điện bằng 3 pin 1,5 von
đơn giản thì sinh viên và ngay cả các em học sinh phổ thông cũng sẽ có nhiều cơ
hội lặp lại thí nghiệm đó.
6. Việc thực hiện thí nghiệm không được mất quá nhiều thời gian, làm ảnh
hưởng đến tiến trình bài giảng.
Vì thời gian dành cho một tiết lên lớp ở PTTH rất ngắn (chỉ có 45 phút) lại
có quá nhiều nhiệm vụ mà người giáo viên phải thực hiện nên các thí nghiệm trên
lớp phải nhanh, gọn, không làm mất nhiều giờ dạy. Một số thí nghiệm xảy ra
chậm, giáo viên phải cho học sinh trả lời câu hỏi hay giảng sang nội dung khác
trong thời gian chờ đợi. Nói chung không nên lạm dụng những thí nghiệm này vì
dễ ảnh hưởng đến sự liên tục của tiến trình bài giảng.
7. Thí nghiệm phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Nên thay các thí
nghiệm độc bằng các thí nghiệm không độc hoặc ít độc hơn.
Thí nghiệm phải an toàn là một trong các nguyên tắc bắt buộc phải tuân
theo khi lựa chọn và tiến hành thí nghiệm. Mặt khác một trong những nguyên
nhân làm cho sinh viên “sợ” đến phòng thí nghiệm và cũng làm cho cán bộ hướng
dẫn “ngại” các giờ thực hành là do có các thí nghiệm gây độc. Vì vậy để giữ gìn
sức khoẻ cho cán bộ, sinh viên bên cạnh các biện pháp phòng chống độc hại sẽ nói
đến ở phần sau, cách hay nhất vẫn là lựa chọn các thí nghiệm càng ít độc hại càng
tốt. Nếu có điều kiện nên thay các thí nghiệm độc bằng các thí nghiệm không độc
hoặc ít độc hơn. Vấn đề này cũng sẽ trở nên có ý nghĩa trong việc xoá bỏ dạy chay
môn Hoá ở trường phổ thông. Giáo viên phổ thông cũng rất ngại và thường “lẩn
trốn” các thí nghiệm gây độc.
8. Số lượng thí nghiệm trong một buổi thực hành cần hợp lý, không nên
nhiều quá để sinh viên có thời gian rèn các kỹ năng dạy học.
Thực hành PPDH không chỉ giúp sinh viên thực hiện thuần thục các thao
tác thí nghiệm mà còn rèn luyện cho họ các kỹ năng dạy học cần thiết. Một điều
cũng cần lưu ý là: một phần đáng kể các thí nghiệm phục vụ cho chương trình
PPTH, sinh viên đã được làm trong các bài thực hành Hoá Đại cương, Vô cơ, Hữu
cơ. Trong thực hành PPDH chỉ nên lựa chọn những thí nghiệm tiêu biểu, điển
hình. Nếu tham lam đưa vào quá nhiều thí nghiệm thì phần thời gian rèn các kỹ
năng dạy học sẽ giảm bớt, sinh viên sẽ rất khó khăn khi đi TTSP.
V. HỆ THỐNG CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LLDHHH.
Hệ thống gồm 86 thí nghiệm trong đó :
- 31 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 10
- 27 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 11
- 28 thí nghiệm thuộc chương trình lớp 12
PHẦN I
HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG I: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
( 1. Thành phần cấu tạo của nguyên tử -kích thước -khối lượng nguyên tử
( 2. Hạt nhân nguyên tử -nguyên tố hóa học - đồng vị
( 3. Vỏ nguyên tử
TN 1:. Đốt cháy tàu chiến địch (Các electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất
hoá học của nguyên tố)
( 4. Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học
TN 2:. Vũ điệu của các